Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.03 KB, 10 trang )


115
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 50, 2009


NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC VÀ TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC
TRÊN L
ƯU VỰC SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn, Nguyễn Đăng Độ
Trường Đại học Sư phạm, Đại họcHuế
TÓM TẮT
Sông Hương đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn các
di sản văn hóa và bảo vệ môi trường sinh thái của tỉnh Thừa Thiên Huế. Do đặc điểm về vị trí
địa lý và các điều kiện tự nhiên, việc xác định nhu cầu dùng nước cho các ngành kinh tế và
lượng nước đến để tính toán cân bằng nước, làm cơ sở cho việc quy hoạch, sử dụng tài nguyên
nước hợp lý, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu là một việc làm cần thiết.
I. Đặt vấn đề
Sông H
ương là con sông lớn nhất tỉnh Thừa Thiên Huế, có chiều dài 128 km.
L
ưu vực sông Hương nằm ở vị trí trung tâm và bao trùm phần lớn lãnh thổ Thừa Thiên
Hu
ế. Đây là vùng có địa hình phức tạp, bao gồm: núi cao, núi thấp, gò đồi, đồng bằng,
đầm phá và cồn cát ven biển (không có vùng trung du chuyển tiếp). Hệ thống sông
H
ương gồm 3 nhánh chính: Tả Trạch, Hữu Trạch và sông Bồ đổ xuống đồng bằng qua
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, nối với biển Đông bằng hai cửa Thuận An và Tư Hiền.
C
ũng như các hệ thống sông miền Trung khác, hệ thống sông Hương không có đê. Lưu
v


ực sông Hương bao gồm các huyện: Nam Đông, Hương Thủy, Hương Trà, Phong Điền,
thành ph
ố Huế và một phần thuộc các huyện: A Lưới, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc.
Đây là vùng chiếm 67% diện tích tự nhiên, 68% về dân số và đóng góp 70 - 80% giá trị
gia t
ăng trong GDP, trên 80% giá trị gia tăng công nghiệp và 60 - 70% giá trị xuất
kh
Nu… của toàn tỉnh. Đặc biệt, sông Hương là nguồn cung cấp nước quan trọng cho hầu
h
ết các ngành kinh tế, các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, vi
ệc khai thác, sử dụng nguồn nước sông Hương chưa được thống kê và
qu
ản lý một cách đồng bộ giữa các ban ngành khác nhau gây thất thoát và lãng phí
ngu
ồn nước. Bài viết trình bày nhu cầu sử dụng nước hiện tại và dự báo đến năm 2020,
đồng thời tính toán cân bằng nước trên toàn lưu vực để đưa ra được những giải pháp
h
ợp lý nhằm khai thác nguồn nước một cách bền vững.

116
II. Hiện trạng sử dụng nước và dự báo nhu cầu dùng nước ở lưu vực sông Hương
t
ỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020

Hình 1: Sơ đồ phân vùng sử dụng nước lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1. Phân vùng sử dụng nước
Ngu
ồn nước sông Hương được sử dụng nhiều nhất để phục vụ sản xuất nông
nghi

ệp, thuỷ điện, sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, dịch vụ và việc khai thác, sử dụng
chủ yếu vẫn là nguồn nước cơ bản. Việc điều tiết nguồn nước để bổ sung cho mùa kiệt
trên
dòng chính không có mà chủ yếu là trên dòng nhánh và suối nhỏ. Mức độ sử dụng,
hình th
ức khai thác nguồn nước ở các vùng trên lưu vực cũng khác nhau. Do vậy, để có
c
ơ sở phân tích, đánh giá nhằm khai thác một cách tối ưu nguồn nước, chúng tôi phân
chia l
ưu vực sông Hương thành 7 vùng tính toán (hình 1). Các cơ sở để phân vùng:
- D
ựa theo hình thái chia cắt của các sông vùng hạ du.
- D
ựa theo các nút cân bằng trên dòng chính và dòng nhánh.
- D
ựa theo các hệ thống tưới đã hình thành trên lưu vực.
2.2. Xác
định các chỉ tiêu dùng nước cho các ngành kinh tế
2.2.1. Ch
ỉ tiêu cấp nước cho cây trồng.
Theo tính toán c
ủa Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên Huế thì
l
ượng nước cần cho cây trồng vùng lưu vực sông Hương được tính như sau:
- Lúa: 1,2 lít/s/ha
- Màu và cây tr
ồng lâu năm khác: 0,4 lít/s/ha

