Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông-Hanosimex (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.64 KB, 96 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

MỤC LỤC

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC

Bộ tài chính

CPSX

Chi phí sản xuất


GTGT

Giá trị gia tăng

KHSX

Kế hoạch sản xuất

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cổ định

NKCT

Nhật ký- chứng từ

NVL

Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ


Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

BGĐ

Ban giám đốc

XK

Xuất khẩu

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

STT


Tên Bảng, sơ đồ

Số

Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 1.7

Mã hóa sản phẩm nội địa tại công ty cổ phần dệt Hà Đơng
Mã hóa tên khăn nội địa
Mã hóa khối lượng khăn nội địa
Mã hóa kích thước thành phẩm nội địa
Mã hóa màu sắc sản phẩm nội địa
Mã hóa sản phẩm khăn xuất khẩu
Danh mục các chủng loại sản phẩm của công ty cổ phẩn dệt

trang
4
4
5
5
6
6
8

Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21
Bảng 2.22

Hà Đông.
Định mức tiêu hao vật tư chỉ
Định mức tiêu hao vật tư than
Phiếu đề nghị xuất vật tư công ty cổ phần Dệt Hà Đơng
Phiếu xuất kho ngun vật liệu
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621D
Sổ cái TK 621D
Bảng thanh toán lương tạm ứng

Bảng chấm công công ty cổ phần Dệt Hà Đơng
Bảng thanh tốn lương một đội SX
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý II/2009
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622D
Sổ cái TK 622D
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Quý II/2009
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627D
Bảng phân bổ chi phí SXC
Sổ cái TK 627D
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí SXKD Quý II/2009
Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 1
Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 2
Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 3
Sổ cái TK 154D
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ công ty cổ phần Dệt

19
19
20
21
23
27
32
34
36
38
40
43
49
54

56
58
59
60
61
62
67
71

Bảng 2.23
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.2

Hà Đơng
Bảng tính giá thành khăn Hà Đơng Q II/2009
Quy trình cơng nghệ sản xuất khăn
Cơ cẩu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần dệt Hà Đông

72
10
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Hơn một năm vừa qua, kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008
nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có nhiều biến
động. to lớn. Các doanh nghiệp trong nước gặp khơng ít khó khăn và thách thức trong
giai đoạn này do những ảnh hưởng tiêu cực mà cuộc khủng hoảng mang lại. Lạm
phát gia tăng, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu từ đó dẫn đến các doanh nghiệp cũng
khơng tiêu thụ được hàng hóa, lợi nhuận giảm thậm chí thua lỗ. Đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, áp lực càng lớn hơn khi vừa phải đối mặt
với thị trường yếu tố đầu vào khan hiếm và cả thị trường tiêu thụ nước ngồi giảm
sút lại cạnh tranh cao. Vì thế, các doanh nghiệp khơng ngừng tìm các biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành để có thể đạt lợi nhuận và đứng vững trên thị trường.
Trong bối cảnh đó, với ý nghĩa quan trọng của mình, cơng tác hạch tốn kế tốn
nói chung và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng được
xem là cơng cụ hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Việc
tập hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm
SX được đúng đắn. Từ đó mà Ban lãnh đạo sẽ có những quyết định giá hợp lý để vừa
đảm bảo có lãi, vừa có tính cạnh tranh. Mặt khác, cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm sẽ đưa ra được những biện pháp tiết kiệm chi phí khả thi để
giúp doanh nghiệp tránh lãng phí, sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất. Trong
thời gian thực tập cuối khóa, em đã được thực tập cơng tác kế tốn tại công ty cổ
phần Dệt Hà Đông. Công ty cổ phần Dệt Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất các
mặt hàng khăn bông xuất khẩu nên những năm vừa qua cũng đã gặp rất nhiều khó
khăn trong SXKD do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tập thể lãnh
đạo và công nhân viên công ty đã nổ lực hết mình để vượt qua giai đoạn khó khăn
này. Tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông, công tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm rất được coi trọng, và từ trước đến nay cơng ty khơng ngừng tìm
kiếm các biện pháp để hồn thiện cơng tác kế tốn này. Cũng như nhận thức được
tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại cơng ty em đã đi sâu tìm hiểu và

nghiên cứu cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty, từ

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

1

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đó hình thành nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hồn thiện kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần Dệt Hà ĐôngHanosimex” . Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại cơng ty cơ
phần Dệt Hà Đơng- Hanosimex
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty cơ phần Dệt Hà Đơng- Hanosimex
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Do thời gian thực tập không dài và kiến thức thực tế có hạn, bài viết của em
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét, góp ý
của thầy cơ và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Phạm Thị Minh Hồng đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực tập và hình thành nên chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ,công nhân viên công ty cổ phần Dệt Hà
Đơng, đặc biệt là phịng KTTC đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo để em có được những
kiến thức thực tế hữu ích hơn trang bị cho những lý thuyết đã học trong nhà trường.
Tháng 04/2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Anh


