5
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 50, 2009
ỨNG DỤNG GIS ĐỂ ĐÁNH GIÁ SỰ THÍCH HỢP ĐẤT
ĐA TIÊU CHÍ CHO CÂY TRỒNG TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
Ở XÃ HƯƠNG BÌNH, THỪA THIÊN HUẾ
Huỳnh Văn Chương
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
TÓM TẮT
Nghiên cứu tìm kiếm một tiếp cận mới trong quá trình đánh giá sự thích hợp đất bằng
việc kết hợp nguồn thông tin hai chiều từ trên xuống “top-down” và dưới lên “bottom-up”.
Đánh giá sự thích hợp đất cho cây trồng nông nghiệp được tiến hành theo hai giai đoạn gồm:
đánh giá sự thích hợp của điều kiện môi trường tự nhiên, tiếp đến là đánh giá sự thích hợp cả tự
nhiên, kinh tế và xã hội và được gọi là tiếp cận đánh giá đa tiêu chí. Để thực hiện nghiên cứu
theo hướng này, kỹ thuật hệ thống thông tin địa lý (GIS) và các phần mềm hỗ trợ trong phân
tích thứ bậc tiêu chí đã được ứng dụng. Kết quả nghiên cứu, cơ sở dữ liệu GIS cả về không gian
và thuộc tính của khu vực nghiên cứu đã được thiết lập, tiến hành phân loại mức độ thích hợp
đất đai cho một số cây trồng chính. Nghiên cứu cho thấy việc đánh giá sự thích hợp đất có sự
hỗ trợ của các công nghệ như GIS và phần mềm phân tích đa tiêu chí có tính khả thi cao ở điều
kiện Việt Nam và có thể tiến hành áp dụng cho nhiều vùng sinh thái khác nhau. Bài báo cũng
chỉ ra được sự không đồng nhất số liệu đầu vào cho hệ thống thông tin đất đai là một cản trở
lớn hiện nay và điều này cần phải được khắc phục để thích ứng với các công nghệ mới trong
nghiên cứu, quản lý và đánh giá đất đai cũng như công tác qui hoạch sử dụng đất hiệu quả.
Từ khoá: Cây trồng, đánh giá đất, đa tiêu chí, GIS, mức thích hợp.
I. Đặt vấn đề
Nghiên c
ứu đánh giá sự thích hợp đất và qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên
quan
điểm sinh thái và phát triển bền vững đang được quan tâm nghiên cứu trên phạm
vi c
ả nước và từng vùng. Nhiều công trình đánh giá sự thích hợp đất cho các loại hình
s
ử dụng đất đã được các nhà khoa học Việt Nam cũng như hợp tác với các nhà khoa học
th
ế giới nghiên cứu từ nhiều năm trước cho đến nay. Từ năm 1990 đến nay, Viện Qui
ho
ạch và Thiết kế Nông nghiệp, cơ quan đại diện của Việt Nam về nghiên cứu đánh giá
đất đã thực hiện nhiều đề tài và công trình nghiên cứu về đánh giá đất trên phạm vi toàn
qu
ốc với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh (Vũ Thị Bình, 1995). Một số công
trình nghiên c
ứu gần đây đã ứng dụng nội dung phương pháp đánh giá đất của FAO
(1976) c
ũng như sử dụng công nghệ GIS vào việc chồng xếp bản đồ đã mang lại nhiều
k
ết quả khả quan và mở ra một xu thế mới trong nghiên cứu đánh giá đất ở Việt Nam
hi
ện tại.
6
Có thể nói rằng, nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận
d
ụng có kết quả ở Việt Nam và phục vụ có hiệu quả cho chương trình qui hoạch tổng
th
ể phát triển kinh tế xã hội nhiều năm qua (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Tuy nhiên, h
ầu hết các nghiên cứu đều tập trung đánh giá ở tầm vĩ mô, vùng miền mà
ch
ưa đi sâu nghiên cứu đánh giá đất ở những mức độ chi tiết hơn, đặc biệt là đánh giá
s
ự thích hợp đất ở cấp cơ sở, mà ở đó tất các các dự án và chính sách nông nghiệp được
tri
ển khai trực tiếp. Nên khi tiến hành qui hoạch sử dụng đất cấp cơ sở, việc đưa ra các
ph
ương án qui hoạch cụ thể còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn, nhiều phương án qui
ho
ạch ít mang tính khả thi do thiếu thông tin về đánh giá đất. Do vậy để có thể thực hiện
được các quyết định sử dụng đất đúng, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp cấp xã,
huy
ện, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu nghiêm túc trong đánh giá đất.