117
- Tần suất cấp nước P = 75%

2.2.2. Ch
ỉ tiêu cấp nước cho chăn nuôi.
Ch
ỉ tiêu dùng nước của mỗi loại gia súc gia cầm được lấy theo TCVN 4454-
1987.
Bảng 1: Chỉ tiêu nước cấp cho chăn nuôi
Đơn vị: l/ngày - đêm
Vật nuôi
L
ượng nước ăn
u
ống
L
ượng nước
v
ệ sinh
L
ượng nước
t
ạo môi trường

Tổng nhu
c
ầu
Trâu 20 65 50 135
Bò 20 65 50 135
Lợn 10 40 10 60
Gia cầm 1 5 5 11
2.2.3. Chỉ tiêu cấp nước cho sinh hoạt
Nhu c

ầu cấp nước cho sinh hoạt được dựa theo TCVN 4474 - 87 và đặc điểm
c
ấp nước cụ thể ở Thừa Thiên Huế:
Bảng 2: Chỉ tiêu dùng nước cho sinh hoạt
Dân số (Người) Hiện tại (l/người/ngày-đêm)

Năm 2020 (l/người/ngày-đêm)
Thành thị 120 150
Nông thôn 70 90
2.2.4. Chỉ tiêu cấp nước cho công nghiệp
Ch
ỉ tiêu dùng nước cho công nghiệp vùng lưu vực sông Hương được dựa vào
ch
ỉ tiêu nước theo sản phNm của các ngành công nghiệp ở Việt Nam như sau:
Bảng 3: Chỉ tiêu dùng nước cho công nghiệp lưu vực sông Hương
Đơn vị m
3
/s
Các cơ sở dùng nước Hiện tại năm 2007 Đến năm 2020
Bắc sông Hương

- Xi măng Văn Xá 0,3500 0,5000
- Cơ khí nhỏ 0,0002 0,0015
Nam sông Hương

- TP. Huế 1,0000 1,5000
- Cảng Thuận An 0,0025 0,0150
- Chế biến hải sản 0,0030 0,0150
- Sân bay Phú Bài 0,0001 0,0250
- Chế biến nông sản 0,0200

Tổng 1,3558 2,0765


118
2.2.5. Chỉ tiêu cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản
Hi
ện tại, nuôi trồng thủy sản vùng lưu vực sông Hương vẫn ở dạng quảng canh
m
ột năm 2 vụ tôm. Chỉ tiêu dùng nước cho 1 ha được dựa theo sự tính toán của Sở
Nông nghi
ệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên Huế như sau:
Bảng 4: Chỉ tiêu dùng nước cho 1 ha nuôi trồng thủy sản

Đơn vị: m
3
/ha
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhu cầu 0 0 2000 2000

2000 1500 2000 2000 2000 0 0 0
2.3. Kết quả tính toán hiện trạng sử dụng nước và dự báo nhu cầu dùng
n
ước ở lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
2.3.1. K
ết quả tính toán hiện trạng sử dụng nước ở lưu vực sông Hương tỉnh
Th
ừa Thiên Huế
D
ựa vào sự phát triển của các ngành kinh tế hiện tại và các chỉ tiêu dùng nước
t

ương ứng, ta có thể tính toán được hiện trạng dùng nước trên lưu vực sông Hương như
sau:
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng nước trên lưu vực sông Hương năm 2007
Đơn vị: 10
6
m
3
/năm
Ngành dùng nước

