Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

báo cáo ngành mía đường THAY đổi để tồn tại tháng 04 năm 2014 fpt securities

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 50 trang )






BÁO CÁO NGÀNH
MÍA ĐƢỜNG
THAY ĐỔI ĐỂ TỒN TẠI
“… Số lượng nhà sản xuất trên thị trường
cung đường nội địa sẽ giảm, những doanh
nghiệp có lợi thế nhất định và biết thay đổi
tư duy sản xuất sẽ có thể tồn tại và phát
triển…”

Phạm Lê Duy Nhân
Chuyên viên Phân tích
E:
P: (08) – 6290 8686 – Ext: 7593
04/2014



2
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:


















MỤC LỤC

Tiêu điểm
3
I. Ngành đƣờng thế giới
5
1. Tổng quan ngành đường
5
2. Vùng nguyên liệu
6
3. Sản xuất đường thô và tinh luyện đường
7
4. Sản lượng sản xuất toàn cầu
8
5. Tiêu thụ đường toàn cầu
9
6. Giao dịch đường toàn cầu
10

7. Mối quan hệ giữa nhiên liệu ethanol và đường mía
12
8. Triển vọng ngành trong tương lai
12
9. Thị trường các sản phẩm thay thế vẫn ở quy mô nhỏ
14
II. Ngành mía đƣờng Việt Nam
16
1. Lịch sử và mục tiêu phát triển ngành
16
2. Vị thế ngành mía đường Việt Nam trong phạm vi toàn cầu
16
3. Vùng nguyên liệu
17
4. Tổng cung đường
21
5. Tổng cầu đường
26
6. Cung vượt cầu khiến tồn kho tăng cao
29
7. Tác động của một số chính sách đối với các doanh nghiệp
mía đường trong ngắn và trung hạn
30
8. Triển vọng dài hạn
30
9. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh M.Porter
31
III. Các doanh nghiệp mía đƣờng đang niêm yết
33
1. Các công ty niêm yết

34
2. Quy mô sản xuất khác biệt
34
3. Thị trường tiêu thụ: B2B là chủ yếu
37
4. Tình hình kinh doanh 2013: Chưa thấy điểm sáng
37
5. Khuyến nghị đầu tư: Đang bị định giá thấp so với thị
trường
41
Phụ lục
45
THẾ GIỚI
VIỆT NAM
DOANH NGHIỆP



3
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

TIÊU ĐIỂM


THẾ GIỚI
Ngành công nghiệp sản xuất đường do thâm dụng lao
động nên được bảo hộ rộng rãi trên toàn thế giới.
Đường có thể được sản xuất từ hai loại nguyên liệu

chính là mía và củ cải đường và trong giai đoạn 10 năm
qua, hoạt động sản xuất đường có sự chuyển dịch về
phía các quốc gia sản xuất đường mía trong khi diện
tích củ cải đường ngày càng bị thu hẹp. Đường mía có
sức cạnh tranh hơn đường củ cải.
Trong giai đoạn 10 năm qua, tổng cung đường tăng
trưởng với tốc độ 2,1%/năm trong khi nhu cầu tiêu thụ
chỉ tăng trung bình khoảng 1,9%/năm. Trong 4 vụ liên
tiếp gần đây, sản xuất đường lớn hơn tiêu thụ dẫn đến
tồn kho tích luỹ tăng cao. Tuy nhiên thị trƣờng đƣờng
thế giới đƣợc dự báo sẽ có dấu hiệu cải thiện nhẹ
từ niên vụ 2013/14 trở đi khi tiêu dùng tăng trong khi
sản lượng sản xuất lại giảm (2,3% so với -0,7%).
Triển vọng tăng trưởng của ngành đường toàn cầu phụ
thuộc vào những yếu tố sau:
Về ngắn hạn, nguy cơ xảy ra thảm hoạ thời tiết El
Nino trong năm 2014 lên đến hơn 75%, có thể gây
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động trồng mía tại các
quốc gia nhiệt đới như Brazil, Thái Lan, Ấn Độ và
Indonesia. Nhiều khả năng giá đƣờng sẽ tăng
trong giai đoạn nửa sau năm 2014.
Giá đường đang trong xu hướng giảm trong khi giá
ethanol lại tăng là động lực để các nhà máy tại
Brazil chuyển dịch cơ cấu sử dụng mía nguyên
liệu từ sản xuất đƣờng sang sản xuất ethanol.
Sản lượng ethanol dự kiến tăng bình quân 6%/năm
cho đến năm 2022.
Nhu cầu tiêu thụ tại các quốc gia phát triển sẽ chậm
lại do nhận thức tiêu dùng và những nền kinh tế mới
nổi hay đang phát triển, có dân số trẻ và đông như

Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia sẽ tạo động lực
chính cho tăng trƣởng. Tổng sản lượng đường dự
báo đạt 210 triệu tấn trong vụ 2020/21.
Thị trường các sản phẩm thay thế vẫn còn ở quy mô
nhỏ và chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là ảnh
hưởng đến sức khoẻ khi tiêu dùng đường.
VIỆT NAM
Sức cạnh tranh kém của ngành mía đường Việt Nam
bắt nguồn từ phương thức sản xuất nông nghiệp lạc
hậu: giống mía nhập nội chiếm đa số nên tính thích nghi
không cao, chi nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ứng
dụng còn thấp, vùng trồng bị phân tán nên khó có điều
kiện cơ giới hoá canh tác, số lượng nhà máy đường
nhiều nhưng năng lực sản xuất thấp. Các doanh nghiệp
mía đường cần sự thay đổi về tư duy sản xuất để có thể
tồn tại trước làn sóng đào thải sắp tới.
Tồn kho tích luỹ vào cuối vụ 2013/14 dự kiến rất cao do
sản xuất nội địa đã vượt nhu cầu tiêu thụ, xuất khẩu
đang ách tắc và chỉ phụ thuộc vào một thị trường Trung
Quốc trong khi đường nhập lậu từ Thái Lan dễ dàng
tràn về Việt Nam do có giá thành sản xuất rẻ hơn và
trốn thuế. Tình trạng chênh lệch cung cầu sẽ khó có
thể đƣợc giải quyết trong ngắn hạn.
Triển vọng của các doanh nghiệp mía đường nội địa
phụ thuộc vào:
Cung đường nội địa và nhập khẩu từ Thái Lan sẽ bị
ảnh hưởng nếu El Nino xảy ra.
Nhu cầu ngày càng lớn từ Trung Quốc tạo điều
kiện giải phóng bớt hàng tồn kho.
Đƣờng nhập lậu từ Thái Lan chiếm đến hơn 15%

tổng cung đƣờng cả nƣớc. Giải quyết được vấn
đề đường nhập lậu sẽ giúp cung cầu nội địa tự cân
bằng.
Giá bán sỉ đường tại kho và bán lẻ có sự chênh lệch
lớn. Giải quyết được khâu trung gian phân phối sẽ
giúp biên lãi gộp được cải thiện.
Chi phí mía nguyên liệu cao do canh tác manh mún.
Nâng cao tỷ lệ cơ giới hoá sẽ giúp giảm giá thành,
tăng sức cạnh tranh.
Nhu cầu tiêu thụ sẽ còn tăng do mức tiêu thụ bình
quân hiện khá thấp, khoảng 16 kg/người/năm.
Trung bình thế giới đạt 20 kg/người/năm.
Bên cạnh lợi ích kinh tế, ngành mía đường còn gắng
liền với các mục tiêu an sinh – xã hội nên sẽ còn
tiếp tục nhận được nhiều hỗ trợ từ phía Chính
phủ kể cả khi bảo hộ được dỡ bỏ hoàn toàn.