M
ục đích của nghiên cứu này là đánh giá sự thích hợp của đất cho cây trồng
tri
ển vọng bằng cách tiếp cận theo hướng đa tiêu chí kết hợp các yếu tố tự nhiên và các
y
ếu tố kinh tế-xã hội, cơ sở hạ tầng, thị trường dựa vào dữ liệu không gian và dữ liệu
thu
ộc tính, trên nền hệ thống thông tin địa lý GIS và phần mềm hỗ trợ việc ra quyết định
t
ại đơn vị sử dụng đất cấp cơ sở nhằm giải quyết các vấn đề nêu trên, giúp cho việc qui
ho
ạch phát triển các loại cây trồng một cách có khoa học và hiệu quả.
II. Đối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Mô t
ả vùng nghiên cứu
Vùng nghiên c
ứu được chọn là xã vùng đồi Hương Bình trực thuộc huyện
H
ương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vị trí điểm nghiên cứu như Hình 1.
Hình 1: Vị trí điểm nghiên cứu
VNVN
T
ỉnh
Th
ừa
Thi
ê
n Hu
ế
Quảng Trị
Lào
Đ
à
N
ẳng
Xã Hương Bình
7
Hương Bình, một xã vùng gò đồi nằm phía Tây Nam huyện Hương Trà tỉnh
Th
ừa Thiên Huế, 107
0
22
'
30
"
-107
0
30
'
00
"
kinh độ Đông và 16
0
21
'
30
"
-16
0
30
'
00
"
vĩ độ Bắc,
phía B
ắc giáp xã Hương Vân, Hương Xuân và Hương Chữ, phía Nam giáp xã Bình
Điền, phía Đông giáp xã Hương Hồ, Hương Thọ và Bình Điền, phía Tây giáp xã Hương
Vân và H
ồng Tiến. Xã gồm nhiều dạng đồi bát úp, núi bao quanh cao dần từ Đông sang
Tây và th
ấp dần về phía thung lũng. Độ cao trung bình là 80m, độ dốc bình quân 8
0
-15
0
.
2.2 Vật liệu nghiên cứu
- Ngu
ồn số liệu không gian (bản đồ): gồm các loại bản đồ đơn tính với tỷ lệ
1/10000
đó là bản đồ phân loại đất, bản đồ độ dốc, bản đồ độ sâu tầng đất, bản đồ thành
ph
ần cơ giới đất, bản đồ độ phì đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các bản đồ khác.
- Ngu
ồn số liệu thuộc tính: bao gồm các bảng số liệu đi kèm với số liệu không
gian
ở trên và các số liệu thuộc tính phi không gian như số liệu về thời tiết khí hậu, vị trị
địa lý; số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; số liệu về sản xuất nông
nghi
ệp và cây trồng, yêu cầu sinh thái và yêu cầu về điều kiện kinh tế, xã hội của cây
tr
ồng.
- Các ph
ần mềm được dùng: gồm MS Excel và MS Access dùng để lưu trữ các
thông tin thu
ộc tính. Phần mềm sử dụng trong GIS gồm Mapinfo 7.5 và ArcView 3.2 để
qu
ản lý, truy vấn, trình bày và truy xuất số liệu không gian và thuộc tính. Phần mềm AHP
(Analytical Hierarchy Process)
để phân tích thông tin đa tiêu chí trong đánh giá đất.
2.3 Ph
ương pháp nghiên cứu
2.3.1 Ph
ương pháp chọn lọc số liệu
- K
ế thừa có chọn lọc các nguồn thông tin và dữ liệu sẵn có như thông tin bản đồ
và s
ố liệu thuộc tính về tự nhiên, kinh tế, xã hội được thu thập có chọn lựa ở nhiều cơ
quan chuyên môn khác nhau t
ừ cấp xã đến cấp tỉnh. Kế thừa khung đánh giá đất của
FAO có
điều chỉnh.
- T
ổ chức thảo luận, họp nhóm và phỏng vấn nông hộ và cán bộ chuyên trách
làm c
ơ sở để đánh giá và cân nặng tiêu chí trên phần mềm AHP.
