Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG (B, Mo, Zn) VÀ CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG (α-NAA) TÁC ĐỘNG TĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LẠC (Arachis hypogaea) TRÊN ĐẤT CÁT Ở THỪA THIÊN HUẾ" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.43 KB, 8 trang )



127
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009


NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC NGUYÊN TỐ VI LƯỢNG (B, Mo,
Zn) VÀ CH
ẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG (α-NAA) TÁC ĐỘNG TĂNG
SINH TR
ƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LẠC (Arachis hypogaea)
TRÊN
ĐẤT CÁT Ở THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Đình Thi
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
TÓM TẮT
Sử dụng phối hợp các nguyên tố vi lượng B, Mo, Zn và chất kích thích sinh trưởng α-
NAA tác động tăng sinh trưởng và năng suất cây trồng đã được thực hiện rất thành công ở
nhiều nước trên thế giới nhưng chưa có nghiên cứu nào theo hướng này cho cây lạc trồng trên
đất cát ở Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm này được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng
Tứ Hạ năm 2007 – 2008 đã xác định được: Sử dụng phối hợp B, Mo, Zn và α-NAA đã tăng sinh
trưởng và năng suất lạc ở mức sai khác có ý nghĩa; Sử dụng hỗn hợp B, Mo, Zn đã tăng năng
suất củ tới 23,23%; Sử dụng phối hợp B, Mo, Zn kết hợp với α-NAA tăng năng suất củ tới
28,69%. Nồng độ phù hợp của các nguyên tố vi lượng là 0,03% và của α-NAA là 20 ppm.
I. Đặt vấn đề
S
ử dụng hợp lý nguyên tố vi lượng (B, Mo, Zn) và chất điều hoà sinh trưởng (α-
NAA) góp ph
ần tăng năng suất cây trồng là hướng nghiên cứu có hiệu quả cao, đã được
kh
ẳng định ở nhiều nước trên thế giới [2, 6] nhưng còn ít được thực hiện ở Việt Nam.


Ở Thừa Thiên Huế, lạc là cây trồng chính nhưng năng suất hiện còn thấp (17,6
t
ạ/ha, 2005). Việc nghiên cứu bón bổ sung vi lượng và chất điều hoà sinh trưởng cho lạc
trên
đất cát ở đây là hướng nghiên cứu mới, có triển vọng do: 1) Thừa Thiên Huế là tỉnh
có di
ện tích đất cát nghèo dinh dưỡng lớn và khí hậu tương đối khắc nghiệt; 2) Các loại
đất cát ở Việt Nam đã được xác định là rất thiếu vi lượng; 3) Chưa có công trình nghiên
c
ứu toàn diện nào theo hướng diện được công bố [7].
T
ừ năm 2005 đến nay, tại Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng Tứ Hạ, chúng tôi đã
ti
ến hành nhiều thí nghiệm riêng rẽ và đã xác định được liều lượng cũng như thời kỳ xử
lý thích h
ợp góp phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc [4, 5]. Thí nghiệm này
được bố trí dựa trên những kết quả thu được nhằm nghiên cứu ảnh hưởng phối hợp của
các nguyên t
ố vi lượng (B, Mo, Zn) và chất điều hoà sinh trưởng (α-NAA) đến sinh
tr
ưởng và sự tạo năng suất lạc, làm cơ sở tạo hỗn hợp tăng năng suất lạc trên đất cát ở
Th
ừa Thiên Huế và những vùng tương tự khác.



128
II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. V
ật liệu

Gi
ống lạc thí nghiệm: L14, đây là giống có triển vọng ở miền Trung [1]
Hóa ch
ất sử dụng: ZnSO
4
.4H
2
O; H
3
BO
3
; (NH
4
)
6
Mo
7
O
24
.4H
2
O và α - NAA 80%
ho
ạt chất
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghi
ệm gồm 8 công thức, được bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu
nhiên (RCBD) v
ới 3 lần nhắc lại. Các công thức đều được xử lý vi lượng cho hạt trước
khi gieo và phun lên lá vào th

