Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ DẦY VÙNG ĐẦM PHÁ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 20 trang )



1

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ DẦY VÙNG ĐẦM PHÁ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Võ Văn Phú, Hồ Thị Hồng
Trường Đại học Khoa học Đại học Huế
Nguyễn Hữu Quyết
Sở Tài nguyê n Môi trường Thừa Thiên Huế
MỞ ĐẦU
Vùng phá Tam Giang - Cầu Hai là một hệ sinh thái nước lợ điển hình, lớn
nhất vùng Đông Nam Á, thích nghi với nhiều loài thủy sinh vật sinh sống. Không
những thế, nó còn có những nét đặc trưng về văn hóa, sinh thái, nhân văn và tính
đặc hữu của sinh vật. Cá Dầy (Cyprinus centralus Nguyen et Mai) là một trong
những loài đặc hữư của Thừa Thiên Huế và vùng nước lợ nhạt miền Trung Việt
Nam. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu một cách đầy đủ về đặc điểm sinh
học cá Dầy. Hiện nay, việc khai thác loài cá này chưa được quản lý chặt chẽ nên
nguồn lợi cá Dầy tự nhiên đang có nguy cơ suy giảm. Qua bài báo này chúng tôi
mong góp một số liệu cơ bản nhằm đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn lợi, khai thác
và sử dụng hợp lý loài cá kinh tế này.


2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ngoài thực địa
Thu mẫu cá Dầy bằng cách trực tiếp đánh bắt cùng ngư dân, mua, lập các
điểm quan trắc, phỏng vấn ngư dân thông qua các phiếu điều tra.
Mẫu cá Dầy được xử lí ngay khi đang còn tươi, cân trọng lượng, đo chiều
dài, lấy vẩy, giải phẫu cá để xác định độ no, xác định các giai đoạn chín muồi


sinh dục (CMSD). Cân, đo, định hình tuyến sinh dục, định hình trứng (ở giai
đoạn IV), định hình ống tiêu hóa của cá theo từng cá thể.
Nghiên cứu về sinh trưởng của cá
Tương quan về chiều dài và trọng lượng của cá: theo phương trình của R. J. H.
Beverton - S. J. Holt (1956): W = a. L
b

Trong đó: W: trọng lượng cá; a và b là các hệ số tương quan.
Xác định tuổi cá: Tuổi cá Dầy được xác định bằng vẩy. Vẩy đem lên kính
lúp hai mặt để quan sát vòng năm và đo kích thước.
Tốc độ sinh trưởng: Theo phương trình của Rosa Lee (1920): L
t
= (L –
a)V
t
/V + a


3

Xác định các thông số sinh trưởng: Dựa vào phương trình của Von
Bertalanffy (1954) theo các công thức chung:
- Về chiều dài: L
t
= L

[1 – e
-k(t – t0)
]
- Trọng lượng: W

t
= W

[1 – e
-k(t – t0)
]
b
Nghiên cứu về dinh dưỡng của cá
Xác định thành phần thức ăn: Thức ăn được tách khỏi ruột dạ dày. Quan
sát dưới kính hiển vi hoặc kính lúp hai mắt. Sử dụng khóa phân loại thực vật bậc
thấp, động vật không xương sống thủy sinh. Đếm số lượng thức ăn để xác định
tần số suất hiện và các mức độ tiêu hóa thức ăn.
Xác định cường độ bắt mồi của cá: Dựa vào độ no dạ dày và ruột theo
thang 5 bậc (từ bậc 0 đến bậc 4) của Lebedep.
Xác định hệ số béo: Xác định hệ số béo của cá theo
Công thức Fulton (1902): Q = W.100/L
3

Công thức Clark (1928): Q = W
0
.100/L
3

Nghiên cứu sinh sản của cá


4

Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá: Quan sát mức
độ chín muồi sinh dục (CMSD) theo thang 6 giai đoạn của K.A.Kixelevits

(1923). Kiểm tra mức độ CMSD của cá bằng tổ chức học. Dùng phương pháp
nhuộm màu kép của Heidenhai để xác định các giai đoạn CMSD theo quan điểm
của O.F.Xakun và A.N.Buxkaia (1968).
Xác định sức sinh sản của cá: Các giai đoạn CMSD được định hình theo
từng đơn vị trọng lượng và lấy mẫu ở ba vùng khác nhau trên chiều dài của tuyến
sinh dục. Xác định sức sinh sản tuyệt đối, sức sinh sản tương đối.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá Dầy:
Bảng 1: Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá Dầy
Chiều dài (mm) và trọng lượng (g) N
Tuổi