- B
ộ câu hỏi phỏng vấn gồm 20 trang được chia làm 3 phần: phần I là thông tin
chung v
ề người được phỏng vấn và nông hộ, phần II là điều tra về quá trình sản xuất
nông nghi
ệp của từng nông hộ và hiệu quả kinh tế, phần III là điều tra để xác định tiêu
chí
đánh giá, so sánh từng đôi giữa các tiêu chí và cân nặng trọng số của mỗi tiêu chí.
- Kh
ảo sát, quan sát thực địa, chỉnh lý các bản đồ đơn tính làm cơ sở để xây
d
ựng bản đồ đơn vị đất.
2.3.2 Ph
ương pháp chồng ghép bản đồ bằng kỹ thuật GIS: trên cơ cở các bản đồ
đơn tính được quản lý trên phần mềm Mapinfo và tiến hành chồng ghép để xây dựng
b
ản đồ đơn vị đánh giá đất.
8
2.3.3. Phương pháp đánh giá đất đa tiêu chí cho cây trồng nông nghiệp
a. Ch
ọn cây trồng để đánh giá: là để chọn ra các loại cây trồng có triển vọng và
có kh
ả năng mở rộng diện tích. Lựa chọn loại cây trồng đánh giá phải thông qua một số
tiêu chí
đặt ra. Đối với nghiên cứu này đã chọn nhóm cây ăn quả có múi như là trường
h
ợp nghiên cứu điển hình.
b. Ph
ương pháp đánh giá sự thích hợp đất tự nhiên cho cây trồng
Khung
đánh giá sự thích hợp đất tự nhiên cho cây trồng được tóm tắt như Hình 2.
Hình 2: Khung đánh giá sự thích hợp đất cho cây trồng sử dụng GIS
Việc lựa chọn tiêu chí và nhân tố trong đánh giá sự thích hợp đất tự nhiên luôn
d
ựa vào điều kiện thực tế của vùng nghiên cứu và các tiêu chí này đều có thể thay đổi
tu
ỳ theo từng địa phương cụ thể. Tuy nhiên mục tiêu cuối cũng vẫn là phân loại được
các m
ức thích hợp.
c. Yêu c
ầu sinh thái của nhóm cây ăn quả có múi
B
ản
đồ
đơ
n v
ị
đánh
gi
á
đất
Đầu vào
Tầng dày Độ dốc Đất TP cơ giới Độ phì đất
Bảng biểu
Chuyển đến Excel, Access
Nhập từ Excel, Access
Dữ liệu không gian
Phần mềm GIS:
Mapinfo;
ArcView
Chồng ghép
Dữ liệu thuộc tính
Yêu cầu sinh thái
của cây trồng
Bản đồ phân loại sự thích hợp đất tự nhiên với cây trồng
Đầu ra
B
ản
đồ
hi
ện
tr
ạng
s
ử
d
ụng
đất
B
ản
đồ
ph
â
n lo
ại
đất
B
ản
đồ
độ
d
ốc
B
ản
đồ
TP c
ơ
gi
ới
đất
B
ản
đồ
độ
s
âu
t
ầng
đất
B
ản
đồ
độ
ph
ì
đất
9
Bảng 1: Tổng hợp yêu cần sinh thái của nhóm cây ăn quả có múi
(Trần Thế Tục, 1998; Davies và Albrigo, 1994)
Mức thích hợp
Đặc tính đất đai
Đơn
vị
S1 (cao)
S2 (trung
bình)
S3 (thấp) N (không)
1. Nhiệt độ (t
0
)
0
C 25-30 30-33; 25-18 33-35; 18-13 >35; <13
2. Lượng mưa (r) mm 1.500-2.000
2.000-2.500
1
.
200
-
1
.
500
2.500-3.000
1
.
100
-
1
.
200
>3.000
<1
.
100
3. TPCG đất (t) -
Thịt nhẹ, cát
pha
Thịt Thịt pha sét Cát, sét
4. Độ sâu tầng canh
tác(d)
cm >100 70-100 50-70 <50
5. Độ dốc (sl) độ
0-3
0
3-8
0
8-15
0
>15
0
6. Độ phì đất (p) Cao Trung bình Thấp -
- Phản ứng đất (pH) - 5,5-6,5
6,5-7,5;
5,0-5,5
7,5-8,5;
4,0-5,0
>8,4; <4,0
- Mùn (OM) % >2.5 1,0-2,5 <1.0 -
- Đạm tổng số (N) % >0.2 0,1-0,2 <0.1 -
- Lân dễ tiêu (P
2
O) ppm
>15 6-15 <6 -
- Kali dễ tiêu (K
2
O) mg >15 10-15 <10 -
d. Phương pháp đánh giá sự thích hợp đất về kinh tế - xã hội và môi trường
Khung
đánh giá sự thích hợp đất đa tiêu chí cả về kinh tế - xã hội và môi trường
được mô phỏng theo Hình 3.