Vùng
Trồng trọt

Chăn
nuôi
Sinh
hoạt
Thủy sản

Công
nghiệp
Tổng
Vùng cát Phong Điền 81,24 1,55 1,74 0,09 0,00
84,62
Vùng đồng bằng hạ lưu Bắ
c
sông Bồ
102,14 1,59 2,48 6,84 0,00
113,05
Vùng đồng bằng Nam sông Bồ


-Bắc sông Hương
56,87 1,23 7,18 2,47 11,04
78,80
Vùng thượng nguồn sông Bồ 44,09 1,03 0,88 1,31 0,00
47,32
Vùng đồng bằ
ng Nam sông
Hương
226,23 3,22 10,70 14,08 31,71
285,95
Vùng sông Tả Trạch 17,76 1,01 1,52 2,05 0,00
22,35
Vùng sông Hữu Trạch 21,15 0,77 0,66 1,68 0,00
24,27
Tổng 549,49 10,41 25,18 28,53 42,76 656,36
2.3.2. Kết quả tính toán nhu cầu dùng nước ở lưu vực sông Hương đến năm
2020
D
ựa vào định hướng phát triển của các ngành kinh tế trong tương lai và các chỉ
tiêu dùng n
ước tương ứng, ta có thể tính toán được nhu cầu nước của các ngành đến
n
ăm 2020 như sau:

119
Bảng 6: Dự báo nhu cầu nước trên lưu vực sông Hương đến năm 2020
Đơn vị: 10
6
m

3
/năm
Ngành dùng nước

Vùng
Tr
ồng
tr
ọt
Ch
ăn
nuôi
Sinh
ho
ạt
Th
ủy
s
ản
Công
nghiệp

Tổng

Vùng cát Phong Điền 88,06 2,22 2,55 0,18 0,00
93,01

Vùng đồng bằng hạ lưu Bắc
sông B


108,46 2,45 3,64 13,76 0,00
128,31

Vùng đồng bằng Nam sông
B
ồ-Bắc sông Hương
60,68 1,90 10,50 4,97 15,86
93,90

Vùng thượng nguồn sông
B

51,52 1,49 1,30 2,64 0,00
56,96

Vùng đồng bằng Nam sông
H
ương
237,84 4,76 15,68 28,32 49,81
336,41

Vùng sông Tả Trạch 22,53 1,43 2,21 4,13 0,00
30,31

Vùng sông Hữu Trạch 25,88 1,15 0,98 3,38 0,00
31,39

Tổng 594,96 15,41 36,87 57,38 65,66 770,28

III. Cân bằng nước vùng lưu vực sông Hương

3.1. Tính toán cân b
ằng nước hiện tại và đến năm 2020
3.1.1. Ph
ương pháp tính toán cân bằng nước
D
ựa trên nguyên tắc cơ bản của phương trình cân bằng nước [11]:
Q
đến - Qdùng = ±∆Q
W
đến - Wdùng = ±∆W
Trong
đó:
- Q
đến: Lưu lượng dòng chảy đến tại nút tính toán của lưu vực sông suối (m
3
/s).
- Q dùng: L
ưu lượng nước dùng tại nút tính toán (m
3
/s).
- W
đến: Tổng lượng dòng chảy đến tại nút tính toán của lưu vực sông suối (m
3
).
- W dùng: T
ổng lượng nước dùng tại nút tính toán (m
3
).
Ở đây chúng tôi chỉ tính nhu cầu dùng nước cho một số ngành nông nghiệp, chăn
nuôi, công nghi

ệp, sinh hoạt, thuỷ sản vì đó là những ngành dùng nước tương đối nhiều.
W dùng = W
Tr.trọt
+W
Ch.nuôi
+W
S.hoạt
+ W
C.nghiệp
+W
T.sản
Từ phương trình cân bằng nước và tài liệu tiến hành tính toán cân bằng nước
giai
đoạn hiện tại, tương lai đến năm 2020 bao gồm:

