Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA RỒNG ĐẤT (PHYSIGNATHUS COCINCINUS CUVIER, 1829) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI Ở BẾN TRE" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.04 KB, 9 trang )



35

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009


KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA RỒNG ĐẤT
(PHYSIGNATHUS COCINCINUS CUVIER, 1829)
TRONG
ĐIỀU KIỆN NUÔI Ở BẾN TRE
Ngô c Ch ng, Bùi Th Thuý B c
Ttr
ng i h c S ph m, i h c Hu
TÓM TẮT
R ng t là m t loài th n l n thu c l p Bò sát (Reptilia), b có v y (Squamata), gi ng
Physignathus, loài Physignathus cocincinus Cuvier, 1829. Nghiên c
u c a chúng tôi c ti n
hành 14 tháng (t
tháng IV/2008 n tháng VI/2009) xã V nh Thành, huy n Ch Lách t nh
B
n Tre, v i 44 con gi ng c a v t Nam ông Th a Thiên Hu và 31 con gi ng a v t
k Nông. Trong ó có 6 con , m i con 1 l a/n m, m i t 4 – 10 tr ng, tr ng l ng
trung bình 3,09 g/tr
ng, dài 2,85 cm, ng kính 1.4cm. Con s sinh trung bình 2,23 g/con, dài
14,03 cm,
uôi dài 9,9 cm, chân sau dài 3,83 cm, t c t ng tr ng tháng u 3,17 g/con,
tháng th
hai là 6.4g/con. Con tr ng thành t c t ng tr ng trung bình 8,93 g/con/tháng,
con nh
12,48 g/con/tháng.


1. Đặt vấn đề
R
ồng đất Physinathus cocincinus Cuvier, 1829 là một trong những loài thằn lằn
thu
ộc Họ Agamidae, Bộ Có vẩy (Squamata), Lớp Bò sát (Reptilia). Vùng phân bố trên
th
ế giới là Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam [2]. Rồng đất có kích
th
ước tương đối lớn, thịt ngon nên có giá trị thực phẩm và dược liệu. Ngoài ra, do có
hình dáng bên ngoài
đẹp nên chúng còn có giá trị thẩm mỹ. Hiện nay, Rồng đất bị săn
b
ắt, buôn bán trong nước cũng như xuất khẩu không hợp lý đã làm suy giảm nghiêm
tr
ọng đến số lượng và khả năng tái sản xuất của chúng trong tự nhiên, làm giảm sự đa
d
ạng sinh học, ảnh hưởng đến cân bằng sinh học trong hệ sinh thái. Theo Sách đỏ Việt
Nam (2000), R
ồng đất được xếp vào bậc V (sẽ nguy cấp) nên rất cần được bảo vệ và
phát tri
ển nhằm bảo tồn nguồn gen và khai thác một cách hợp lý [1].
Các nghiên c
ứu về Rồng đất hiện nay mới chỉ tập trung vào phân loại, phân bố.
G. Cuvier là ng
ười đầu tiên mô tả loài thằn lằn này vào năm 1929. Về sau có các nghiên
c
ứu về phân loại và phân bố của J.R.Gray (1831), A.M.C. Dumçrin và G.Bibron (1937),
G. A. Boulenger (1885), T. Barbour (1912), M. A. Smith (1935), E. H. Taylor (1963), K.
Ullrich (1979), Hiện nay, đã có thông tin về việc nuôi Rồng đất trên thế giới của S. M.
Barnard (1996), J. Coborn (1996) và P. D. Vosloli [4]. Các nghiên c

ứu ở nước ta cho
th
ấy Rồng đất được tìm thấy hầu như khắp các vùng rừng núi miền Bắc, miền Trung,


36

Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ [4]. Riêng ở miền Tây Nam Bộ ghi nhận có ở đảo
Phú Qu
ốc [9]. Trên thế giới, Rồng đất đã được đưa vào nuôi ở Trung Quốc. Riêng ở
n
ước ta, Rồng đất mới được đưa vào nuôi thử nghiệm tại miền Trung [3], trong khi đó
ch
ưa có công trình nào đề cập hay phát hiện thấy hoặc nuôi Rồng đất ở các tỉnh khác
c
ủa Nam Bộ.
Đề tài này được tiến hành nuôi thử nghiệm con non và con trưởng thành loài
R
ồng đất tại Bến Tre để đánh giá khả năng thích nghi với các đặc điểm sinh thái ở Bến
Tre nói riêng và Nam B
ộ nói chung. Từ kết quả nuôi thử nghiệm, lựa chọn và đưa ra
được mô hình nuôi, đề xuất quy trình trên đường thuần hóa, quy trình ấp, nở và nuôi
con non nh
ằm bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này ở khu vực đồng
b
ằng Nam Bộ.
2. Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
R
ồng đất được nuôi tại xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách - Bến Tre từ tháng
IV/2008 - VI /2009. Các ph