4
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

TIÊU ĐIỂM (tiếp theo)
Trên thị trường hiện có tổng cộng 8 doanh nghiệp niêm yết có mảng hoạt động sản xuất và kinh doanh mía đường.
Trong đó, SBT và BHS là hai doanh nghiệp sản xuất đường lớn nhất khu vực kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ;
LSS có công suất nhà máy lớn nhất cả nước và vùng trồng rộng lớn; những doanh nghiệp còn lại như NHS, SEC,
KTS và SLS có quy mô trung bình và nhỏ nhưng hiệu quả hoạt động khác nhau. Ngoài ra, còn có HAG là tập đoàn
đa ngành có vùng trồng mía và nhà máy đường tại Attapeu, Lào. Tiềm năng của các doanh nghiệp này khác nhau

dẫn đến định giá khác biệt.
SBT – CTCP Mía đƣờng Thành Thành Công Tây Ninh THÊM – GIÁ MỤC TIÊU: 13.700
SBT có công suất thiết kế lớn (9,800 tấn mía/ngày) và vùng nguyên liệu rộng lớn tại khu vực có khả năng áp dụng
cơ giới hoá cao, là nhà cung cấp đường RE cho nhiều công ty lớn trong ngành công nghiệp thực phẩm khu vực
Đông Nam Bộ, hoạt động bán sỉ chiếm đến 90-95% tổng doanh thu. Năm 2014 kỳ vọng sản lượng tiêu thụ xấp xỉ
năm trước trong khi giá đường sẽ được hỗ trợ vào nửa cuối năm, về dài hạn có thể xem xét tiềm năng của dự án
nhà máy sản xuất cồn thực phẩm Alcohol công suất 21 triệu lít/năm.
BHS – CTCP Đƣờng Biên Hoà GIẢM – GIÁ MỤC TIÊU: 10.400
BHS có kênh bán lẻ phát triển, giá bán lẻ đường RE cao hơn các doanh nghiệp khác do có lợi thế thương hiệu.
Doanh nghiệp có doanh thu cao nhất trong số các công ty mía đường niêm yết do bên cạnh hoạt động sản xuất
đường còn thu mua đường thô để tinh luyện hoặc thu mua đường tinh lưu kho bán dần trong mùa thấp điểm, điều
này cũng khiến biên lãi gộp ở mức rất thấp so với mặt bằng chung. Chi phí tài chính, bán hàng và quản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng quá lớn trên doanh thu khiến hoạt động không hiệu quả, lợi nhuận sau thuế năm 2013 chỉ đạt
dưới 40 tỷ. Kỳ vọng năm 2014 nằm ở hoạt động tạm nhập đường từ HAG ở Lào về tinh luyện và tái xuất, nếu giá
thu mua thấp (do giá thành sản xuất của HAG rất thấp) sẽ cải thiện đáng kể lợi nhuận.
LSS – CTCP Mía đƣờng Lam Sơn GIẢM – GIÁ MỤC TIÊU: 9.200
LSS có lợi thế về quy mô vùng trồng nguyên liệu (17.000 ha), công suất sản xuất (10.500 tấn mía ngày) và sản
lượng đường sản xuất hằng năm. Vị trí nhà máy gần khu công nghiệp nên dễ thiết lập mối quan hệ trực tiếp và bền
vững với các khách hàng, tỷ lệ đường RE chiếm tỷ trọng cao trên tổng sản lượng (80%). Hiện tại hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đang rất thấp và cổ tức chi trả hằng năm cũng không cao (5,5%/năm) do gánh nặng từ chi
phí lãi vay quá lớn. Sang đến năm 2014, áp lực lãi vay sẽ giảm nhiều do vay nợ ngắn và dài hạn đều giảm.
NHS – CTCP Đƣờng Ninh Hoà THÊM – GIÁ MỤC TIÊU: 12.700
Vùng nguyên liệu của NHS có khả năng mở rộng được, không bị cạnh tranh thu mua bởi các nhà máy đường khác,
sản lượng đầu ra ổn định do có liên kết chặt chẽ với hệ thống các doanh nghiệp trung gian thương mại đường và
các bên liên quan. Tuy nhiên, doanh nghiệp hoạt động tại khu vực có năng suất mía thấp và ít cải thiện qua 3 vụ
gần đây, tỷ lệ tiêu hao mía/đường chỉ ở mức bình quân. Triển vọng của doanh nghiệp nằm ở kế hoạch nâng công
suất ép lên 6.000 tấn mía/ngày và đầu tư dây chuyền sản xuất đường RE có thể giúp tận dụng lợi thế quy mô và
cải thiện biên lãi gộp cùng với dự án nhà máy nhiệt điện từ bã mía công suất 30.000 kwh.
SLS – CTCP Mía đƣờng Sơn La MUA – GIÁ MỤC TIÊU: 36.300
SLS có quy mô nhỏ nhưng hoạt động hiệu quả nhất trong số các doanh nghiệp mía đường nội địa hiện tại đang