ời kỳ sau ra hoa [4, 5]. Diện tích mỗi ô là: 1,5 x 5 = 7,5 m
2
.
Công th
ức 1: đối chứng (xử lý nước lã)
Công th
ức 2: xử lý α - NAA (20 ppm)
Công th
ức 3: xử lý B (0,02%) + Mo (0,02%) + Zn (0,02%)
Công th
ức 4: xử lý B (0,03%) + Mo (0,03%) + Zn (0,03%)
Công th
ức 5: xử lý B (0,04%) + Mo (0,04%) + Zn (0,04%)
Công th
ức 6: xử lý B (0,02%) + Mo (0,02%) + Zn (0,02%) + α - NAA 20 ppm
Công th
ức 7: xử lý B (0,03%) + Mo (0,03%) + Zn (0,03%) + α - NAA 20 ppm
Công th
ức 8: xử lý B (0,04%) + Mo (0,04%) + Zn (0,04%) + α - NAA 20 ppm
Các ch
ỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm gồm: chiều cao thân, số cành và chiều dài
cành, s
ố lượng và khối lượng nốt sần, chỉ số diện tích lá, khối lượng diện tích lá, hiệu
su
ất quang hợp, tích luỹ chất khô, số lượng và khối lượng quả trên cây, khối lượng 100
qu
ả và khối lượng 100 hạt, năng suất sinh vật, năng suất kinh tế, hệ số kinh tế.
M
ỗi chỉ tiêu được xác định theo phương pháp nghiên cứu hiện hành cho cây lạc
và cho sinh lý th

ực vật [3]. Số liệu thô được xử lý thống kê sinh học theo chương trình
MSTATC.
III. K
ết quả nghiên cứu và thảo luận
Nghiên c
ứu ảnh hưởng phối hợp của B, Mo, Zn và α-NAA đến sinh trưởng và
n
ăng suất lạc, chúng tôi thu được một số kết quả mới lần lượt trình bày ở các bảng sau:
3.1.
Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến sinh trưởng thân cành lạc
Chi
ều cao cây là chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng tạo nên bộ khung tán cây, mang
lá (ngu
ồn) và quả (vật chứa kinh tế). Kết quả ở bảng 1 cho thấy sử dụng các hỗn hợp tác
động đã thay đổi chiều cao cây qua các thời kỳ theo dõi. Công thức xử lý phối hợp B,
Mo, Zn và
α-NAA làm tăng chiều cao cây ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng
và các công th
ức phối hợp khác. Công thức 7 có chiều cao cây lớn nhất, chiều cao cây


129
thấp nhất ở công thức đối chứng và công thức 5. Như vậy, phối hợp vi lượng và chất
điều hoà sinh trưởng cho lạc trồng trên đất cát ở Thừa Thiên Huế đã có tác dụng tăng
tr
ưởng chiều cao cây.
B
ảng 1: Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến chiều cao thân chính
Công th
ức

Chi
ều cao thân chính tại thời kỳ (cm/cây)
Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa Thu hoạch
1 3,00 de 10,16 d 27,20 e 32,820 e
2 2,89 e 10,78 c 26,57 e 33,79 cd
3 3,00 de 10,83 c 29,67 c 33,36 de
4 3,28 bc 11,13 c 30,46 bc 34,11 bc
5 3,13 cd 9,34 e 28,56 d 33,01 e
6 3,39 b 12,64 ab 29,96 c 34,72 b
7 3,63 a 12,94 a 31,50 a 35,34 a
8 3,39 b 12,22 b 30,94 ab 34,61 b
LSD
0,05
0,181 0,484 0,896 0,607
Đối với cây lạc, số cành và chiều dài cành là những chỉ tiêu có tương quan thuận
và ch
ặt với năng suất. Phần lớn quả lạc (khoảng 70 - 80%) được tạo ra trên cành [1].
Qua s
ố liệu bảng 2 cho thấy xử lý phối hợp B, Mo, Zn và α-NAA đã tăng số cành và
chi
ều dài cành lạc ở mức sai khác có ý nghĩa. Trong các công thức thí nghiệm, công
th
ức 7 cho kết quả cao nhất về số cành và chiều dài cành cấp 1, cấp 2.
B
ảng 2: Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến sự tạo cành lạc
Công
thức
Số cành (cành/cây) Chiều dài cành (cm/cây)
Cành cấp 1 Cành cấp 2 Cành cấp 1 Cành cấp 2
1 4,80 cd 1,80 g 38,63 e 26,12 f