ương pháp đã được sử dụng để nghiên cứu các điều kiện
nuôi, dinh d
ưỡng, sinh sản và tăng trưởng là:
- Quan sát,
đo đạc, ghi nhận, chụp ảnh các đặc điểm sinh thái tại nơi nghiên cứu.
Dùng nhi
ệt kế, ẩm kế để xác định nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện thời tiết trong khu
v
ực nghiên cứu để tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến sinh trưởng của
R
ồng đất.
- D
ựa theo các loại thức ăn trong điều kiện nuôi ở Nam Đông - Thừa Thiên Huế
[3]
để đưa vào làm thức ăn là giun đất, mối, côn trùng, thực vật (một số loại trái cây). . .
Đồng thời thử nghiệm một số loại thức ăn khác có ở địa phương. Theo dõi thành phần
và s
ố lượng các loại thức ăn tiêu thụ hàng ngày, thức ăn ưa thích (cân, đếm trước khi
cho
ăn và lượng thức ăn thừa của mỗi ngày). Thứ tự ăn các loại thức ăn, thời gian ăn.
Th
ử nghiệm cho ăn một số loại thức ăn khác có phổ biến ở địa phương. Thay đổi các
lo
ại thức ăn, theo dõi thức ăn ưa thích.
- Quan sát, ghi nh
ận những hoạt động liên quan đến tập tính sinh sản như: tập
tính giao ph
ối, thời gian đẻ, số lượng con đẻ, số lượng trứng (mỗi con/1 lần đẻ), màu sắc,
kích c
ỡ, trọng lượng. Quan sát trứng nở, quan sát con non: tỉ lệ nở, số lượng con non

s
ống sót, tốc độ tăng trưởng sau khi nở. Chế độ chăm sóc con non, con sơ sinh, con
tr
ưởng thành. Theo dõi hoạt động ngày, đêm theo mùa. Theo dõi từng tháng các chỉ tiêu
v
ề kích thước và trọng lượng cơ thể.
3. Kết quả nghiên cứu, thảo luận
3.1
Đặc điểm sinh sản trong điều kiện nuôi
Qua 14 tháng theo dõi trong
điều kiện nuôi (IV/2008 – VI/2009), chúng tôi đã
ghi nh
ận có 6 cá thể đẻ trứng với 6 ổ trứng, trình bày ở bảng 1, nhưng chỉ xác định được
chính xác ngày
đẻ của 5 ổ.


37

B ng 1. c i m các tr ng R ng t trong i u ki n nuôi
Ký hiệu mẫu
Đặc điểm sinh
s
ản
11 2 4 9 6 13
Số lượng trứng đẻ 10 10 4 6 10 6
Trọng lượng
tr
ứng (g)
2,81 3,29 3,63 3,28 2,84 3,07

Chiều dài trứng
(mm)
2,7 2,92 2,73 3,08 2,77 2,98
Chiều rộng trứng
(mm)
1,38 1,4 1,58 1,4 1,34 1,38
Thời gian đẻ 2- 3/2/09 6/2/09 5/3/09 14/4/09 20/4/09 17/6/09
Nơi đẻ Đào hố Đào hố
Trên m
ặt
đất
Đào hố Đào hố Đào hố
Màu sắc
Tr
ắng
h
ồng
Tr
ắng
h
ồng
Tr
ắng
nh
ạt
Tr
ắng
h
ồng
Tr

ắng
h
ồng
Tr
ắng
h
ồng
Thời gian nở
22/4 -
1/5/09
27/4 -
18/5/09
15/5 -
2/6/09
19/6 -
21/6/09
21/6-
23/6/09
Ch
ưa nở
Số ngày ấp trung
bình
84 93 84 67 63
Nhiệt độ ấp (
0
C ) 26 - 35 26- 33 26 - 27 26- 36 26 - 36
Tỉ lệ nở
8/10
(80%)
6/10

(60%)
3/4
(75%)
6/6
(100%)
8/10
(80%)