niêm yết (ROE>30%), biên lãi gộp từ hoạt động bán đường rất cao (2013: 16,8%, 2012: 20,1%) và tỷ lệ mía/đường
thấp (dưới 9,0). Doanh nghiệp hoạt động ở khu vực có mật độ nhà máy thưa thớt nên ít bị cạnh tranh, tập trung
tiêu thụ tại thị trường Trung Quốc vốn đang có nhu cầu rất cao (95% sản lượng vụ 2012/13).
HAG – CTCP Hoàng Anh Gia Lai TRIỂN VỌNG KHẢ QUAN
HAG có vùng trồng tập trung và rộng lớn tại Attapeu - Lào, có sông hồ bao quanh và hệ thống tưới tiêu hiện đại tới
từng gốc mía giúp giải quyết vấn đề nước trong các tháng mùa khô, cơ giới hoá triệt để từ khâu làm đất tới thu
hoạch dẫn đến năng suất và chữ đường rất cao so với doanh nghiệp mía đường trong nước. Giá thành sản xuất
đường rẻ (dưới 5 triệu đồng/tấn), biên lãi gộp rất cao (~60%) và đủ sức cạnh tranh với đường thế giới.




5
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

I. NGÀNH ĐƢỜNG THẾ GIỚI
1. TỔNG QUAN NGÀNH ĐƢỜNG
Đường đã từng là một mặt hàng xa xỉ vào giai đoạn cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ
XVI, khi người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha mở rộng trồng trọt mía ở Puerto
Rico, Cuba và Brazil và vận chuyển ngược về Châu Âu để tinh luyện. Đến thế
kỷ XVII, đế quốc Anh thiết lập vùng canh tác mía và sản xuất đường quy mô
lớn tại quần đảo Tây Ấn, biến đường trở thành một sản phẩm phổ dụng cho
mọi tầng lớp. Sang đến đầu thế kỷ XIX, củ cải đường bắt đầu được sử dụng
để sản xuất đường ở Đức và gần một thế kỷ sau đó, nông sản này đã gần như
thay thế cây mía và trở thành nguồn nguyên liệu chính cho ngành sản xuất
đường trên khắp Châu Âu.
Tính đến nay, ngành sản xuất đường là một trong những ngành công nghiệp
chế biến nông sản lâu đời nhất trên thế giới, với hơn 100 quốc gia và vùng