120
+ Cân bằng giữa lượng nước đến và lượng nước dùng của tổng lượng W cho
t
ừng lưu vực sông suối, cho các khu thủy lợi và toàn bộ lưu vực.
+ Cân b
ằng nước tại tuyến công trình dự kiến.
3.1.2. Tính toán cân b
ằng nước hiện tại
Cân b
ằng nước trên lưu vực sông Hương được tính trên cơ sở lượng nước đến và
l
ượng nước sử dụng theo từng tháng ứng với tần suất 75%. Do đó, lượng nước thiếu và
th
ừa đều phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và lượng nước đến ở mỗi vùng khác nhau. Kết
qu

ả tính toán cân bằng nước hiện trạng tổng hợp theo cả năm được trình bày ở bảng 7.
Bảng 7: Cân bằng nước hiện trạng năm 2007 P = 75%
Đơn vị:Q(m
3
/s), W(10
6
m
3
)

Vùng


Chỉ tiêu
Vùng cát
Phong
Điền
Vùng đồ
ng
bằng hạ
lưu Bắc
sông Bồ
Vùng đồ
ng
bằng Nam
sông Bồ-
Bắc sông
Hương
Vùng
thượng

nguồn
sông Bồ

Vùng đồ
ng
bằng Nam
sông
Hương
Vùng
sông Tả

Trạch
Vùng
sông
Hữu
Trạch
Q
đến
137,17 87,61 83,75 956,17 240,01 929,52

659,03
W
đến
359,86 234,62 224,34 2560,99

642,82 2489,61

1765,18
W
cần

84,62 113,05 78,8 47,32 285,95 22,35 24,27
W
thừa

281,64 156,65 155,62 2513,67

391,4 2467,26

1740,91
W
thiếu

6,4 35,08 10,08 34,53
3.1.3. Tính toán cân bằng nước đến năm 2020
Bảng 8: Cân bằng nước đến năm 2020
Đơn vị:Q(m
3
/s), W(10
6
m
3
)
Vùng



Chỉ tiêu
Vùng cát
Phong
Điền

Vùng
đồng
bằng hạ
lưu Bắc
sông Bồ
Vùng
đồng
bằ
ng Nam
sông Bồ-
Bắc sông
Hương
Vùng
thượng
nguồn
sông Bồ
Vùng
đồng
bằ
ng Nam
sông
Hương
Vùng
sông Tả
Trạch
Vùng
sông Hữu
Trạch
Q
đến

137,17 87,61 83,75 956,17 240,01 929,52 659,03
W
đến
359,86 234,62 224,34 2560,99 642,82 2489,61 1765,18
W
cần
93,01 128,31 93,9 56,96 336,41 30,31 31,39
W
thừa

275,86 155,06 144,79 2504,03 355,42 2459,3 1733,79
W
thiếu

9,01 48,75 14,35 49,01


121
3.2. Đánh giá khả năng cấp nước hiện tại và đến năm 2020
Qua tính toán cân b
ằng nước, lượng nước yêu cầu (chủ yếu là cấp nước cho
nông nghi
ệp) nhỏ hơn so với lượng nước đến. Tuy nhiên, sự phân bố nguồn nước là
không
đều theo thời gian, những tháng mùa kiệt nhu cầu sử dụng nước lớn nhưng lượng
n
ước đến lại ít, ngược lại, những tháng mùa lũ lượng nước đến rất dồi dào, nhu cầu sử
d
ụng nước ít. Do vậy, vẫn còn những vùng thiếu nước về mùa kiệt. Cụ thể như sau:
Vùng I: Vùng cát Phong