Tỷ lệ sống
6/8
(75%)
4/6
(66%)
3/3
(100%)
6/6
(100%)
8/8
(100%)

Qua kết quả thu được, có thể sơ bộ nhận xét trong điều kiện nuôi ở Bến Tre,
R
ồng đất đẻ từ 4 - 10 trứng/lứa. Mùa sinh sản là khoảng thời gian từ tháng II – VI hàng
n
ăm. Trong thời gian nuôi thử nghiệm từ tháng IV/2008 – VI/2009, có 6 cá thể đẻ trứng,
m
ỗi cá thể đẻ một ổ trứng trong một lần tương ứng với 1 lứa/1 năm. Trong 6 ổ trứng, 5
ổ được Rồng đất đào cát thành một hố có đường kính 10 – 15 cm, sâu 11 – 12 cm. Có 4
ổ được đào sát với vách chuồng, nơi cát mịn, không sát gốc cây. Một ổ đào gần với hốc
đá chúng thường ngủ. Riêng một ổ (4 trứng) chúng đẻ ngay trên nền cát gần với gốc cây

mà không
được đào hố. Tính đến tháng VI/2009, đã có 6 con Rồng đất đẻ được 46 quả
tr
ứng, có khối lượng trung bình là 3,09 g, chiều dài trung bình là 2,85 cm, chiều rộng
trung bình là 1,40 cm. Qua quá trình theo dõi chúng tôi ghi nh
ận được có sự khác nhau


38

về thời gian nở giữa các trứng trong cùng một ổ và giữa các ổ. Thời gian ấp trứng trong
điều kiện nuôi ở Bến Tre từ 62 – 101 ngày.
K
ết quả thu được cũng trong điều kiện nuôi ở Nam Đông (Thừa Thiên-Huế) của
Ngô
Đắc Chứng và cs [3] cho thấy: Rồng đất cái có hai lứa đẻ trứng trong một năm, lứa
1 b
ắt đầu vào cuối tháng II, lứa 2 vào đầu tháng VI. Trứng của Rồng đất khi đẻ đạt khối
l
ượng khoảng 2,83 g, kích thước 26,73 x 14,45 mm. Trứng mới đẻ có màu trắng hồng.
Trung bình m
ột ổ trứng ngoài tự nhiên có 7 - 15 quả, trong điều kiện nuôi là 7 - 14 quả.
Th
ời gian cho trứng nở trong điều kiện nuôi là 68 -78 ngày. Nếu so với kết quả thu được
ở Bến Tre thì có một số sai khác: số lứa đẻ trong năm ít hơn (1 lứa so với 2 lứa), số
l
ượng trứng để trong một lứa cũng ít hơn (4 - 10 so với 7 - 14 trứng). Tuy nhiên, kích
th
ước và khối lượng trứng thì lớn hơn và thời gian ấp trứng cũng lâu hơn.
S

ự khác biệt nói trên có lẽ do điều kiện khí hậu và thời tiết hai vùng khác nhau
và do R
ồng đất đưa từ nơi khác đến đang có những thích nghi dần với các điều kiện mới
này.
Để minh hoạ thêm cho ý kiến nhận xét này, chúng tôi cũng đã phân tích chế độ
nhi
ệt và độ ẩm của nơi nuôi và nơi đẻ của Rồng đất ở Bến Tre. Do ổ 2 để ở điều kiện tự
nhiên trong chu
ồng, vị trí bãi cát ẩm, trung bình nhiệt độ không khí trên mặt đất ban
ngày 31
0
C (độ ẩm 61%), ban đêm trung bình 23,5
0
C (độ ẩm 88%) thấp hơn so với các ổ
tr
ứng được để trong các ổ ấp. Tại các ổ ấp ban ngày, nhiệt độ không khí trung bình 33
0
C
(
độ ẩm 57%), buổi tối 24
0
C và có độ ẩm thấp (86%). Ổ 1 và 5 có thời gian ấp ngắn hơn
so v
ới ổ 1 và 3 do nhiệt độ không khí trong khoảng thời gian tháng V, VI/2009 cao hơn
các tháng II, III/2009. Các
điều kiện này đều có giá trị trung bình thấp hơn so với ở
Nam
Đông (Thừa Thiên Huế)
3.2
Đặc điểm về tăng trưởng