Giới tính

L giao động

L (tb)
W giao
động
W (tb) n %
0
+
Juv. 95 -190 104,6 28 – 152 52,7 67 18,21
1
+
Đực 154 - 275 192,7 145 – 250

115,5 78 21,20



5

W(g)
2000

1200
1020
900
780
660
540
420
300
180
60
30

100 150 200 250 300 350 400 450 500 L(mm)
Cái 148 - 267 178,3 136 – 324

110,4 66 17,93
Đực 235 - 342 301,3 290 – 595

616,7 52 14,13
2
+

Cái 236 - 325 287,1 273 – 576

628,3 65 17,66

Đực 313 - 490 341,4 467 – 1520

875,8 23 6,25
3
+

Cái 308 - 467 361,2 423 - 1.956

1087,6 17 4,62
Tổng

95 - 467 239,1 28 - 1.956

498,1 368 100,00

Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của cá Dầy biến thiên theo hàm
số mũ theo công thức W = 1.137,8.10
-8
. L
2,9916
và được thể hiện trong đồ thị
hình 1.




W = 1.137,8.10
-
8
. L

2,9916



6







Hình 1: Tương quan chiều dài và trọng lượng của cá Dầy
Từ kết quả của bảng 1 cho thấy sự sinh trưởng về chiều dài và trọng lượng
của cá không đồng nhất trong thời gian đầu của đời sống. Ở nhóm tuổi thấp (0
+
,
1
+
) cá chủ yếu tăng nhanh về chiều dài. Khi đạt đến một kích thước nhất định với
tuổi cao (2
+
, 3
+
) cá tăng trưởng về chiều dài có chậm lại nhưng trọng lượng cơ
thể tăng nhanh. Sự sinh trưởng về chiều dài và trọng lượng của cá Dầy không đồng
nhất. Thời gian đầu cá tăng nhanh về chiều dài, sau đó tăng nhanh về trọng lượng.
Mối tương quan này có sự khác nhau giữa con đực, con cái và khác nhau ở từng lứa
tuổi (bảng 1, hình 1).
2. Đặc tính sinh trưởng của cá Dầy:



7

2.1. Thành phần tuổi:
Cá Dầy có 4 nhóm tuổi. Tuổi thấp nhất là tuổi 0
+
, cao nhất là tuổi 3
+
.
Nhóm cá trên 1 tuổi (1
+
) có số lượng cá thể thu được nhiều nhất (39,13%). Nhóm
tuổi 2
+
có số lượng trung bình (23,93%). Nhóm cá trên ba tuổi (3
+
) có số lượng
thấp nhất (10,87%).
2.2. Đặc tính sinh trưởng của cá Dầy:
Giải phương trình thực nghiệm của Rosa Lee, chúng tôi xác định được hệ
số a của cá Dầy là 16,98 (mm), nghĩa là cá đạt kích thước 16,98 mm mới bắt đầu
có vẩy.
Dựa vào phương trình L
t
= (L – 16,98).V
t
/V + 16,98 chúng tôi xác định
được mức tăng kích thước cá Dầy hàng năm (bảng 2).


Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng hàng năm về chiều dài của cá Dầy
Tuổi

Giới
tính
Sinh trưởng chiều dài
trung bình hàng năm
(mm)
Mức tăng chiều dài trung bình
hàng năm
n


8

T
2
T
3

L
1
L
2
L
3
T
1

mm % mm %

0
+
67
Đực 152 152 78
1
+

Cái 158 158 66
Đực 154 250 154 96 62,33 52
2
+

Cái 147 238 147 91 61,90 65
Đực 157 260 324 157 93 59,23 64 40,76 23
3
+

Cái 164 261 312 164 97 59,14 51 31,09 17


932
100
9
636 932 377 242,60

115 71,85 368
Thông số sinh trưởng theo phương trình Von - Bertalanffy với kết quả:


9


L

= 640,94; k = 0,4522; t
0
= 0,157119; W

= 4781,43; t
0
= -0,25045; b =
2,9916
Phương trình sinh trưởng của cá Dầy có dạng:
Về chiều dài: L
t
= 640,94 [1 - e
0,4522 (t – 0,157119)
]
Về trọng lượng:

W
t
= 4781,43 [1- e
-0,237 (t + 0,25045)
]
2,9916

3. Đặc tính dinh dưỡng của cá Dầy:
3.1. Thành phần thức ăn của cá Dầy
Phân tích thức ăn có trong ống tiêu hoá của cá, đã xác định được 29 loại
thức ăn khác nhau. Phổ thức ăn của cá khá đa dạng gồm 9 ngành thủy sinh vật

khác nhau mà chủ yếu là các ngành động vật không xương sống, tảo phù du, một
số loài thực vật có hoa thuỷ sinh và mùn bã hữu cơ (một số nghiên cứu trước đây
cũng đã phát hiện ra 8 ngành thuỷ sinh vật). Theo đó, cá Dầy là một loài ăn tạp.
3.2.Cường độ bắt mồi của cá:
Độ no của cá Dầy cũng khác nhau theo các nhóm tuổi (bảng 3). Nhóm
tuổi thấp (0
+
) và nhóm tuổi cao (3
+
) có cường độ bắt mồi thấp hơn nhóm tuổi 1
+

và 2
+
. Điều này có thể liên quan đến thời kỳ tăng cường sinh trưởng và sinh
sản của cá Dầy. Trong nhóm tuổi 1
+
và 2
+
, nhiều cá thể có độ no bậc 2, bậc 3


10
chứng tỏ sự tích cực hoạt động bắt mồi của cá nhằm phát triển cơ thể và tăng
cường tích lũy chất dinh dưỡng cho quá trình phát triển tuyến sinh dục của cá.


Bảng 3: Độ no của cá Dầy theo độ tuổi
Tuổi Bậc


độ no

0
+
1
+
2
+
3
+

n % n % N % n %
n %
0 0 0 12 3,261

10 2,717 6 1,63 28 7,609
1 12 3,261

21 5,707

28 7,609 14 3,804 75 20,38
2 25 6,793

54 14,67

36 9,783 11 2,989 126 34,24
3 18 4,891

48 13,04


31 8,424 6 1,63 103 27,99
4 12 3,261

9 2,446

12 3,261 3 0,815 36 9,783


11

67 18,21

144 39,13

117 31,79 40 10,87 368 100
3.3. Độ béo của cá
Hệ số béo của cá Dầy khác nhau giữa con đực, con cái và ở các nhóm tuổi
(bảng 4). Ở nhóm tuổi thấp và ở nhóm tuổi cao, hệ số béo cá đực nhỏ hơn cá cái
(1.614,1.10
-6
so với 1.947.10
-6
); ở nhóm tuổi trung bình (2
+
), hệ số béo của cá
đực lại cao hơn cá cái (2.066.10
-6
so với 1.698,3.10
-6
).

Bảng 4: Hệ số béo của cá Dầy theo từng nhóm tuổi
Hệ số béo của cá N
Tuổi

Giới tính
Fulton (1902)

Clark (1928) n %
0+ Juv. 2726,2.10
-6
2184,4.10
-6
67 18,21
Đực 1614,1.10
-6
1285,7.10
-6
78 21,19 1+

Cái 1947,6.10
-6
1587,8. 10
-6
66 17,93
2+ Đực 2066,1.10
-6
1685,2. 10
-6
52 14,13



12
Cái 1698,3.10
-6
1371,2.10
-6
65 17,66
Đực 1205,2.10
-6
985,3.10
-6
23 6,25 3+

Cái 1746,1.10
-6
1411,2.10
-6
17 4,62
4. Đặc tính sinh sản của cá Dầy:
4.1. Sự chín muồi sinh dục theo nhóm tuổi
Trong đầm phá, cá Dầy có đủ 6 giai đoạn CMSD, nhưng ở những mức độ
khác nhau theo từng nhóm tuổi. Cá đẻ trứng chủ yếu ở các nhóm tuổi 2
+
và 3
+
(bảng 5).


Bảng 5: Sự phát triển của tuyến sinh dục theo nhóm tuổi của cá Dầy
Số cá thể thu được ở các giai đoạn chín muồi sinh dục

Tuổ
I II III IV V VI
N


13
i
n % n % N % n % n % n % n %
0
+
67 18,21

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 67 18,21

1
+
5 1,36

53 14,40

76 20,65

8 2,17

2 0,54

0 0 144

39,13


2
+
3 0,82

31 8,42

36 9,78

28 7,61

17 4,62

2 0,54

117

31,79

3
+
0 0 2 0,54

5 1,36

11 2,99

14 3,80

8 2,17


40 10,87


75 20,38

86 23,37

117

31,79

47 12,77

33 8,97

10 2,72

368

100
Nhóm cá tuổi 0
+
chỉ có tuyến sinh dục ở giai đoạn I CMSD, giai đoạn còn
non.
Một số cá nhóm tuổi 1
+
đã có tuyến sinh dục ở giai đoạn IV, V, chứng tỏ
cá Dầy sau 1 năm tuổi (1
+
) đã chín muồi sinh dục để tham gia vào đàn đẻ trứng.