Điền
Vùng cát Phong
Điền có tiềm năng nước đến hàng năm là 359,86 . 10
6
m
3
, diện
tích canh tác c
ủa vùng ít, phân tán, dân cư thưa thớt, công nghiệp chưa phát triển. Vì
v
ậy, nhu cầu dùng nước của vùng không lớn lắm và khi tính cân bằng theo khả năng
ngu
ồn nước tự nhiên thì lượng nước dùng hiện tại chỉ khoảng 84,62 . 10
6
m
3
, chiếm
23,52% và
đến năm 2020 lượng nước dùng tăng lên 93,01 . 10
6
m
3
, chiếm 25,84% so
v
ới tổng lượng nước đến. Tuy nhiên, vùng này vẫn xảy ra tình trạng thiếu nước vào các
tháng 3, 4, 5
ở giai đoạn hiện tại với tổng lượng nước thiếu là 6,4 . 10
6
m
3

và đến năm
2020 tình tr
ạng thiếu nước vẫn xảy ra và rơi vào tháng 3, 4, 5, 7 với tổng lượng nước
thi
ếu ước tính là 9,01 . 10
6
m
3
. Hướng phát triển kinh tế thích hợp nhất ở vùng này là
mô hình nông - lâm k
ết hợp, trong đó lâm nghiệp là chính được phát triển theo mô hình
trang tr
ại, các khu tái định cư và làng thanh niên lập nghiệp nên các định hướng hợp lý
nh
ất là sử dụng các hồ chứa cát tại chỗ để cung cấp nước. Trong tương lai, cần xây dựng
m
ới các trạm bơm bằng nguồn nước dẫn từ hồ chứa Cổ Bi hoặc từ sông Ô Lâu.
Vùng II: Vùng
đồng bằng hạ lưu Bắc sông Bồ
Vùng này có ti
ềm năng nguồn nước không lớn lắm, tổng lượng nước đến hàng
n
ăm là 234,62 . 10
6
m
3
, lượng nước dùng hiện tại là 113,05 . 10
6
m
3

, chiếm 48,18% và
đến năm 2020 lượng nước dùng tăng lên 128,31 . 10
6
m
3
, chiếm 54,69% so với tổng
l
ượng nước đến. Tình trạng thiếu nước ở vùng này xảy ra từ tháng 2 đến tháng 8 với
t
ổng lượng nước thiếu hiện tại là 35,08 . 10
6
m
3
và đến năm 2020 là 48,75 . 10
6
m
3
. Tuy
nhiên, hàng n
ăm lượng nước tiềm năng trên sông chính chảy ra biển qua vùng Bắc sông
B
ồ ước tính là 1941. 10
6
m
3
. Vì vậy để sử dụng nước hiệu quả cho vùng này cần có các
công trình khai thác trên dòng chính và d
ẫn về khu vực. Cần nạo vét các kênh hói chính
nh
ư kênh 5 xã, 7 xã, huyện Hương Trà; hói An Xuân, Quán Cửa, huyện Quảng Điền để

d
ẫn nước từ sông Hương, sông Bồ vào cấp nước cho vùng này, kết hợp tiêu thoát lũ, cấp
n
ước và cải thiện vệ sinh môi trường.
Vùng III: Vùng
đồng bằng Nam sông Bồ - Bắc sông Hương
Vùng này có ti
ềm năng nguồn nước không lớn lắm, tổng lượng nước đến hàng
n
ăm là 224,34 . 10
6
m
3
, lượng nước dùng hiện tại là 78,8 . 10
6
m
3
, chiếm 35,13% và đến
n
ăm 2020 lượng nước dùng tăng lên 93,9 . 10
6
m
3
, chiếm 41,85% so với tổng lượng
n
ước đến. Tình trạng thiếu nước ở vùng này xảy ra từ tháng 2, 3, 4, 6 với tổng lượng
n
ước thiếu hiện tại là 10,08 . 10
6
m

3
và đến năm 2020 là 14,35 . 10
6
m
3
. Tuy nhiên hàng

122
năm lượng nước trên sông chính chảy ra biển qua vùng Nam sông Bồ - Bắc sông Hương
r
ất lớn khoảng 2725,5 . 10
6
m
3
. Vì vậy, để sử dụng nước hiệu quả cho vùng này cần nâng
c
ấp các công trình chứa nước và cần có các công trình khai thác trên dòng chính để đảm
b
ảo nước tưới cho vùng.
Vùng IV: Vùng th
ượng nguồn sông Bồ
Vùng này có ti
ềm năng nguồn nước lớn, tổng lượng nước đến hàng năm là
2560,99 . 10
6
m
3
, lượng nước dùng hiện tại là 47,32 . 10
6
m