3.2.1 S
ự tăng trưởng của con trưởng thành
Nghiên c
ứu tốc độ tăng trưởng trong 14 tháng nuôi thử nghiệm (từ tháng
IV/2008 – VI/2009) d
ựa trên kết quả cân trọng lượng cơ thể, chiều dài thân thu được để
đánh giá sự tăng trưởng của Rồng đất trong điều kiện nuôi. Quan sát biểu đồ 1 về tăng
tr
ưởng trọng lượng cho thấy sự tăng trưởng của Rồng đất trưởng thành diễn ra mạnh
nh
ất vào tháng VII/08 (33,63 g/con), VIII/08 (26,31 g/con). Nguyên nhân đây là những
tháng m
ưa, nguồn thức ăn chính của chúng là trùng hổ có nhiều, bên cạnh đó, nguồn
côn trùng c
ũng có nhiều. Tháng IX là tháng mưa nhiều, mưa kéo dài nhiều ngày, chúng
th
ường bị lở da tay và da chân vì thế chúng ít tăng cân vào các X, XI, XII/08. Trong
tháng I/2009, R
ồng đất trưởng thành trọng lượng trung bình giảm 10,26 g/con. Chúng
t
ăng trọng rất ít vào tháng II, IV/2009. Đây là những tháng mùa nắng, nguồn thức ăn
chính c
ủa chúng là trùng hổ có rất ít, thức ăn thay thế chính của Rồng đất là trái cây, và
c
ũng là giai đọan chúng tôi thử nghiệm cho chúng ăn thử những lọai thức ăn mới, chúng
ăn ít, trọng lượng cơ thể giảm. Sau 12 tháng nuôi, trọng lượng trung bình của Rồng đất
tr
ưởng thành tăng 107,2 g/con (trung bình 8,93 g/con/tháng).



39

3.2.2 Sự tăng trưởng của con non
Quan sát bi
ểu đồ 5 về tăng trưởng của con non, cho thấy chúng tăng trưởng
m
ạnh tháng IV/09 (24,29 g/con), tháng V/09 (23,16 g/con), nguyên nhân trong hai
tháng này chúng tôi cho chúng
ăn chủ yếu thức ăn là động vật như giun đất, và ấu trùng
b
ọ cánh cứng. Tăng trưởng chậm các tháng IX, X/08. nguyên nhân những tháng này
m
ưa nhiều, không khí ẩm ướt. Sau 12 tháng nuôi, trọng lượng trung bình của Rồng đất
nh
ỏ là 149,80 g/con (tăng trung bình 12,48 g/con/tháng).
Quan sát bi
ểu đồ 1, 2, 3 và 5, 6, 7 về sự tăng trưởng trọng lượng, chiều dài thân
và chân sau c
ủa con trưởng thành và con non đều cho thấy những tháng chúng tăng
tr
ọng là những tháng chiều dài thân và chân sau cũng tăng. Những tháng trọng lượng cơ
th
ể giảm thì chiều dài thân và chân sau không tăng.
Bi
ểu đồ 4 và 10 cho thấy có những tháng chiều dài đuôi của Rồng đất giảm,
nguyên nhân có m
ột số con bị đứt đuôi trong quá trình nuôi.
P
0
50

100
150
200
250
300
350
V
I/
08
VI
I/
0
8
V
III/0
8
I
X
/08
X
/08
X
I/
0
8
XII
/
0
8
I

/
0
9
I
I
/
0
9
I
II
/
09
I
V/09
V
/
0
9
VI/09
Tháng
Tr ng l ng (g)
P

Bi u 1. S t ng tr ng v tr ng l ng c a
con tr
ng thành

L
17
17

18
18
18
18
18
19
19
19
VI/08
V
II/
08
VIII/08
IX/08
X/08
X
I/08
XI
I
/08
I/0
9
I
I/09
III/
09
IV/09
V/
0
9

VI/09
Tháng
Dài thân (mm)
L

Bi u 2. S t ng tr ng chi u dài thân c a
con tr
ng thành

Lt
16
16
16
16
16
17
17
17
17
V
I/08
VII/08
VIII/08
IX/0
8
X/
0
8
X
I/08

XII
/08
I/0
9
II/09
III/0
9
IV
/09
V/09
VI/09
Tháng
Dài chân sau (m m )
Lt

Bi u 3. S t ng tr ng chi u dài chân sau
c
a con tr ng thành
L.cd
38
38
39
39
40
40
41
41
42
42
43