Hình 3: Khung đánh giá sự thích hợp đất đa tiêu chí trong GIS
Bản đồ sự thích hợp đất tự nhiên
Dữ liệu không gian
D
ữ
li
ệu
thu
ộc
t
ính
v
ề
TN
-
KT
-
XH
Kinh tế-cơ sở hạ tầng
X
ã
h
ội
M
ô
i tr
ường
Thông qua bảng câu hỏi, thống kê, thảo luận
T
ổ
ch
ức
s
ắp
x
ếp
c
ác
ti
ê
u ch
í
So s
ánh
c
ác
ti
ê
u ch
í
b
ằng
pp AHP
Bản đồ phân loại sự thích hợp đất đa tiêu chí
Giải pháp và khuyến nghị hỗ trợ ra
quy
ết
đ
inh
Kết quả cuối
c
ùng
K
ỹ
thu
ật
G
IS
10
Đánh giá sự thích hợp về kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng chỉ tiến hành ở những
di
ện tích đất có mức thích hợp tự nhiên từ mức S3, S2 và S1. Những đơn vị đất không
thích h
ợp tự nhiên để phát triển cây ăn trái sẽ không được tham gia quá trình đánh giá
s
ự thích hợp chung.
e. Ph
ương pháp cân nặng tiêu chí tham gia đánh giá sự thích hợp đất
Cân n
ặng tiêu chí theo lý thuyết của Saaty (1980), việc so sánh tiêu chí theo
ph
ương pháp so sánh cặp đôi và được tính toán trên phần mềm AHP.
III. K
ết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 B
ản đồ đơn vị đất và hệ thống thông tin đất đai
Để thành lập bản đồ đơn vị đánh giá đất của xã Hương Bình phục vụ cho việc
phân tích s
ự thích hợp đất cho cây trồng, nghiên cứu đã tiến hành chồng ghép các bản
đồ đơn tính đã được xây dựng và kết quả thu được 35 đơn vị đất đai trong tổng số 3260
ha di
ện tích đất đã điều tra. Dựa vào bản đồ đơn vị đất đai và các số liệu thuộc tính ở
trên các
đơn vị đất đai được lưu trữ trong phần mềm Mapinfo và ArcView GIS như
Hình 4.
Hình 4: Số liệu không gian và thuộc tính của bản đồ đơn vị đất trong GIS và bản đồ ĐVĐ
Số lượng đơn vị đất đai của xã Hương Bình cũng rất lớn và điều đó có thể nói
r
ằng các đặc tính đất đai ở xã Hương Bình cũng khá phức tạp và ít có tính đồng nhất cao
v
ề chất lượng và đặc tính của đất. Diện tích của mỗi đơn vị đất cũng có sự chênh lệch
r
ất lớn, đơn vị đất có diện tích nhỏ nhất đó là đơn vị đất số 21 với 0.05 ha và đơn vị đất
có di
ện tích lớn nhất là đơn vị đất số 17 với hơn 550 ha. Đại đa số các đơn vị đất ở đây
c
ũng có độ phì nhiêu ở mức thấp, địa hình thay đổi lớn, chế độ nước không ổn định và
Thông tin của
mỗi ĐVĐ
9
17
14
19
6
4
22
33
2
1
26
7
13
25
24
20
31 15
5
12
8
27
35
28
10
3
21
29
16
23
32
11
34
18
0
Land evaluation units map 2_region.shp
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
N
E
W
S
Land Unit Map
Huong Binh commune- Huong Tra district- Thua Thien Hue province
Scale: 1/10,000
Huong Ho commune
Binh Dien commune
Huong Van commune
Bản đồ đơn vị đánh giá đất
Xã Hương Bình- Tỉnh Thừa Thiên Huế
T
ỷ
l
ệ
: 1/10000
11
hầu hết là dựa vào nguồn nước mưa, năng suất cây trồng trên các đơn vị đất chỉ mới đạt
m
ức trung bình và thấp trong nhiều năm do tập quán canh tác, mức đầu tư còn quá thấp
so v
ới điều kiện thực tế và những hạn chế khác của vùng. Trên mỗi đơn vị đất được
ng
ười dân bố trí nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau và một loại hình sử dụng đất
c
ũng được bố trí trên nhiều đơn vị đất đai nhất là lại hình sử dụng đất 2 lúa, lúa- màu.