2 5,00 ab 1,97 d 39,41 b-e 28,62 de
3 4,90 b-d 1,97 d 39,12 c-e 29,17 cd
4 5,07 ab 2,07 b 40,44 bc 29,87 bc
5 4,77 d 1,83 f 39,04 de 27,89 e
6 5,07 ab 2,00 c 40,32 b-d 29,74 bc
7 5,17 a 2,13 a 41,98 a 31,11 a
8 4,97 bc 1,93 e 40,54 b 30,50 ab
LSD
0,05
0,170 0,027 1,231 1,029
3.2. Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến số lượng và khối lượng nốt sần
N
ốt sần lạc là kết quả cộng sinh giữa vi khuNn Rhizobium với rễ cây, trong quan
h
ệ đó lạc cung cấp chất hữu cơ và năng lượng cho vi khuNn còn vi khuNn sẽ thực hiện
quá trình kh
ử N
2
thành dạng đạm dễ sử dụng cung cấp lại cho cây nhờ enzyme
nitrogenase.


130
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến số lượng và khối
l
ượng nốt sần trên cây lạc cho thấy xử lý phối hợp các nguyên tố trên với nồng độ hợp

đã tăng đồng thời số lượng và khối lượng nốt sần hữu hiệu ở các thời kỳ theo dõi.
B
ảng 3: Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến số lượng và khối lượng nốt sần

Công
th
ức
S
ố lượng nốt sần ở thời kỳ
(n
ốt/cây)
Kh
ối lượng nốt sần ở
th
ời kỳ (g/cây)
Tr. ra hoa Ra hoa Sau ra hoa

Tr. ra hoa Ra hoa Sau ra hoa
1 32,89 c 110,69 d 385,00 e 0,017 a 0,133 cd 0,393 b
2 42,56 a 129,24 c 503,78 ab 0,024 a 0,128 d 0,501 a
3 34,00 c 129,78 c 436,33 c 0,020 a 0,149 bc 0,396 b
4 35,89 bc 140,89 b 492,33 b 0,022 a 0,166 ab 0,418 b
5 24,00 d 81,89 e 394,56 de 0,017 a 0,160 ab 0,381 b
6 38,67 ab 130,89 c 515,44 ab 0,021 a 0,154 ab 0,411 b
7 42,31 a 165,56 a 527,56 a 0,023 a 0,177 a 0,424 b
8 41,60 a 134,33 bc

419,56 cd 0,022 a 0,161 ab 0,403 b
LSD
0,05
4,120 7,098 27,350 0,0189 0,0189 0,0597
3.3. Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến chỉ số diện tích lá và khối lượng
di
ện tích lá

Ch
ỉ số diện tích lá và khối lượng diện tích lá là những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá khả năng tạo và vận chuyển chất hữu cơ từ nguồn (lá) về vật chứa kinh tế (quả
và h
ạt). Chỉ số diện tích lá và khối lượng diện tích lá thích hợp chứng tỏ bộ lá có cấu
trúc thu
ận lợi để cây thực hiện quá trình quang hợp tạo chất hữu cơ và khả năng trao đổi
n
ước tốt hơn.
B
ảng 4: Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA chỉ số diện tích lá
và kh
ối lượng diện tích lá
Công
thức
Ch
ỉ số diện tích lá ở thời kỳ
(m
2
lá/m
2
đất)
Kh
ối lượng diện tích lá tại thời
k
ỳ (g/dm
2
)
Tr. ra hoa Ra hoa Sau ra hoa


Tr. ra hoa

Ra hoa Sau ra hoa
1 0,387 dc 1,983 c 4,094 c 0,411 c 0,489 b 0,473 b
2 0,404 a-c 2,017 bc 4,360 bc 0,440 a-c 0,502 b 0,493 ab
3 0,398 bc 2,048 bc 4,464 b 0,454 a-c 0,501 b 0,479 ab
4 0,418 ab 2,120 ab 4,872 a 0,473 ab 0,513 ab 0,508 ab
5 0,359 d 1,863 d 4,303 bc 0,417 bc 0,478 b 0,481 ab
6 0,404 a-c 2,160 a 4,836 a 0,457 a-c 0,509 ab 0,518 a
7 0,429 a 2,221 a 4,993 a 0,485 a 0,533 a 0,523 a
8 0,395 bc 2,114 ab 4,481 b 0,425 bc 0,501 b 0,497 ab
LSD
0,05
0,0267 0,0981 0,2839 0,0534 0,0267 0,0378