3
, chiếm 1,85% và đến năm
2020 l
ượng nước dùng tăng lên 56,96 . 10
6
m
3
, chiếm 2,22% so với tổng lượng nước
đến. Tất cả các tháng trong năm đều thừa nước, không xảy ra tình trạng thiếu nước.
Vùng V: Vùng
đồng bằng Nam sông Hương
Vùng này có ti
ềm năng nguồn nước không khá lớn, tổng lượng nước đến hàng
n
ăm là 642,82 . 10
6
m
3
, lượng nước dùng hiện tại là 285,95 . 10
6
m
3
, chiếm 44,48% và
đến năm 2020 lượng nước dùng tăng lên 336,41 . 10
6
m
3
, chiếm 52,33% so với tổng
l
ượng nước đến. Tình trạng thiếu nước hiện tại ở vùng này xảy ra từ tháng 3, 4, 5 với

t
ổng lượng nước thiếu là 34,53 . 10
6
m
3
và đến năm 2020 lượng nước thiếu xảy ra các
tháng 3,4, 5, 7 v
ới tổng lượng nước thiếu là 49,01 . 10
6
m
3
. Tuy nhiên, hàng năm lượng
n
ước trên sông chính chảy ra biển qua vùng Nam sông Hương là 585,4 . 10
6
m
3
. Vì vậy,
để sử dụng nước hiệu quả cho vùng này cần có các hồ chứa trên thượng nguồn như hồ
ch
ứa Dương Hòa, hồ chứa Bình Điền. Ngoài ra, nguồn nước từ hồ Truồi thiết kế tưới
8.000 ha
đã tưới cho vùng sông Truồi và sông Nông 2.500 ha, còn lại nên chuyển sang
để tưới cho vùng này. Vì vậy, cần có các kênh mương và các công trình lấy nước tại chỗ
để đáp ứng cho nhu cầu nước của vùng. Cần nạo vét các sông An Cựu, Như Ý, Đại
Giang, Nông, các hói Phát Lát, M
ộc Hàn, Phú Khê, Phổ Lợi… nhằm kết hợp tiêu thoát
l
ũ nhanh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Vùng VI: Vùng sông T

ả Trạch
Vùng này có ti
ềm năng nguồn nước lớn, tổng lượng nước đến hàng năm là
2.489,61 . 10
6
m
3
, lượng nước dùng hiện tại là 22,35 . 10
6
m
3
, chiếm 0,9% và đến năm
2020 l
ượng nước dùng là 30,31 . 10
6
m
3
, chiếm 1,22% so với tổng lượng nước đến. Tất
c
ả các tháng trong năm đều thừa nước, không xảy ra tình trạng thiếu nước.
Vùng VII: Vùng sông H
ữu Trạch
Vùng này có ti
ềm năng nguồn nước lớn, tổng lượng nước đến hàng năm là
1.765,18 . 10
6
m
3
, lượng nước dùng hiện tại là 24,27 . 10
6

m
3
, chiếm 1,37% và đến năm
2020 l
ượng nước dùng là 31,39 . 10
6
m
3
, chiếm 1,78% so với tổng lượng nước đến. Tất
c
ả các tháng trong năm đều thừa nước, không xảy ra tình trạng thiếu nước.
IV. K
ết luận
L
ưu vực sông Hương có tổng lượng nước đến hàng năm là 8.277,42 .10
6
m
3
,
l
ượng nước được sử dụng cho nhu cầu nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh, thủy sản là