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐƠNG-HANOSIMEX
SV: Nguyễn Thị Phương Anh

2

Lớp: Kế tốn 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1/ ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG- HANOSIMEX.
1.1.1. Đặc điểm chung của sản phẩm.
Sản phẩm của công ty cổ phần Dệt Hà Đông chủ yếu là các sản phẩm dệt may
như khăn ăn, khăn rửa mặt các loại, khăn tắm, áo tắm, thảm và một số sản phẩm khác
như khăn bếp, bộ lót nồi…Do cơng ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên quá
trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến và kiểm tra khác
nhau. Sản phẩm của gia đoạn này là đối tượng chế biến hoặc kiểm tra của giai đoạn
tiếp theo tạo thành một chương trình liên hồn chặt chẽ:
Chuẩn bị
sản xuất

Dệt

Kiểm tra
chất lượng

khăn mộc

Kiểm tra chất lượng thành
phẩm

Đóng kiện

Thu hóa

Tẩy
nhuộm

Kiểm tra chất
lượng sản phẩm sau
sấy

May

Cắt

Nhập
kho

 Cơng tác mã hóa sản phẩm
Sản phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đa dạng về mẫu mã, màu sắc, chất
liệu, trọng lượng kích thước. Hiện tại cơng ty có hơn 200 loại sản phẩm khác nhau.
Điều này cũng đặt ra nhiều yêu cầu cho công tác quản lý sản phẩm của công ty, đặc
biệt là cơng tác mã hóa phục vụ cho q trình theo dõi và hạch tốn. Sản phẩm của
cơng ty được phân loại thành hai loại chính: sản phẩm nội địa và sản phẩn xuất khẩu.
Cả hai loại thành phẩm này được mã hóa theo quy định của cơng ty, từ đó phịng kế

hoạch thị trường và phịng kế tốn tài chính có thể theo dõi, kiểm tra sự biến động về

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

3

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

số lượng và giá trị của thành phẩm. Việc mã hóa thành phẩm được quy định như sau:
• Đối với sản phẩm nội địa
Tên của sản phẩm nội địa bao gồm một chuỗi ký tự ( chữ cái, số và các ký hiệu đặc
biệt), chuỗi ký tự này bao gồm 6 phần với nguyên tắc mã hóa như sau: ( bảng số 1.1)
Bảng số 1.1: Mã hóa sản phẩm nội địa tại cơng ty cổ phần dệt Hà Đơng
Nhóm
Mã hóa

1
XX

2
X

3
XXXX

4
/XXXXXX


5
/X

6
-X

Mỗi ký tự “X” biểu hiện cho 1 ký tự cụ thể, ví dụ phần một của tên sản phẩm nội
địa gồm 2 chữ số, phần 2 là 1 chữ cái.
Trong đó:
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
- Khăn mộc và vải có nổi bơng dạng 1 được mã hóa: 11
- Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bơng nhập kho bán

nội địa được mã hóa: 12
+ Nhóm 2: Mã hóa tên khăn ( xem bảng 1.2)
Bảng số 1.2: Mã hóa tên khăn nội địa
Tên khăn
Khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi
Khăn mặt
Khăn ảo(khăn ép nhỏ cho du lịch)
Khăn tắm
Khăn thảm
Áo chồng tắm
+ Nhóm 3: Mã hóa khối lượng ( xem bảng số 1.3)

Mã hóa
H
F
D

B
M
A

Bảng số 1.3: Mã hóa khối lượng khăn nội địa
Loại sản phẩm
Khăn
Vải nổi bông
Sản phẩm may từ vải nổi bông

Trọng
lượng
g/ tá
g/ m2
g/ chiếc

+ Nhóm 4: Mã hóa kích thước ( xem bảng 1.4)

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

4

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng số 1.4: Mã hóa kích thước thành phẩm nội địa
Loại sản phẩm
Khăn

Vải nổi bơng
Áo chồng tắm

Kiểu mã hóa
Chiều rộng x chiều dài
Chiều rộng x chiều dài
Chiều rộng x chiều dài

Đơn vị
(cm) x (cm)
(cm) x (cm)
(cm) x (cm)

+ Nhóm 5: Nhóm mã hóa này dùng để mã hóa các thơng số khác như chỉ số sợi
bông, mật độ sợi, kiểu dọc,…với các sản phẩm có các thơng số khác nhau.
+ Nhóm 6: Mã hóa chất lượng của sản phẩm
- Sản phẩm cấp 1 được mã hóa: 1
- Sản phẩm cấp 2 được mã hóa: 2
Ngồi ra cịn có mã hóa màu sắc cho sản phẩm ( Xem bảng 1.5)

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

5

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng số 1.5: Mã hóa màu sắc sản phẩm nội địa