3.2 K
ết quả đánh giá sự thích hợp đất hiện tại và tiềm năng về điều kiện tự nhiên
v
ới nhóm cây ăn quả có múi
Ti
ến hành phân hạng sự thích hợp đất hiện tại về điều kiện tự nhiên tự nhiên cho
nhóm cây
ăn quả có múi trên tất cả 35 đơn vị đất của xã. Kết quả phân hạng được thể
hi
ện thông qua bản đồ ở hình 5 (a), trong bảng phân hạng thích hợp của từng đơn vị đất
đai luôn ghi kèm theo các yếu tố hạn chế đến quá trình sinh trưởng, phát triển và cho
n
ăng suất.
Trong t
ổng diện tích điều tra của toàn xã là 3.260 ha thì mức thích hợp cao (S1)
đối với nhóm cây ăn quả có múi là không có và tất cả 35 đơn vị đất của xã đều phát sinh
y
ếu tố hạn chế đến quá trình sinh trưởng và cho năng suất. Mức thích hợp trung bình
(S2) có di
ện tích là 1.195,9 chiếm 32,68% tổng diện tích, các yếu tố gây hạn chế ở mức
S2 g
ồm hai yếu tố trội là loại đất (g), độ dốc (sl) và hai yếu bình thường có thể cải tạo
được là thành phần cơ giới (t) và độ phì đất (p), có 7 đơn vị đất đai đạt ở mức thích hợp
S2. M
ức thích hợp thấp (S3) đối với cây ăn quả của xã Hương Bình là 1.599,61 ha
chi
ếm 47,18% tổng diện tích điều tra, các yếu tố hạn chế chính ở mức S3 bao gồm 3 yếu
t
ố trội là loại đất, độ dốc, độ sâu tầng đất khó cải tạo trong thời gian ngắn và hai yếu tố
h
ạn chế bình thường có thể cải tạo được đó là thành phần cơ giới đất và độ phì đất, có
22
đơn vị đất đai đạt ở mức thích hợp S3. Diện tích đất không thích hợp để trồng cây ăn
qu
ả có múi ở xã Hương Bình là 460,57 ha chiếm 14,11%, các yếu tố gây nên sự không
thích h
ợp này chủ yếu là do yếu tố về loại đất, tiếp đến là độ sâu tầng đất và độ dốc, có
6
đơn vị đất đai không thích hợp để trồng cây ăn quả có múi của xã.
Trên c
ơ sở mức thích hợp đất hiện tại và xem xét các yếu tố hạn chế có thể cải
t
ạo được, kết quả mức thích hợp đất tiềm năng của cây ăn quả có múi được thể hiện ở
hình 5 (b). Sau khi xem xét các y
ếu tố hạn chế có thể cải tạo được mức độ thích hợp ở
m
ột đơn vị đất đã thay đổi từ mức S3 lên mức S2 (ĐVĐ số 28) với 40,55 ha. Các đơn vị
đất thích hợp còn lại mặc dù không có sự nâng lên về mức thích hợp nhưng chất lượng
c
ủa từng yếu tố thích hợp cũng được nâng lên đó là yếu tố về độ phì đất và thành phần
c
ơ giới đất, nếu có biện pháp cải tạo tốt thì hai yếu tố này sẽ giúp cho cây ăn quả có múi
sinh tr
ưởng và phát triển tốt hơn, năng suất cũng sẽ được cải thiện đáng kể.
12
Hình 5: Bản đồ phân loại sự thích hợp đất hiện tại và tiềm năng đối với cây ăn quả có múi
3.3 Kết quả đánh giá sự thích hợp điều kiện KT-XH và môi trường
3.3.1 K
ết quả tính toán trọng số với của các tiêu chí tham gia quá trình đánh giá
K
ết quả tính toán trọng số của mỗi tiêu chí đánh giá được thông qua bảng 2.