Ở nhóm tuổi (3
+
) cá Dầy đã hoàn toàn trưởng thành về sinh dục.
4.2. Sinh sản theo thời gian:
Theo dõi quá trình phát dục của cá qua các tháng cho thấy cá Dầy đẻ trứng
vào mùa Xuân - Hè, kéo dài từ tháng III đến tháng VIII trong năm, thời gian này


14
trùng với mùa mưa phụ của tỉnh Thừa Thiên Huế. Sự xen kẻ của nhiều ngày nắng
có các ngày mưa của mùa Hè, chính là một trong những điều kiện sinh thái phù
hợp cho quá trình đẻ trứng của họ cá Chép (Cyprinidae) nói chung và cá Dầy nói
riêng. Trong các tháng này, tuyến sinh dục của mẫu cá thu được đa số ở giai đoạn
IV,V của CMSD.
Ở các vùng thu mẫu chúng tôi đều bắt gặp cá Dầy có các giai đoạn CMSD
cao, đồng đều (bảng 6). Điều này chứng tỏ chủng quần cá Dầy tập trung đẻ rộ
vào mùa Hè từ tháng V đến tháng VII và phù hợp với việc quan trắc thấy cá Dầy
con xuất hiện nhiều vào mùa mưa, lũ.
Bảng 6: Các giai đoạn CMSD của cá Dầy theo thời gian
Năm 2004 Năm 2003
I II III IV V VI VII VIII

IX X XI XII
N
GD

CM
SD

n


%

n

%

n

%

n

%

n

% n

%

n

%

n

%

n


%

n

%

n

%

n

%

n

%
I 15

4,08
4

1,09
11

2,99
12
3,26
8


2,17

3

0,82

0 0 2

0,54
7

1,9

9

2,4
5

4

1,0
9

75

20,38
II

5


1,36
12

3,26
8

2,17
6

1,63
6

1,63

8

2,17

6

1,63
4

1,09
8

2,17
12


3,26
4

1,0
9

7

1,9

86

23,37


15
III

5

1,36
8

2,17
10

2,72
6

1,63

15

4,08

12

3,26

7

1,9

8

2,17
12

3,26
9

2,45
15

4,0
8

10

2,7
2


117
31,79
IV

2

0,54
5

1,36
12

3,26
8

2,17
6

1,63

5

1,36

6

1,63
3


0,82
47

12,77
V

0 0 4

1,09
7

1,90
5

1,36

8

2,17

7

1,9

2

0,54
33

8,97


VI

0 0 0

0 2

0,54

4

1,09

3

0,82
1

0,27
10

2,72



27

7,34
29


7,88
45

12,2
3
39
10,6
0
42

11,4
1
40

10,9

29

7,88
18

4,89
22

5,98
28

7,61
28


7,6
1

21

5,7
1

368
100

4.3. Sức sinh sản của cá Dầy:
Bảng 7: Sức sinh sản của cá Dầy vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
Chiều dài (mm) Trọng lượng (g)
STT

Dao động

Trung bình

Dao động

Trung bình

Sức sinh
sản tuyệt
đối (trứng)

Sức sinh
sản t

ương
đối
(trứng/g)

N
(cá thể)

1 170 - 210

195 135- 200

185 38987 211 15


16
2 235 - 289

263 233 - 310

298 62065 208 12
3 305 - 348

325 385 - 585

420 89520 213 9
4 355 - 490

417 620 - 748

716 158552 221 11

5 334 - 467

396
947 -
2000
1246 286640 230 8
TB

170 - 490

319
135 -
2000
573 127.152,8

222 55
Sức sinh sản tuyệt đối của cá Dầy thay đổi theo nhóm kích thước. Cao
nhất ở nhóm chiều dài trung bình 396mm. Số lượng trứng có trong buồng trứng
cá Dầy trung bình đạt tới 127.152,8 tế bào. Sức sinh sản tương đối của cá Dầy
thấp, đạt 222 tế bào trứng/1g trọng lượng cơ thể.
KẾT LUẬN
1. Về sinh trưởng: Thành phần tuổi của cá Dầy gồm 4 nhóm tuổi. Nhóm cá
trên 1 tuổi có số lượng cao nhất (39,13%), nhóm cá trên 3 tuổi có số lượng thấp nhất
(10,87%).
Phương trình sinh trưởng của cá Dầy theo Von - Bertalanffy được thể hiện
như sau:


17
Về chiều dài: L

t
= 640,94 [ 1 – e
-0,4522 (t –0,157119) ]
Về trọng lượng: W
t
= 4.871,43 [ 1 – e
-0,0237 (t + 2,20545)
]
2,9916

2. Về dinh dưỡng: Cá Dầy là loài ăn tạp gồm 29 loại thức ăn, chủ yếu là
động vật thủy sinh (19 loại), thực vật thủy sinh (9 loại) và mùn bã hữu cơ. Ở
nhóm tuổi thấp và ở nhóm tuổi cao, hệ số béo cá đực nhỏ hơn cá cái (1.614,1.10
-
6
so với 1.947.10
-6
); ở nhóm tuổi trung bình (2
+
), hệ số béo của cá đực lại cao hơn
cá cái (2.066.10
-6
so với 1.698,3.10
-6
).
3. Về sinh sản, Cá trên 1 năm tuổi có thể tham gia vào đàn đẻ trứng. Sức sinh
sản tuyệt đối có thể đạt trung bình 127.152,8 tế bào trứng/cá thể. Sức sinh sản tương
đối có thể đạt 222 tế bào trứng/g trọng lượng cơ thể. Cá Dầy đẻ trứng kéo dài, phân
đợt trong năm và đẻ nhiều lần trong suốt đời sống. Thời gian đẻ trứng chủ yếu từ
tháng III đến tháng VIII, đẻ rộ vào tháng V, tháng VII.


Công trình này được sự tài trợ của chương trình những vấn đề NCCB trong khoa
học sự sống, năm 2005
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pravdin I.F. Hướng dẫn nghiên cứu cá, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội (1973) 260.


18
2. Võ Văn Phú. Thành phần loài của khu hệ cá đầm phá tỉnh Thừa
Thiên Huế, Tạp chí Sinh học, Hà Nội, tập 19, Số 2 (1997) 14 - 22.
3. Võ Văn Phú, Hồ Thị Hồng. Đặc điểm sinh sản của cá Dầy (Cyprinus
centralus) ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế,
Thông tin khoa học, Trường Đại học Khoa học Huế, Số12 (2001) 80
- 85.
4. Mai Đình Yên, Nguyễn Hữu Dực. Hình thái phân loại cá Dầy
(Cyprinus sp) ở miền Trung Việt Nam, Tạp chí Sinh học, Số2, Hà
Nội (1995)
5. FAO. Catalog of Fishes, Volume 1, Introductory material spicies of
fishes, California A Cademy of sciences (1998)

THE BIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF CYPRINUS CENTRALUS
IN LAGOON, THUA THIEN HUE PROVINCE
Vo Van Phu, Ho Thi Hong
College of Sciences, Hue University


19
Nguyen Huu Quyet
Resources and Environment Service of Thua Thien Hue

SUMMARY
Over the researching period of from June 2003 to June 2004, we collected
368 individuals of Cyprinus centralus in the lagoon in order to analyse their
biological characteristics. Mackerels are distributed in four groups of age. The
youngest age is 0
+
. The oldest one is 3. The structure of such age group is simple.
According to Von – Bertalanffy, the equations of the growth of Cyprinus centralus
are:
Length: L
t
= 640,94 [1 – e
-0, 4522 (t –0,157119)]
Weight: W
t
= 4.871,43 [1 – e
-0, 0237 (t + 2,20545)
]
2,9916
Cyprinus Centralus belongs to miscellaneously - eating species. In the
youngest and oldest groups of age, the coefficient of fat of male fish is lower than
that of female fish. In the mid group of age, the coefficient of fat of male fish is
higher than that of female fish.
The sexual cycle of this kind of fish goes through six phases. The fish of 1
+

age can participate in fish flock to deliver. Cyprinus centralus delivery lasts and
is divided into many phases in a year. Cyprinus Centralus deliver many times



20
during their life. The delivery time is often from March to August, which is more
productive in May and July.
Moreover, Cyprinus centralus deliver many times in their life. The time of
their delivery often happens from March to August, especially deliver more
productively in May and July.

×