131
Kết quả sử dụng B, Mo, Zn và α-NAA cho lạc đã tăng hợp lý chỉ số diện tích lá
ở tất cả các thời kỳ theo dõi. Ở thời kỳ trước ra hoa và ra hoa, xử lý phối hợp các
nguyên t
ố vi lượng hoặc nguyên tố vi lượng với chất điều hoà sinh trưởng α-NAA đã
t
ăng chỉ số diện tích lá ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng, tuy nhiên công thức
x
ử lý riêng rẽ α-NAA lại có chỉ số diện tích lá thấp hơn. Thời kỳ sau ra hoa, chỉ số diện
tích lá t
ăng trong khoảng thích hợp để cây có hoạt động quang hợp tốt và đạt giá trị cao
nh
ất tại công thức 7 (4,993 m2 lá/m2 đất).
Kh

ối lượng diện tích lá đã tăng ở tất cả các thời kỳ theo dõi khi được xử lý B,
Mo, Zn và
α-NAA. Công thức xử lý đồng thời B (0,03%) + Mo (0,03%) + Zn (0,03%) +
α-NAA (20 ppm) có khối lượng diện tích lá cao nhất trong cả 3 thời kỳ theo dõi. Điều
này có ý ngh
ĩa quan trọng trong việc tăng khả năng chịu hạn và tạo chất hữu cơ của lạc.
3.4. Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến hiệu suất quang hợp và tích luỹ
ch
ất khô
K
ết quả của quá trình quang hợp là tạo nên phần lớn lượng chất khô trong cây. Ở
th
ời kỳ trước ra hoa, lượng chất khô cây tích luỹ được chủ yếu sử dụng để tạo nên thân
lá cành và b
ộ rễ. Hiệu suất quang hợp ở thời kỳ này ít sai khác giữa các công thức có xử
lý B, Mo, Zn và
α-NAA.
Th
ời kỳ ra hoa, cây chuyển từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực,
nhi
ều chất hữu cơ thứ cấp được hình thành đồng thời cây phải tiêu hao một lượng chất
h
ữu cơ để ra hoa nên hiệu suất quang hợp giảm so với thời kỳ trước. Sang thời kỳ sau ra
hoa, ph
ần lớn vật chất cây tổng hợp được sẽ chuyển hoá thành chất thứ cấp như: dầu,
protein tích lu
ỹ trong quả và hạt. Kết quả thí nghiệm cho thấy ở 2 thời kỳ này, xử lý
các công th
ức phối hợp B, Mo, Zn và α-NAA không tăng hiệu suất quang hợp thuần ở
m

ức sai khác có ý nghĩa.
Khác v
ới hiệu suất quang hợp thuần, khối lượng chất khô cây tích luỹ được qua
các th
ời kỳ theo dõi giữa các công thức thí nghiệm lại sai khác có ý nghĩa. Nguyên nhân
là do d
ưới tác động phối hợp của B, Mo, Zn và α-NAA đã làm thay đổi khối lượng diện
tích lá và ch
ỉ số diện tích lá, vì vậy, cho dù hiệu suất quang hợp không tăng nhưng cây
l
ại tăng được lượng chất khô tích luỹ. Nhìn chung, công thức 7 phối hợp B (0,03%) +
Mo (0,03%) + Zn (0,03%) +
α-NAA (20 ppm) vẫn cho hiệu suất quang hợp thuần và
tích lu
ỹ chất khô cao hơn các công thức còn lại.
B
ảng 5: Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến hiệu suất quang hợp và tích luỹ chất khô
Công
th
ức
Hi
ệu suất quang hợp tại thời kỳ
(g ch
ất khô/m
2
lá/ngày)
Kh
ối lượng vật chất khô tại thời
k
ỳ (g chất khô/cây)