Màu sắc
White
Yellow
Orange
Blue
Brown
Beige
Olive
Red
Pink
Violet
Black
Green
Grey
Navy

Mã hóa
WH
YE
OR
BL
BR
BE
OL
RE
PK
VL
BK
GN
GR

NV

• Đối với sản phẩm xuất khẩu
Việc mã hóa thành phẩm xuất khẩu đang được phịng kỹ thuật hồn thiện, tuy
nhiên hiện tại việc mã hóa này vẫn đang được thực hiện theo cách sau: Tên sản phẩm
khăn xuất khẩu gồm một chuỗi ký tự ( chữ cái, số và các ký hiệu đặc biệt), chuỗi ký
tự này bao gồm 7 phần với nguyên tắc mã hóa như sau:
Bảng số 1.6: Mã hóa sản phẩm khăn xuất khẩu
Nhóm
Mã hóa

1
XX

2
XX

3
XX

4
-XXX

5
/XX…

6
XXXX

7

X

Mỗi ký tự “X” biểu hiện cho 1 ký tự cụ thể, ví dụ phần một của tên sản phẩm nội
địa gồm 2 chữ số, phần 2 là 2 chữ cái…
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
- Khăn mộc và vải có nổi bơng dạng 1 được mã hóa: 20
- Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bơng nhập kho bán
nội địa được mã hóa: 21
+ Nhóm 2: Mã hóa khách hàng: 2 chữ cái đầu tiên của tên khách hàng
+ Nhóm 3: Mã hóa năm sản xuất: 2 chữ số cuối của năm sản xuất
+ Nhóm 4: Mã hóa thứ tự của từng đơn đặt hàng theo khách hàng
+ Nhóm 5: Mã hóa tên khăn

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

6

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tối đa 12 ký tự: là tên khách hàng đặt cho mặt hàng trong hợp đồng. Nếu tên
khách hàng đặt cho sản phẩm là ký tự số thì có dải / để ngăn cách với nhóm 4.
+ Nhóm 6: Mã hóa màu của sản phẩm do khách hàng yêu cầu, trong trường hợp
khách hàng khơng đặt tên thì ghi mã màu theo mã hóa nội địa
Ví dụ:
- Khăn 20NJ09-100VH4500WH: Khăn thêu vải nổi bông, sản xuất năm 2009 theo
lô xuất khẩu thứ 100 sang thị trường Mỹ, khăn do khách hàng đặt là VH4500, màu
trắng.

Nhìn chung cơng việc mã hóa sản phẩm của cơng ty cổ phần dệt Hà Đơng đã
phần nào góp phần tích cực và q trình quản lý sản phẩm, đồng thời đã tạo điều kiện
thuận lợi cho kế toán sản xuất có thể dễ dàng hạch tốn trong điều kiện sản xuất diễn
ra khá thường xuyên, sản phẩm công ty lại đa dạng và phong phú. Tuy nhiên công tác
mã hóa cần được tổ chức hồn thiện hơn sao cho khoa học, hợp lý và dễ sử dụng xuất
phát từ yêu cầu quản lý và hạch toán thực tế tại công ty.
 Danh mục sản phẩm
Bảng 1.7: Danh mục các chủng loại sản phẩm của công ty cổ phẩn dệt
Hà Đơng.
Tên sản phẩm

Đơn vị

STT
tính
1
Khăn mặt
Chiếc
2
Khăn tắm
Chiếc
3
Khăn ăn
Chiếc
4
Khăn thảm
Chiếc
5
Áo chồng tắm
Bộ

6
Bộ lót nồi
Bộ
1.1.2. Những đặc điểm cụ thể của sản phẩm

Thị trường tiêu
thụ
XK, NĐ
XK, NĐ
XK, NĐ
XK, NĐ
XK, NĐ


 Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
Như đã nêu ở trên, sản phẩm của công ty là sản phẩm cuối cùng của một quá trình
sản xuất liên tục với các khâu sản xuất, chế biến và kiểm tra đan xen nhau nên các
thành phẩm dệt may của công ty đều là các sản phẩm có chất lượng cao ( đặc biệt là
thành phẩm xuất khẩu) . Từ đó cơng ty đã dần xây dựng cũng như khẳng định thương
hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm mang thương hiệu Hanosimex
của công ty cổ phần dệt Hà Đông. Do thương hiệu có uy tín và là mặt hàng xuất khẩu