Bảng 2: Giá trị cân nặng của các tiêu chí tham gia đánh giá (Cây có múi)
Tiêu chí Tiêu chí phụ Giá trị tổng
số
W1 Wi
(w
i
= w
1
x
w
)
1.1 Hệ thống giao thông nông thôn
0,137 0,081
1.2 Hệ thống tưới và tiêu nước NN
0,244 0,144
1.3 Phương tiện vận chuyển và
dụng cụ sản xuất nông nghiệp
0,048 0,028
1.4 Dụng cụ bảo quản và chế biến
0,036 0,021
1.5 Kênh thị trường tiêu thụ SP
0,109 0,064
1. Kinh tế-CSHT
0,589
1.6 Lợi nhuận/chi phí
0,426 0,251
W2 2.1 Lực lượng lao động sẵn có
0,155 0,025
9
17
14
19
6
4
22
33
2
1
26
7
13
25
24
20
31 15
5
12
8
27
35
28
10
3
21
29
16
23
32
11
34
18
0
Land suitability for citrus fruit in huong binh 2007_final_region.shp
N
S2d.t.p
S2g.p
S2sl.p
S2sl.t.p
S2t.p
S3d.p
S3d.t.p
S3g.d.p
S3g.p
S3g.sl.d.p
S3g.sl.t.p
S3g.t.p
S3sl.d.p
S3sl.p
S3t.p
N
W
S
The Map of Current Physical Suitability for Citrus Fru
i
Huong Binh commune- Huong Tra district- Thua Thien Hue province
Scale: 1/10,000
Huong Ho commune
Binh Dien commune
Huong Van commune
Area (in ha)
S1
0%
S2
37%
S3
49%
N
14%
S1 S2 S3 N
9
17
14
19
6
4
22
33
2
1
26
7
13
25
24
20
31 15
5
12
8
27
35
28
10
3
21
29
16
23
32
11
34
18
0
Land suitability for citrus fruit in huong binh 2007_final_region.shp
N
S2d
S2g
S2sl
S3d
S3d.sl.d
S3g
S3g.d
S3g.sl
S3sl
S3sl.d
N
E
W
S
The Map of Potential Physical Suitability for Citrus Fr
u
Huong Binh commune- Huong Tra district- Thua Thien Hue province
Scale: 1/10,000
Huong Ho commune
Binh Dien commune
Huong Van commune
Area (in ha)
S1
0%
S2
38%
S3
48%
N
14%
S1 S2 S3 N
a)
b)
Sự thích hợp đất hiện tại đối với cây ăn quả có múi
Xã Hương Bình- Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tỷ lệ: 1/10000
Sự thích hợp đất tiềm năng với cây ăn quả có múi
Xã Hương Bình- Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tỷ lệ: 1/10000
13
2.2 Tiếp cận nguồn vốn
0,212 0,034
2.3 Tiếp cận thông tin về giá và TT
0,066 0,011
2.4 Kỹ năng lao động của nông dân
0,094 0,015
2.5 Tập quán canh tác của nông dân
0,026 0,004
2.6 Chính sách nhà nước về NN
0,043 0,007
0,159
2.7 Diện tích đất canh tác/đầu
0,403 0,064
W3 3.1 Sự thích hợp tự nhiên của đất
0,645 0,162
3.2 Mức độ che phủ đất
0,085 0,021
3.3 Bảo vệ nguồn nước
0,215 0,054
3. Môi trường
0,252
3.4 Mức độ đa dạng sinh học
0,054 0,014
Tổng
1 1,000
Qua số liệu Bảng 2 cho thấy: đối với xã Hương Bình, để đánh giá sự thích hợp
đất nhằm phát triển cây ăn quả có múi thì tầm quan trọng của 3 tiêu chí chính có sự
khác nhau c
ụ thể tiêu chí về kinh tế-cơ sở hạ tầng có mức quan trọng lớn nhất với trọng
s
ố là 0,589, tiếp đến là tiêu chí về môi trường tự nhiên với trọng số là 0,252 và cuối
cùng là tiêu chí v
ề xã hội với 0,159. Cột cuối cùng bên phải của Bảng 2 cũng thể hiện
k
ết quả tính toán giá trị trọng số chung của 17 tiêu chí con đối với cây ăn quả có múi,
tiêu chí con quan tr
ọng nhất với trọng số lớn nhất là lợi nhuận/chi phí, tiếp đến là mức
thích h
ợp tự nhiên với 0,162, đứng thứ 3 là hệ thống tưới và tiêu nước với 0,144 và hai
tiêu chí con có tr
ọng số thấp nhất là tập quán canh tác của người dân và chính sách tác
động của nhà nước với trọng số 0,004 và 0,007.