Trước ra hoa Ra hoa Sau ra hoa Trước ra hoa

Ra hoa Sau ra hoa

1 2,709 ab 1,542 a

0,939 a 1,05 d 6,52 cd 20,24 d
2 2,726 ab 1,603 a

0,956 a 1,10 cd 6,63 cd 20,89 cd
3 2,757 ab 1,585 a

1,029 a 1,13 cd 6,77 c 20,78 cd


132
4 2,778 ab 1,681 a

1,040 a 1,21 ab 7,15 b 22,53 ab
5 2,547 b 1,507 a

0,970 a 1,08 d 6,48 d 18,76 e
6 2,805 ab 1,612 a

0,996 a 1,17 bc 7,14 b 21,58 bc
7 2,880 a 1,626 a

1,106 a 1,26 a 7,75 a 23,29 a
8 2,726 ab 1,546 a


0,940 a 1,10 d 6,77 c 21,07 cd
LSD
0,05

0,2730 0,1569 0,2111 0,071 0,243 1,065
3.5. Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến các yếu tố cấu thành năng suất
và n
ăng suất
Bên c
ạnh tác dụng tăng sinh trưởng thân cành thì hỗn hợp B, Mo, Zn và α-NAA
còn
ảnh hưởng tích cực đến các chỉ tiêu quả và hạt. Kết quả ở bảng 6 cho thấy xử lý
ph
ối hợp vi lượng B, Mo, Zn và chất điều hoà sinh trưởng α-NAA đã thay đổi số quả,
kh
ối lượng quả và hạt lạc. Công thức xử lý B (0,03%) + Mo (0,03%) + Zn (0,03%) + α-
NAA (20 ppm)
đạt các chỉ tiêu quả và hạt cao nhất trong các công thức ở mức sai khác
ý ngh
ĩa.
B
ảng 6: Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến sự tạo quả lạc
Công
th
ức
T
ổng số quả

(quả/cây)
S

ố quả chắc
(qu
ả/cây)
KL qu
ả chắc

(g/cây)
KL 100 qu

(g)
KL 100 hạt
(g)
1 30,97 b 20,07 e 20,19 g 142,06 d 51,91 d
2 31,33 b 21,47 cd 23,46 d 143,78 c 52,36 cd
3 31,00 b 21,17 cd 24,31 c 144,12 c 52,26 cd
4 33,87 a 22,03 b 24,88 b 148,52 b 53,88 ab
5 28,33 c 19,23 f 21,24 f 144,88 c 51,82 d
6 31,57 b 21,63 bc 24,42 c 147,73 b 53,51 b
7 34,30 a 22,77 a 25,98 a 150,24 a 54,17 a
8 31,77 b 20,97 d 22,38 e 144,96 c 52,70 c
LSD
0,05
1,117 0,515 0,439 1,006 0,605
Với tác dụng tăng số lượng và khối lượng các chỉ tiêu quả và hạt, hỗn hợp B
(0,03%) + Mo (0,03%) + Zn (0,03%) +
α-NAA (20 ppm) đạt năng suất sinh vật (11,152
t
ấn/ha) và năng suất kinh tế (6,001 tấn/ha) cao nhất, tăng 28,69% so với đối chứng
không x
ử lý.

B
ảng 7: Ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến năng suất lạc
Công
thức
N
ăng suất sinh
v
ật (tấn/ha)
Năng suất kinh tế
H
ệ số kinh tế
tấn/ha % so đ/c
1 7,441 f 3,497 g 100,00 0,47 f
2 7,897 cd 4,064 d 116,21 0,52 c
3 7,988 c 4,211 c 120,41 0,53 b
4 8,232 ab 4,310 b 123,23 0,52 b


133
5 7,618 ef 3,680 f 105,24 0,48 e
6 8,069 bc 4,231 c 120,98 0,52 b
7 8,364 a 4,501 a 128,69 0,54 a
8 7,802 de 3,874 e 110,76 0,50 d
LSD
0,05
0,2282 0,1017 - 0,009
Xử lý phối hợp B, Mo, Zn và α-NAA hợp lý cho cây lạc trồng trên đất cát ở
Th
ừa Thiên Huế không chỉ tăng năng suất sinh vật, năng suất kinh tế mà còn tăng hệ số
kinh t