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

7

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368


nên tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm rất được coi trọng. Đặc biệt đối với sản
phẩm xuất khẩu yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt
của các thị trường tiêu thụ khó tính như Nhật, Mỹ, Tây Ban Nhâ. EU… nên các sản
phẩm của công ty có quy trình kiểm tra chất lượng rất khoa học và cẩn thận, khi sản
phẩm xuất khẩu không đảm bảo chất lượng sẽ dược chuyển qua kho sản phẩm nội địa
hoặc được lưu kho để bán thanh lý, bán khăn cân. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
khăn bông của công ty tuân theo một số chuẩn sau:
+ Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO-9001 : 2000
+ Tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao
 Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của công ty là các loại khăn bông với quy trình cơng nghệ sản xuất khơng
q phức tạp, nhiều bước, nhiều giai đoạn nên sản phẩm mang tính chất giản đơn
 Loại hình sản xuất: Sản xuất hàng loạt với só lượng lớn theo đơn đặt hàng.
Cơng ty tổ chức sản xuất theo từng lô, từng chủng loại sản phẩm.
 Thời gian sản xuất: Do sản phẩm của côn gty là khăn bơng, có tính chất giản
đơn, quy trình sản xuất chỉ bao gồm các bước cơ bản từ dêt, nhuộm đến may nên thời
gian sản xuất ngắn.
 Đặc điểm sản phẩm dở dang
Mơ hình tổ chức sản xuất của công ty gồm 2 nhà máy là: Nhà máy Dệt, Nhuộm và
Nhà máy May nên sản phẩm dở dang của cơng ty ở mỗi nhà máy có những đặc điểm
khác nhau.
+ Sản phẩm dở dang nhà máy Dệt, Nhuộm: Do hầu hết NVL chính được đưa vào
trong cơng đoạn dệt, nhuộm này ( sợi, hóa chất, xăng dầu. chỉ) nên đặc điểm sản
phẩm dở dang tại nhà máy dệt, nhuộm chủ yếu là chi phí NVL trực tiếp hoặc cũng
chiếm phần lớn. Tại nhà máy này có 2 cơng đoạn sản xuất là dệt khăn và tẩy nhuộm
nên sản phẩm dở dang có thể là:
- Khăn đã qua cơng đoạn dệt nhưng chưa qua công đoạn kiểm tra chất lượng khăn
thô.
- Khăn thô đã qua kiểm tra nhưng chưa tiến hành tẩy, nhuộm


SV: Nguyễn Thị Phương Anh

8

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Khăn đã tẩy nhuộm nhưng chưa kiểm tra sau sấy
- Khăn đã kiểm tra sau sấy nhưng chưa chuyển sang nhà máy May

Sản phẩm dở dang nhà máy May: Ở giai đoạn này chỉ có cá bước cắ, may, in thêu
và kiểm tra nên NVL chính hầu như là chỉ may, do đó đặc điểm sản phẩm dở dang tại
nhà máy này chứa ít chi phí NVL chính chủ yếu là chi phí nhân cơng và chi phí sản
xuất chung. Sản phẩm dở dang có thể là:
- Khăn đã cắt nhưng chưa may
- Các loại khăn cần in, thêu theo đơn đặt hàng qua may nhưng chưa in , thêu
- Khăn qua may nhưng chưa kiểm tra chất lượng nhập kho
1.2/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT HÀ ĐƠNG- HANOSIMEX
1.2.1. Quy trình cơng nghệ
Quy trình công nghệ: Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận thông báo đơn đặt hàng.
Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất và xác định sản phẩm mẫu
Bước 3: Bộ phận sản xuất nhận kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu.
Xây dựng phiếu công nghệ + Định mức và triển khai kế hoạch sản xuất dệt
nhuộm.
Bước 4: Xác định kế hoạch về sợi + nhập kho sợi + kiểm tra.

Bước 5: Hồ sợi + kiểm tra.
Bước 6: Dệt ( tạo ra khăn mộc).
Bước 7: Kiểm mộc và nhập kho.
Kết thúc giai đoạn dệt.
Bước 8: Chuẩn bị khăn mộc và nấu tẩy.
Bước 9: Nấu tẩy lần 1 + nấu tẩy lần 2, giặt + nấu tẩy nhộm, giặt.
Bước 10: Kiểm tra sau đó vắt + sấy nung + sấy văng.
Bước 11: Kiểm tra và triển khai kế hoạch sản xuất may.
Kết thúc giai đoạn tẩy nhuộm.
Bước 12: Chuẩn bị khăn đã tẩy.

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

9

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bước 13: Cắt dọc + May dọc + cắt ngang + may ngang.
Bước 14: Đơn công nghệ in, băng thêu.( Đối với những đơn đặt hàng khăn in, thêu)
Bước 15: Thu hóa, kiểm kim + đóng kiện và nhập kho.
Ta có thể tóm tắt quy trình cơng nghệ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cơng nghệ sản xuất khăn
Sợi
bơng