VI/08
V
I
I/08
VI
II/0
8
I
X/08
X/08
X
I/08
XII/08
I/09
II/0
9
III/09
IV/09
V/09
VI/09
Tháng
D à i u ô i (m m )
L.cd

Bi u 4. S t ng tr ng chi u dài uôi c a
con tr
ng thành


40


P
0
50
100
150
200
250
VI/08
V
II/08
VIII/08
IX
/
08
X/08
X
I/08
X
II/08
I/09
II/09
II
I/0
9
IV
/09
V/09
VI/09
Tháng

T r ng l ng (g)
P

Bi u 5. S t ng tr ng v tr ng l ng c a
con non.
L
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
VI
/
08
V
I
II/
0
8
X
/
08
XII/08
II/0
9

I
V/
09
VI
/
09
Tháng
Dài thân(mm)
L

Bi u 6. S t ng tr ng chi u dài thân c a
con non.
L.t
11
12
12
13
13
14
VI/08
VII/08
VIII/08
IX/08
X/08
X
I
/
08
XII/08
I/0

9
II/09
III/09
IV/09
V/09
VI/09
Tháng
D à i ch ân sa u (m m )
L.t

Bi u 7. S t ng tr ng chi u dài chân sau
c
a con non.
L.cd
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
V
I/08
VII/0
8
VIII/08
I

X
/08
X/
0
8
XI/08
XII/
08
I/
0
9
II/09
III/09
I
V/09
V
/09
V
I/09
Tháng
Dài uôi (mm)
L.cd

Bi u 8. S t ng tr ng chi u dài uôi c a
con non.
3.2.3 Sự tăng trưởng của con sơ sinh
P
0
2
4

6
8
10
12
14
IV/09 V/09 VI/09
Tháng
Tr ng l ng (g)
P

Bi u 9. S t ng tr ng v tr ng l ng c a
con s
sinh

L
0
1
2
3
4
5
6
7
IV/09 V/09 VI/09
Tháng
Dài thân (mm )
L

Bi u 10. S t ng tr ng chi u dài thân c a
con s

sinh



41

L.cd
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
IV/09 V/09 VI/09
Tháng
D à i uôi (m m )
L.cd

Bi u 11. S t ng tr ng chi u dài uôi c a
con s
sinh

L.t.
0
1
2

3
4
5
6
7
IV/09 V/09 VI/09
Tháng
Dài chân sau (mm)
L.t.

Bi u 12. S t ng tr ng chi u dài chân
sau c
a con s sinh
Quan sát biểu đồ 9, 10, 11, 12 cho thấy những con sơ sinh được nở ra trong điều
ki
ện nuôi ở Bến Tre tăng trưởng rất tốt. Sau hai tháng nở trọng lượng trung bình của
R
ồng đất non là 11,8 g/con, tháng thứ nhất tăng trọng trung bình 3,17 g/con, tháng thứ
hai t
ăng trọng 6,4 g/con.
T
ừ kết quả nghiên cứu sự tăng trưởng nói trên, chúng tôi nhận thấy có sự tương
quan gi
ữa thành phần thức ăn và tốc độ tăng trưởng của Rồng đất. Sự tăng trưởng của
R
ồng đất phụ thuộc chủ yếu thành phần thức ăn trong khẩu phần ăn mỗi ngày. Những
tháng R
ồng đất tăng trưởng nhiều là những tháng trong khẩu phần thức ăn có lượng
th
ức ăn mà Rồng đất ưa thích là giun đất (có nhiều ở những tháng mùa mưa). Tháng I –

II, IV/2009 ti
ến hành thử nghiệm với các loại thức ăn mới mà Rồng đất không ưa thích,
chúng
ăn ít. Đồng thời, những tháng này trong khẩu phần ăn có nhiều thức ăn thực vật
nhi
ều hơn động vật. Khi thành phần thức ăn ít hẳn loại thức ăn ưa thích là động vật
chúng s
ụt cân thấy rõ.
Ngoài ra s
ự tăng trưởng của Rồng đất còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện môi
tr
ường sống như nhiệt độ, độ ẩm. Tháng mưa nhiều như tháng IX, X/2008 là hai tháng
có l
ượng mưa cao nhất năm, tháng IX, X lượng mưa chiếm hơn 1/3 lượng mưa cả năm
(623,7/1746,5 mm). Nh
ững tháng mưa nhiều, đặc biệt là mưa kéo dài nhiều ngày liên
ti
ếp, trời âm u không nắng, không có ánh sáng lọt vào, Rồng đất bị lạnh không thể tắm
n
ắng, nền đất luôn bị ẩm ướt làm chúng bị nhiễm khuẩn, chúng bị lở da bàn chân nên
chúng c
ũng tăng trọng ít, dù lượng thức ăn không giảm.
4. K
ết luận
- Trong
điều kiện nuôi ở Bến Tre, Rồng đất chỉ sinh sản một đợt, mùa sinh sản
kéo dài t
ừ tháng II đến tháng VI trong năm, mỗi năm một lứa. Số lượng trứng từ 4 – 10
tr
ứng/lứa, khối lượng trung bình 3,09 g/trứng, dài 2,85 cm. Con non trung bình 2,23