ế ở mức sai khác ý nghĩa so với đối chứng. Điều đó chứng tỏ hỗn hợp vi lượng -
ch
ất điều hoà sinh trưởng bên cạnh tác dụng tăng các hoạt động sinh lý, tăng trưởng
thân lá còn có tác d
ụng tăng sự tạo quả và thúc đNy quá trình vận chuyển và tích luỹ sản
ph
Nm đồng hoá từ nguồn (lá, rễ ) về vật chứa kinh tế của lạc (quả, hạt).
V. Kết luận
4.1. X
ử lý phối hợp B, Mo, Zn và α-NAA cho lạc trồng trên đất cát đã có tác
d
ụng tốt đến tăng trưởng thân, lá, nốt sần ở rễ, quả và năng suất lạc.
4.2. Công th
ức xử lý phối hợp B (0,03%) + Mo (0,03%) + Zn (0,03%) + α-NAA
(20 ppm) có tác d
ụng tốt hơn so với các công thức còn lại mức sai khác có ý nghĩa ở tất
c
ả các chỉ tiêu sinh lý sinh trưởng và năng suất. Năng suất kinh tế tăng tới 28,69% so
v
ới đối chứng.
4.3. B
ước đầu khuyến cáo sử dụng hỗn hợp nguyên tố vi lượng - chất điều hoà
sinh tr
ưởng trên vào 2 thời điểm: ngâm hạt trước khi gieo và phun lên lá ở thời kỳ kết
thúc ra hoa cho cây l
ạc trồng trên đất cát ở Thừa Thiên Huế.
VI. Kiến nghị
C
ần tiếp tục nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của B, Mo, Zn và α-NAA đến phNm
ch

ất lạc và các chỉ tiêu sâu bệnh hại lạc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Chinh, Kỹ thuật thâm canh lạc năng suất cao, NXB Nông nghiệp, Hà nội,
2006.
2. Dương Văn Đảm, Nguyên tố vi lượng và phân vi lượng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
(1994)
3. Trần Thế Hanh, Nghiên cứu ảnh hưởng của DH1, α - NAA, PIX đến một số chỉ tiêu sinh lý
và năng suất của giống lạc L14 trên đất bạc mầu Việt Yên - Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ
Nông nghiệp, Mã số 4.01.01, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, 2004.
4. Nguyễn Đình Thi, Hoàng Minh Tấn, Đỗ Quý Hai, Ảnh hưởng của việc xử lý B, Mo, Zn cho
hạt trước khi gieo đến sinh trưởng và năng suất lạc trên đất cát ở Thừa Thiên Huế, Kỷ yếu
hội nghị KHCN tuổi trẻ các trường ĐH và CĐ khối Nông-Lâm - Ngư toàn quốc lần thứ ba,


134
(3/2007) 318 - 323.
5. Nguyễn Đình Thi, Hoàng Minh Tấn, Hoàng Kim Toản, Ảnh hưởng của α-NAA và CCC
đến sinh trưởng và năng suất lạc trên đất cát ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí KHKT Nông
nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I, code: 1859 – 0004, tập V, số (4/2007) 13 – 16.
6. Lê Văn Tri, Chất điều hòa sinh trưởng và năng suất cây trồng; NXB Nông nghiệp, Hà Nội
(1998)
7. Nguyễn Vy, Phạm Thuý Lan, Hiểu đất và biết bón phân, NXB Lao động Xã hội (2006)

USING THE COMBINATION OF MICRONUTRIENT (B, Mo, Zn) AND PLANT
HORMONE (
α-NAA) TO IMPROVE THE GROWTH AND POD YIELD
OF PEANUT ON SANDY SOIL IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Dinh Thi
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY

The using B, Mo, Zn and α-NAA to increase crop yields has been successful in many
countries but there has been no research on this technique applied to stimulate the growth and
yield of peanut on sandy soil in Thua Thien Hue province. This experiment was conducted in
2007 – 2008 at Tu Ha Crops Research Center, College of Agriculture and Forestry, Hue
University to investigate the effect of using B, Mo, Zn and α-NAA at difference concentraions on
the growth and productivity of peanut. The results showed that B, Mo, Zn and α-NAA have
significant effects on the growth and pod-yield. The pod-yield could increase up to 23.23 –
28.69% when comparing with control. For peanut planted on sandy soil in Thua Thien Hue, it is
best to use the combination of B (0.03%), Mo (0.03%), Zn (0.03%) and α-NAA (20ppm) to soak
seeds before sowing and spray on leaves after the flowering stage.

×