Hồ sợi


Dệt
khăn

Tẩy
nhuộm

May

Khăn
TP

1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất


Cơ cấu tổ chức sản xuất

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức điều hành đồng bộ,
thống nhất từ trên xuống dưới. Với cơ cấu quản lý tập trung một lãnh đạo, Tổng giám
đốc trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty. Công việc được
TGĐ phân công cho các Phó tổng giám đốc và trưởng các phịng ban, các phòng ban
tổ chức thực hiện, giao nhiệm vụ cho các phân xưởng, tổ đội và chịu trách nhiệm báo
cáo mọi hoạt động cho lãnh đạo cấp trên. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty như
sau:
+ Tổng giám đốc: Phụ trách điều hành chung mọi lĩnh vực SXKD, phê duyệt đơn
đặt hàng, phê duyệt KHSX…lập kế hoạch dài hạn và chiến lược SXKD.
+ Phó tổng giám đốc quản trị kỹ thuật: Điều hành các công tác thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, biện pháp và phương án sử dụng ngun liệu, hóa chất, thuốc nhuộm; phụ
trách cơng nghệ, thiết bị và quy trình sản xuất trong tồn cơng ty, đồng thời ban hành
các định mức, tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật.
+ Phó tổng giám đốc quản trị KHSX: Điều hành SX lĩnh vực Dệt Nhuộm, May,

xây dựng kế hoạch, tiến độ SX, chỉ đạo công tác vật tư, tiến độ cung cấp phục vụ cho
KHSX.
+ Phòng điều hành SX: Quản lý công nghệ Dệt, Nhuộm, May, Mẫu trong tồn
cơng ty; quản lý kiểm sốt chất lượng sản phẩm; kiểm soát thực hiện các quy định
kỹ thuật và công nghệ các nhà máy, đồng thời ban hành và kiểm tra thực hiện hệ

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

10

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thống định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý cơng tác an tồn lao động…
+ Nhà máy Dệt, Nhuộm: Triển khai thực hiện cơng tác kỹ thuật cơng nghệ Dệt,
Nhuộm tồn nhà máy, triển khai công tác làm mẫu, quản lý số lượng và chất lượng
sản phẩm trong toàn bộ dây chuyền SX của nhà máy từ nguyên liệu vào, dệt, nhuộm
và sản phẩm xuất sang may, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt khăn mộc,
khăn sau văng sấy…đồng thời quản lý kho khăn mộc SX tại công ty và khăn mộc gia
công.
+ Nhà máy may: Triển khai thực hiện công tác kỹ thuật cơng nghệ thuộc quy trình
cơng nghệ mạy in, thêu, đóng kiện, thực hiện cơng tác làm mẫu thuộc quy trình cơng
nghệ may, in, thêu, quản lý số lượng và chất lượng sản phẩm trong toàn bộ dây
chuyền SX của nhà máy từ cắt may, thu hóa, in thêu, đóng kiện và nhập kho thành
phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm sau thu hóa ...

SV: Nguyễn Thị Phương Anh


11

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần dệt Hà Đơng
Tổng Giám
đốc

Phó tổng giám
đốc Quản trị
KHSX

Phó tổng giám
đốc Quản trị kỹ
thuật

Phòng
điều hành
sản xuất

Nhà máy May

Nhà máy Dệt
nhuộm
Ghi chú:

Điều hành trực tuyến:

Kiểm tra, giám sát:

 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Khi phát sinh đơn đặt hàng, phòng kinh doanh chuyển cho Tổng giám đốc phê
duyệt, sau đó chuyển cho Phó tổng giám đốc quản trị KHSX. Phó tổng giám đốc
quản trị KHSX tổ chức lập kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu. Sau đó xác định số
lượng cũng như chủng loại nguyên vật liệu cần thiết, lập phiếu công nghệ và định
mức. Bản kế hoạch này được chuyển cho Phó tổng giám đốc quản trị kỹ thuật và
phòng điều hành sản xuất để tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Tại đây, giám đốc
kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm về việc tổ chức sản xuất và giao nhiệm vụ cho các

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

12

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

trưởng ca chuyên trách. Các công việc cụ thể sẽ được giao cho các tổ trưởng để quản
lý và tổ chức cho công nhân thực hiện. Hiện nay cơng ty có các phân xưởng là:
-

Nhà máy dệt nhuộm bao gồm: phân xưởng dệt, phân xưởng hồ mắc, phân

xưởng tẩy nhuộm, sấy văng, cơ điện
-

Nhà máy may : Gồm bộ phận cắt may, thu hóa, đóng kiện, bảo tồn may.