3.3.2 K
ết quả đánh giá sự thích hợp đa tiêu chí cho nhóm cây có múi
Thông qua ch
ồng xếp các lớp thông tin thuộc tính của 17 tiêu chí con và tính
toán ch
ỉ số thích hợp Si = Wi x Xi (Xi là giá trị thực của mỗi tiêu chí ở thực tế) cho mỗi
đơn vị đất có mức thích hợp đất tự nhiên từ S3 trở lên, kết quả phân loại mức thích hợp
đất cuối cùng theo cách tiếp cận đa tiêu chí ở xã Hương Bình được chúng tôi thể hiện ở
B
ảng 3 và Hình 6.
Bảng 3: Diện tích đất ở các mức thích hợp khác nhau cho cây ăn quả có múi ở Hương Bình
Mức thích
hợp
Đơn vị đánh giá đất
Diện tích
(ha)
Diện tích
(%)
S1 - 0.00 0.00
S2 3,4,5,6,7,8,9,10,12,13,19,21,23,25,27,28,29,32 1.327,42 40,71
S3 1,11,14,15,17,20,22,31,32,34,35 1.472,59 45,16
N 2,16,18,24,26,33 460,57 14,13
14
Tổng 3.260,58 100
Các loại đất
khác
3.076,42
Toàn bộ DT 6.337,00
Hình 6:
Bản đồ phân loại các mức thích hợp cho cây ăn của có múi ở xã Hương Bình
Qua số liệu Bảng 3 và Hình 6 cho thấy: Với việc gặp một số khó khăn và hạn
ch
ế cả về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên trong tổng diện tích đất điều tra không
xu
ất hiện mức thích hợp cao (S1) đối với cây ăn quả có múi, mức thích hợp trung bình
(S2)
đạt 1.327,42 ha chiếm 40,71% và thể hiện trên các đơn vị đất là 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 12, 13, 19, 21, 23, 25, 27, 28, 29, 32. M
ức thích hợp thấp (S3) có diện tích là
1.472,59 ha chi
ếm 45,16% và thể hiện trên các đơn vị đất 1, 11, 14, 15, 17, 20, 22, 31,
32, 34, 35 và di
ện tích đất không thích hợp để trồng cây ăn quả có múi ở xã Hương
Bình là 460,57 ha chi
ếm 14,13%.
IV. Kết luận
-
Đánh giá sự thích hợp đất đối với nhóm cây ăn quả có múi theo cách tiếp cận
đa tiêu chí ở vùng nghiên cứu đã xác định 3 tiêu chí chính và 17 tiêu chí con, 3 tiêu chí
chính đó là điều kiện kinh tế - cơ sở hạ tầng, điều kiện xã hội, và điều kiện môi trường
t
ự nhiên. Trong đó tiêu chí về điều kiện kinh tế-cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng lớn
nh
ất và cao hơn rất nhiều so với hai tiêu chí còn lại, tiếp đến là tiêu chí về điều kiện môi
tr
ường tự nhiên, điều này cũng phản ánh người dân ở đây khi trồng bất kỳ cây trồng nào
c
ũng quan tâm đến chỉ tiêu phát triển về kinh tế là trên hết, yếu tố về bền vững xã hội
ch
ưa được quan tâm nhiều.
9
17
14
19
6
4
22
33
2
1
26
7
13
25
24
20
31 15
5
12
8
27
35
28
10
3
21
29
16
23
32
11
34
18
0
Econom ic _s ocial_en viron m ent s uitab ility for citrus f ruit _re g ion.s h p
N
S2
S3
N
EW
S
The Suitability M ap for C itrus Fruits
Huong B inh com m une- Huo ng Tra d istrict- T hua T hie n H ue provin c e
Sc ale: 1/10,00 0
Huong H o c om m une
Binh D ien com m u ne
Huong Van commune
Area (h a)
S1
0%
S2
41%
S3
45%
N
14%
S1 S2 S3 N
Bản đồ phân loại mức thích hợp đất với cây ăn quả
Xã Hương Bình- Tỉnh Thừa Thiên Huế
T
ỷ
l
ệ
: 1/10000
15
- Qui trình đánh giá sự thích hợp đất đai dùng cách tiếp cận phân tích đa tiêu chí
có s
ự hỗ trợ của công nghệ GIS đã được xây dựng và áp dụng thành công trong điều
ki
ện vùng nghiên cứu. Từ qui trình này có thể thấy rằng việc đánh giá sự thích hợp đất
cho cây tr
ồng hay loại hình sử dụng đất không nên chỉ thực hiện theo hướng một chiều
“t
ừ trên xuống”, mà cần thiết phải có sự phối hợp phân tích thực tế vùng nghiên cứu
theo chi
ều ngược lại “bottom-up”. Phương pháp này cho kết quả có tính khả thi cao,
phù h
ợp với tính hình thực tế của địa phương và có thể mở rộng nghiên cứu cho nhiều
xã có
điều kiện tương tự ở Việt Nam.