g/con, dài 14,03 cm. Th
ời gian ấp kéo dài từ 62 - 101 ngày.
- T
ăng trưởng Rồng đất trong điều kiện nuôi ở Bến Tre phụ thuộc chủ yếu vào


42

thành phần thức ăn và nhiệt độ, độ ẩm của môi trường. Thức ăn ưa thích của chúng là
giun
đất, ấu trùng của bọ cánh cứng và trái trứng cá. Con trưởng thành tốc độ tăng
tr
ưởng trung bình 8,93 g/con/tháng, con non 12.48g/con/tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Khoa h c Công ngh và Môi tr ng, Sách Vi t Nam - Ph n ng v t. Khoa h c
và K
thu t, Hà N i, 2000.
2. M. J. Cox, P.P.Van Dijk, Snakes and Other Retiles of Thailand and South - East Asia.
Asia Books, Bangkok, 1998.
3. Ngô
c Ch ng, Tr n Th Mai H ng, Tr n ình Vi t Hùng, M t s c i m sinh h c
c
a R ng t (Physinathus cocincinus Cuvier, 1829) Nam ông, Th a Thiên Hu .
T
p chí Nghiên c u và Phát tri n, S Khoa h c và Công ngh Th a Thiên Hu , S
6(65) (2007), 84-89.
4. M. S. Herpe, Caree of the Thai Water Dragon, Physignathus cocincinus, 2006.

5. Lê Nguyên Ng
t, i s ng các loài l ng c và bò sát, Giáo d c, Hà N i, 2007.

6. Ngh
nh 48/2002/N -CP, Ngh nh c a Chính ph s a i, b sung danh m c th c
v
t, ng v t hoang dã quý hi m ban hành kèm theo Ngh nh 18/H BT (1992), 2002.
7. Nguy
n V n Sáng, H Thu Cúc, Nguy n Qu ng Tr ng, Danh l c ch nhái và Bò sát
Vi
t Nam, Nông nghiêp, Hà N i, 2005.
8. The IUCN Red List of Threatened Species, Online Refrence, 20 September 2005.
http://www. redlist.org.

9. Nguy
n V n Sáng, H Thu Cúc, Nguy n Qu ng Tr ng và Nguy n V Khôi, Nh n
d
ng m t s loài Bò sát - ch nhái Vi t Nam, Nông nghi p, Hà N i, 2005.
10. E. H. Taylor, The Lizards of Thailand, The University of Kansas, (1963), 911 - 913.

THE REPRODUCTION AND GROWING ABILITY OF WATER DRAGONS
(PHYSIGNATHUS COCINCINUS CUVIER,1829) UNDER THE BREEDING
CONDITION AT BENTRE PROVINCE
Ngo Dac Chung, Bui Thi Thuy Bac
College of Pedagogy, Hue University
SUMMARY
Water dragons belongs to the lizard family (Phylum Chordata, class Reptilia, order
Squamata, family Agamidae, genus Physignathus). Our study was organized in a period of 14


43

months (from April 2008 to June 2009) in Vinh Thanh, Cho Lach, Ben Tre, with 44 specimens

from Nam Dong – Thua Thien Hue and 31specimens from Dak Nong. After 14 months, 29 of
them were still alive, including 6 mature females. The number of eggs was from 4 to 10 for each
spawning. An average egg was 2,85 cm in length 3,09 g in weight and 1.4cm in diametre. An
average infant was 14,03 cm in length and 2,23 g in weight.The growing rate was about 3,17 g
in the first month, and about 6,4 g in the second month. The average growing rate of a mature
one is 8,93 g per month, while that of a growing one is 12,48 g per month.

×