Hiện nay cơng ty tổ chức sản xuất thành 3 ca/ngày. Riêng phân xưởng may chỉ
tiến hành sản xuất 1 ca/ngày theo giờ hành chính.
Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu chính là sợi, xăng dầu, hóa chất – thuốc
nhuộm, chỉ…phụ tùng trong ngành dệt may rất đa dạng với gần 2000 loại khác nhau
vì vậy cơng ty có rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên nhà cung cấp chính
của cơng ty vẫn là Tổng công ty dệt may Hà Nội.
1.3/ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐƠNG- HANOSIMEX.
Chi phí sản xuất chiếm phần lớn trong tổng chi phí phát sinh trong tồn doanh
nghiệp, nó cịn là yếu tố khơng thể thiếu để tính giá thành sản phẩm là một công cụ
để cạnh tranh trên thị trường và là yếu tố quyết định lợi nhuận của cơng ty. Quản lý
chi phí có khoa học, chặt chẽ mới tiết kiệm được chi phí, sử dụng chi phí có hiệu quả
và thỏa đáng, từ đó lợi nhuận thu lại mới ngày càng tăng cao. Công ty cổ phẩn dệt Hà
Đông với bộ máy quản lý đồng bộ từ trên xuống dưới đã tổ chức quản lý chi phí như
sau:
+ Tổng giám đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động, lập kế hoạch dài hạn, chiến
lược SXKD, phê duyệt và chỉ đạo cơng tác quản lý chi phí tại cơng ty.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật:
- Đề xuất các biện pháp và phương án sử dụng nguyên liệu, hóa chất, thuốc
nhuộm…
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật
- Phụ trách công tác mua sắm vật tư, phụ tùng, thiết bị ( phương án, số lượng, chất
lượng, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thực hiện).

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

13

Lớp: Kế toán 48C



Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Đề xuất các biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất thuộc lĩnh vực được phân
cơng phụ trách.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách KHSX:
- Xây dựng quy hoạch sản xuất kinh doanh trong tồn cơng ty.
- Điều hành và phê duyệt định mức chi phí tại nhà máy Dệt, Nhuộm, nhà máy
May và để xuất những biện pháp tiết kiệm chi phí tại các nhà máy này.
- Báo cáo cho Tổng giám đốc về thực trạng chi phí phát sinh tại các nhà máy.
- Triển khai các biện pháp quản lý, giám sát thực hiện để giảm thiểu chi phí tại
nhà máy Dệt, nhuộm, nhà máy May.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách nhân sự:
- Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương;
- Xây dựng các quy chế tiền lương, nội quy lao động , đào tạo lai động, thỏa ước
lao động sao cho việc sử dụng lao động hợp lý, lợi nhuận thu lại tương xứng với chi
phí bỏ ra.
- Báo cáo cho cấp trên thông tin về chi phí lương và các đề xuất tiền lương.
+ Phịng điều hành sản xuất:Phòng điều hành sản xuất phụ trách mọi vấn đề liên
quan đến hoạt động SXKD của công ty, triển khai KHSX cho các nhà máy thực hiện
do đó có vai trị rất lớn trong cơng tác quản lý chi phi SX của cơng ty. Phịng có các
vai trị sau:
- Lập dự tốn chi phí để đưa lên cấp trên phê duyệt;
- Tập hợp chi phí phát sinh ở từng nhà máy để chuyển cho phịng kế tốn tài chính
và báo cáo với cấp trên;
- Kiểm sốt q trình sử dụng lượng tồn kho để điều chỉnh nhu cầu mua sắm phù
hợp, tiết kiệm giảm chi phí sản xuất.
- Giám sát định mức tiêu hao vật tư, phụ tùng, hóa chất, thuốc nhuộm, nguyên
phụ liệu tại nhà máy, từ đó đề xuất các phương án nhằm giảm tiêu hao vật tư, phụ

tùng, NVL…
+ Phịng kế tốn tài chính:

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

14

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Thực hiện ghi chép đầy đủ, chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
sản xuất, tập hợp đầy đủ chi phí và tổ chức lưu trữ bảo quản tài liệu.
- Từ những dữ liệu có được, kế tốn cung cấp những thơng tin hữu ích cho ban
lãnh đạo về lập kế hoạch SX và quản lý chi phí.
Cơng tác quản lý chi phí tại cơng ty cổ phần Dệt Hà Đơng hiện nay đã tương đối
thống nhất, chặt chẽ có hiệu quả và tránh được tình trạng lỏng lẻo, lãng phí. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh cao hiện nay cơng ty cần hồn thiện hơn
nữa, đưa ra nhiều biện pháp quản lý chi phí tối ưu để giảm thiểu chi phí, đem lại lợi
nhuận cao.