123
656,37 .10
6
m
3
, lượng nước thừa là 7.709,65 . 10
6
m

3
, lượng nước thiếu hàng năm trên
l
ưu vực sông Hương xảy ra vào các tháng mùa kiệt ở các vùng cát và vùng đồng bằng
nh
ư vùng cát Phong Điền, vùng đồng bằng hạ lưu Bắc sông Bồ, vùng đồng bằng Nam
sông B
ồ - Bắc sông Hương, vùng đồng bằng Nam sông Hương với tổng lượng nước
thi
ếu của các vùng hiện tại là 86,09 .10
6
m
3
, đến năm 2020, con số này ước tính
121,12 .10
6
m
3
. Tuy nhiên, hàng năm lượng nước trên sông chính chảy qua các vùng này
r
ất lớn nên cần có các công trình trữ nước trên dòng chính để cung cấp nước cho các
vùng vào nh
ững tháng mùa kiệt. Trong thời gian tới, việc khai thác tài nguyên nước cần
có th
ứ tự ưu tiên và các giải pháp cụ thể cho các vùng có các điều kiện tự nhiên khác
nhau nh
ư trồng rừng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp… Việc các công trình hồ chứa
l
ớn trên sông Hương sắp đi vào hoạt động như hồ chứa Dương Hòa, Hương Điền,… cần
có m

ột quy trình vận hành khai thác sử dụng nước liên hồ làm cơ sở cho việc quản lý
ngu
ồn tài nguyên nước lưu vực sông Hương đảm bảo với các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã h
ội, bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm hệ sinh thái thủy vực một cách bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Quản lý sông Hương, Tổng quan tình hình sạt lở bờ sông Hương và hiện trạng các
công trình bảo vệ bờ, Báo cáo tóm tắt, T.P Huế, 2007.
2. Trịnh Quang Hoà, Cân bằng nước trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông
Hồng trong giai đoạn 1996 – 2010, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Hà Nội,
1996.
3. Jica – Viện Quy Hoạch Thủy Lợi, Nghiên cứu khả thi lưu vực sông Hương trong dự án
“Nghiên cứu phát triển và quản lý tài nguyên nước toàn quốc tại nước CHXHCNVN”,
báo cáo lưu trữ Bộ NN&PTNT, Hà Nội, 2003.
4. Hà Học Kanh, Những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc khai thác nguồn nước hề
thống sông Hương, Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ, Số 2/1993, Huế.
5. Trần Văn Nâu, Cân bằng nước vùng Bắc Trung Bộ, Báo cáo lưu trữ Viện Quy hoạch
Thủy lợi, Bộ NN&PTNT, Hà Nội, 2001.
6. Trần Văn Nâu, Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước sông Hương tỉnh Thừa Thiên
Huế, Báo cáo lưu trữ Viện Quy hoạch Thủy lợi, Bộ NN&PTNT, Hà Nội, 2005.
7. Trần Văn Nâu, Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nước và quản lý tổng hợp các lưu
vực sông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tổng hợp Dự án, Hà Nội.
8. Hồ Ngọc Phú, Nước và vấn đề quản lý tổng hợp lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên
Huế, Huế, 2002.
9. Ngô Đình Tuấn, Tổng quan về tài nguyên nước và vấn đề quản lý khai thác sử dụng hợp
lý, Báo cáo đề tài nhánh, Hà Nội, 1998.

124
10. UBND Tỉnh Thừa Thiên - Huế, Địa chí Thừa Thiên Huế (phần tự nhiên), NXB. Thuận
Hóa, 2005.

11. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi
tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 và tầm nhìn đến 2020, Huế, 2007.
12. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo thổng hợp rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Huế,
2006.

THE NEED OF USING WATER AND CALCULATING WATER BALANCE
OF HUONG RIVER BASIN, THUA THIEN HUE PROVINCE
Nguyen Tham, Nguyen Hoang Son, Nguyen Dang Do
College of Pedagogy, Hue University
SUMMARY
Huong river plays an important role in the socio - economic development, heritages
conservation and environment protection of Thua Thien Hue province. Due to characteristics on
geo-location and natural conditions, it is necessary to determine the water demand and rainfall
- runoff to calculate the water balance for water resources planning.

×