- Vi
ệc đồng nhất về cở sở dữ liệu không gian hiện có ở vùng nghiên cứu là rất
quan tr
ọng, giúp cho việc thu thập và xây dựng các bản đồ đơn tính cũng như bản đồ
đơn vị đất được chính xác và thuận lợi. Vì vậy khi xây dựng các bản đồ chuyên đề mới
ở cấp cơ sở trong thời gian đến nên có sự thống nhất, đồng dạng theo một qui trình
chung
để sản phNm thu được ở dạng bản đồ số dễ dàng được kế thừa chuyển đổi trên
các ph
ần mềm khác nhau và làm giảm chi phí cho việc điều tra lại số liệu từ đầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ NN và PTNT, Qui trình đánh giá đất phục vụ nông nghiệp, 10 TCN 343-98, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội, 1999.
2. Davies, F. S and L. G. Albrigo, Crop production science in horticulture: Citrus fruits.
In: Jeff Atherton (eds.). CAB International, Cambridge, UK, 1994.
3. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, Giáo trình đánh giá đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội, 1998, 9-71.
4. FAO, A framework for land evaluation. Soils Bulletin 32, Food and Agriculture
Organization of the United Nations, Rome, Italy, 1976.
5. FAO, Land evaluation for development. Food and Agriculture Organization of the
United Nations, Rome, Italy, 1986, 4-59.
6. FAO, An international framework for evaluating sustainable land management
(FESLM). Rome, Italy, 1993.
7. TCTK, Số liệu thống kê về nông nghiệp và kinh tế của Việt Nam, Tổng cục Thông kê
Việt Nam, Hà Nội, 2005.
8. Saaty, T. L. The analytic hierarchy process: McGraw Hill International., New York,
1980.
9. Vũ Thị Bình. Đánh giá đất đai phục vụ định hướng qui hoạch nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp ở huyện Gia Lâm vùng Đồng bằng sông Hồng. Luận án Tiến sĩ
KHNN, Trường ĐH Nông Nghiệp 1 Hà Nội, 1995.
16
MULTI-CRITERIA LAND SUITABILITY EVALUATION
FOR AGRICULTURAL CROPS USING GIS - A CASE STUDY
IN HUONG BINH COMMUNE, THUA THIEN HUE PROVINCE
Huynh Van Chuong
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
This research looks to a new research approach that combines the “top-down” and
“bottom-up” information for land suitability evaluation on selected crops at the community
level in Vietnam. When considering this approach it is important that two groups of factors are
concerned and the suitability assessment has been done in two ways: (1) physical land
suitability evaluation and (2) social-economic, environmental suitability evaluation. It is
necessary to adopt a technique that allows an estimation of many different evaluated criteria.
Therefore, the main objective of this paper is to produce the GIS database and to assess the land
suitability for the selected crops in Huong Binh commune by applying the multi-criteria analysis
and GIS techniques.
At first, the GIS database at community level had to be developed. The crucial spatial
and non spatial data sources were obtained through field work, inherence, literature review,
expert opinions, interviews of local farmers, professional agencies. On the basis of the
established GIS database, after overlaying the thematic maps by GIS techniques, the map of
land units for study area is found and it is the basic for land suitability evaluation.
The study results show that land suitability evaluation in combination with farming
system analysis by multi-criteria approach and GIS was established and successfully applied to
the study area and it is suitable with the status of the community level in Vietnam. Soil or land
information system created on the GIS tool is necessary for this methodology. It is noted that the
detailed and updated soil survey is fundamental for this completed database GIS to land
suitability evaluation. Integration of GIS and multi-criteria approach for land suitability
evaluation could be a useful methodology for further research in Vietnam. The most difficult
problem for building the database GIS to apply this methodology under Vietnamese conditions
is that the patterns of spatial and attributive data are not consistent, the data are collected at
different points of time. Besides, each specialized office has its own way of managing
information and data; and the software systems for managing map and attribute data are also
different.
Key word: Crops, land suitability, GIS, multi-criteria approach, suitability class.