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

15

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT
HÀ ĐƠNG-HANOSIMEX
2.1/ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG-HANOSIMEX.
2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông
2.1.1.1/ Đối tượng tập hợp CPSX.
Trong mọi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, chi phí sản xuất ln chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tồn bộ chi phí SXKD và là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận
cũng như sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy cơng tác hạch tốn
chi phí SX phải ln được thực hiện một cách thận trọng, đầy đủ và chính xác. Để
đạt được điều đó, công việc đầu tiên mà các nhà quản lý cần phải làm là xác định
đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX. Công ty cổ phần Dệt Hà Đông đã xác định đối
tượng tập hợp CPSX như sau:
Đối tượng tập hợp CPSX là sản phẩm: Do cơng ty có đặc điểm quy trình cơng
nghệ giản đơn, sản phẩm là các loại khăn có tính đơn nhất và loại hình sản xuất của
cơng ty là sản xuất hàng loạt, vì vậy cơng ty xác định đối tượng tập hợp CPSX là
từng loại sản phẩm khác nhau.
2.1.1.2/ Phương pháp tập hợp CPSX tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông.
Công ty cổ phần Dệt Hà Đông tổ chức tập hợp CPSX theo từng loại sản phẩm.
Chi phí sản xuất của cơng ty bao gồm 3 loại chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí NCT
+ Chi phí sản xuất chung
Phương pháp tập hợp CPSX được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Khi phát sinh đơn đặt hàng, công ty tổ chức thực hiện sản xuất, kế toán

SV: Nguyễn Thị Phương Anh


16

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chi phí sản xuất chuẩn bị thực hiện mở sổ chi tiết CPSX riêng cho từng loại sản
phẩm khác nhau. Mỗi sản phẩm theo dõi riêng trên 1 sổ.
Bước 2: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm
phát sinh, dựa trên các chứng từ hợp lệ, kế tốn CPSX phân loại chi phí riêng cho
từng sản phẩm và tiến hành ghi sổ chi tiết.
Chi phí NVL TT: Tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp: Tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm
Chi phí SXC: Tập hợp cho tồn phân xưởng trong kỳ kế toán, cuối kỳ thực hiện
phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm SX trong kỳ.
Bước 3: Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái các tài khoản được lập chung cho toàn
bộ sản phẩm SX trong kỳ. Số liệu để ghi vào các sổ này là sổ chi tiết CPSX của từng
loại sản phẩm đã được tập hợp.
Kỳ kế tốn của cơng ty là: Kỳ kế tốn theo q
2.1.2. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
2.1.2.1/ Nội dung.
Chi phí NVL trực tiếp là tồn bộ chi phí về NVL sử dụng cho q trình SX. Sản
phẩm của cơng ty là các loại khăn dệt từ sợi có CP NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm ( khoảng từ 70% đến 75%). Do vậy, việc hạch toán đúng,
đủ CP NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất
cho quá trình SX, đồng thời khoản mục chi phí này cũng là một trong những yếu tố
chi phí cơ bản góp phần xác định giá thành được chính xác. NVLTT tại cơng ty được
chia thành những loại sau:

- NVLC gồm có: Sợi, hóa chất, chỉ may
- NVLP gồm có: Vật tư bao gói.
- Nhiên liệu: Than, xăng dầu
Trong q trình SX khăn, cơng ty sử dụng rất nhiều loại sợi khác nhau. Nguồn
cung cấp sợi chủ yếu là do Tổng công ty dệt may Hà Nội cung cấp bao gồm các loại
như: Sợi NE 20/1; Sợi NE 10/1; Sợi NE 32/1; Sợi NE 32/2…ngoài ra một số loại sợi,
hóa chất và chỉ cơng ty nhập từ bên ngồi.

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

17

Lớp: Kế tốn 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.1.2.2/ Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621D “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- Hà Đơng”
- Các TK có liên quan:
TK 1521D1: Ngun vật liệu sợi chính Hà Đơng
TK 1521D2: Ngun vật liệu chính Hóa chất Hà Đơng
TK 1521D3: Ngun vật liệu chỉ Hà Đông
TK 1522D: Vật liệu Hà Đông
TK 1523D: Nhiên liệu Hà Đông
TK 1524D: Phụ tùng thay thế Hà Đơng
TK 1527D: Phế liệu Hà Đơng
TK 154D: Chi phí SXKD dở dang
2.1.2.3/ Quy trình ghi sổ chi tiết.



Chứng từ sử dụng:

- Hố đơn GTGT, Hố đơn bán hàng thơng thường;
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xin cấp vật tư, bảng phân bổ NVL, CCDC


Các loại sổ sử dụng:

- Sổ chi tiết xuất vật liệu
- Sổ chi tiết TK 621
- Bảng tổng hợp chi tiết CP SXKD


Quy trình ghi sổ chi tiết CP NVLTT

+ Trong quá trình SX khăn, căn cứ vào KHSX, nhu cầu vật tư thực tế tại các nhà
máy lập phiếu xin lĩnh vật tư theo danh mục, chủng loại và số lượng cụ thể. Phiếu
lĩnh vật tư sau khi được ban lãnh đạo công ty xem xét, duyệt và ký nhận thì được
chuyển xuống kho vật tư để lĩnh. Nhân viên nhà máy căn cứ vào các bảng định mức
NVL do phòng điều hành sản xuất lập để lập phiếu yêu cầu xuất vật tư.

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

18

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Bảng 2.1: Định mức tiêu hao vật tư chỉ
STT

Chi tiêu

Đơn vị

Định mức

Ghi

Đối với máy 1 kim
Đối với máy cuốn viền đồng bộ

( m chỉ/ m khăn)
2.7
5.4

chú

1
2

tính
Mét
Mét

3
4

5

1 kim
Đối với máy chần 3 kim 5 chỉ
Đối với máy xén 1 kim 3 chỉ
Đối với máy viền Overlock
-Khăn dùng chỉ 40/2

Mét
Mét

24
17

Mét

60

Mét

54

- Khăn dùng chỉ 40/3

Bảng 2.2: Định mức tiêu hao than
STT

Loại khăn

1

2
3

Khăn tẩy trắng
Khăn nhuộm HN máy (BC3)
Khăn nhuộm HN máy Brazoli,

4
5
6

Đơn vị tính

Định mức

Ghi
chú

Kg than/ Kg SP
-

tiêu hao
1.700
1.620
1.134

-

1.620
0.486

0.041

soflow
Khăn nhuộm hoạt tính
Hồ sợi
Khăn sấy qua máy sấy rung
được loại trừ ĐM

Bảng 2.3: Phiếu đề nghị xuất vật tư cơng ty cổ phần Dệt Hà Đơng

CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX

PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
SV: Nguyễn Thị Phương Anh

19

Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngày 15 tháng 4 năm 2009
Số 001543
Người đề nghị: Anh Phạm Văn Tiên
Nơi nhận: Phân xưởng Dệt B
Nhà máy Dệt, nhuộm
Lý do đề nghị xuất vật tư: Xuất vật tư để sản xuất khăn lô 091
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
STT

vật tư, dụng cụ, hàng hóa
1
Sợi Ne 10/1
2
Dầu Diezel
3
Xăng cơng nghiệp

Người lập phiếu
( Ký, họ tên)

Ghi
Mã số
20/1
Diezel
XCN

Đơn vị tính
Kg
Lít
Lít

Số lượng
10.000
30
50

Ngày 15 tháng 4 năm 2009
Trưởng bộ phận
( Ký, họ tên)


chú

Tổng giám đốc
( Ký, họ tên)

+ Thủ kho căn cứ vào số lượng xuất kho thực tế để lập phiếu xuất kho nội bộ và
xuất cho các phân xưởng theo đúng số lượng và quy cách theo yêu cầu. Phiếu xuất
kho được lập riêng cho mỗi lần xuất kho và được lập làm 2 liên: 1 liên do thủ kho giữ
để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phịng kế tốn, 1 liên do người lĩnh giữ. Phiếu này
chỉ chi tiết về số lượng NVL xuất kho, chưa có đơn giá và giá trị NVL xuất kho.
Bảng 2.4: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG

Mẫu số: 02-VT
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 04

năm 2009

Số: 0015410
Nợ: ……TK 621D……….
Có: ……TK 1521……….

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

20


Lớp: Kế toán 48C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Họ, tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hoa

Bộ phận: Nhà máy Dệt, Nhuộm

Lý do xuất kho: Xuất kho NVL chính để sản xuất khăn theo lô 091
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu

Địa điểm: Đường 430 – Cầu Am – Phường Vạn Phúc – Hà Đông – Hà
nội.

STT

Tên, nhãn hiệu, quy
cách,
phẩm chất vật tư, dụng
cụ,
sản phẩm, hàng hố

Mã số

Đv
t

A


B

C

1
2
3

Sợi Ne 10/1
Dầu Diezel
Xăng cơng nghiệp

Số lượng
Thực
xuất

Đơn giá

Thành tiền

D

1

2

3

4


Kg
Lít
Lít

20/1
Diezel
XCN

Theo
c.từ

10000
30

10000
30

30,449
14,990

50

50

15,550

304,494,630
449,700
777,500


Cộng :
305,721,830
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Ba trăm linh năm triệu, bảy trăm hai mươi mốt
nghìn tám trăm ba mươi nghìn đồng
Người lập phiếu Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Tổng giám đốc
( Ký, họ tên)

Kế toán vật tư căn cứ vào Phiếu xuất kho để ghi sổ chi tiết NVL. Giá NVL xuất
kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.

Đơn giá
BQGQ

Trị giá vốn
NVL tồn ĐK

+

Số lượng
NVL tồn ĐK


+

Đơn giá
BQGQ

+

Trị giá vốn thực tế
NVL nhập TK

=

Trị giá thực tế
NVL XK

=

Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Số lượng
NVL XK

Cuối mỗi tháng, kế tốn NVL sẽ chuyển tồn bộ chứng từ sang cho kế tốn tập
hợp chi phí thơng qua hệ thống máy tính nối mạng tồn cơng ty. Kế tốn chi phí SX
SV: Nguyễn Thị Phương Anh

21

Lớp: Kế tốn 48C



×