lãnh thổ tham gia vào chuỗi giá trị. Quy mô sản lượng đường toàn cầu khoảng
174,8 triệu tấn trong mùa vụ 2013/14 (USDA) và đạt mức tăng trưởng trung
bình khoảng 2%/năm (Credit Suise). Đường có thể được sản xuất từ hai loại
nguyên liệu chính: Mía (75-80% lượng cung toàn cầu, trồng chủ yếu tại các
nước nhiệt đới) và Củ cải đường (25-30%, tại các nước ôn đới) (Credit Suise).
Một số quốc gia như Mỹ hoặc Trung Quốc có thể trồng được cả hai loại nông
sản này do diện tích rộng lớn. Củ cải đường là cây ngắn ngày nên diện tích
gieo trồng phụ thuộc lớn vào xu hướng giá của các loại nông sản khác, đặc
biệt là ngũ cốc. Trong khi đó cây mía thông thường mất khoảng 12 tháng đến
16 tháng từ lúc gieo trồng đến lúc thu hoạch và một gốc mía có thể được sử
dụng trong 5 năm, sau khoảng thời gian này chữ đường trong mía sẽ bị giảm
sút.
Ngành sản xuất đường là một ngành thâm dụng lao động nên rất nhiều quốc
gia trên thế giới đã và đang thực hiện cơ chế bảo hộ thông qua các phương
thức khác nhau. Tại Mỹ, chính phủ vẫn tiếp tục duy trì chương trình trợ cấp
ngành sản xuất đường nội địa bằng cách hạn chế nhập khẩu, hạn chế diện
tích trồng mía và trợ giá cho nông dân (US Farm Bill). Tại khối Liên Minh EU,
chính sách quản lý sản xuất bằng quota cấp cho từng thành viên, quy định giá
thu mua nguyên liệu tối thiểu và giá giao dịch tham chiếu cho đường trắng và
đường thô (EU Sugar Regime) đã biến EU từ một khu vực xuất khẩu ròng
đường thành một trong những khu vực nhập khẩu đường lớn trên thế giới.
Trung Quốc, nước nhập khẩu đường lớn thứ hai thế giới năm 2013 (3,8 triệu
tấn theo USDA) cũng đang duy trì một mức quota nhập khẩu khoảng 1,9 triệu
tấn đường/năm theo thoả thuận với WTO, theo đó lượng đường nhập trong
quota sẽ chỉ phải chịu thuế suất nhập khẩu 5% trong khi số lượng vượt quá
quota bị áp thuế lên đến 50%.
Quy mô giao dịch đường trên thị trường thế giới vào khoảng 55-60 triệu tấn,
trong đó những nước sản xuất lớn nhất là Brazil (22% tổng sản lượng), Ấn Độ
(15%), Trung Quốc (8%) và Thái Lan (6%). Do tại Ấn Độ và Trung Quốc, nhu
cầu tiêu thụ nội địa lớn hơn sản lượng sản xuất, cho nên nguồn cung đường

trên thị trường quốc tế phụ thuộc lớn vào hai quốc gia còn lại là Brazil và Thái
Lan.





6
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

2. VÙNG NGUYÊN LIỆU
Mía được trồng chủ yếu tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, là cây công
nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường, ưa sáng và cần
nhiều nước. Đến mùa thu hoạch (khoảng 12-16 tháng), nông dân chặt mía thủ
công hoặc bằng máy và vận chuyển đến nhà máy ép trong vòng 16 tiếng sau
đó để tránh chữ đường trong mía bị giảm. Các nhà máy ép thường phải được
xây dựng gần vùng mía để tiết kiệm chi phí vận chuyển và hao hụt trữ lượng
đường. Thông thường lượng đường trong mía khoảng từ 10-12%. Tính đến
cuối năm 2012, tổng diện tích trồng mía toàn thế giới đạt gần 26,1 triệu ha và
tổng sản lượng mía thu hoạch đạt 1,83 tỷ tấn, lần lượt tăng 28,7% và 37,3%
so với năm 2002. Brazil là nước có diện tích trồng mía lớn nhất thế giới với
hơn 9,7 triệu ha (39%), tiếp theo là Ấn Độ (19%), Trung Quốc (7%) và Thái
Lan (5%). Năng suất mía trung bình trên toàn thế giới vào năm 2012 khoảng
70,2 tấn/ha.
Hình: Diện tích, sản lƣợng và năng suất mía thế giới giai đoạn 2002-2012








Nguồn: USDA
Củ cải đƣờng là nông phẩm được trồng chủ yếu tại khu vực ôn đới, có hàm
lượng đường từ 14-18% và thời gian thu hoạch ngắn hơn mía (5-6 tháng).
Tổng diện tích trồng củ cải đường trên toàn thế giới tính đến năm 2012 đạt
hơn 4,9 triệu ha (-3,2% y-o-y), thu hoạch được 269,9 triệu tấn (-3% y-o-y). Nga
là nước có diện tích trồng củ cải đường lớn nhất thế giới với hơn 1,1 triệu ha
(22%) cho sản lượng 45,1 triệu tấn (17%) vào năm 2012, tuy nhiên năng suất
chỉ đạt 40,9 tấn/ha so với mức bình quân 55,1 tấn/ha của thế giới.
Hình: Diện tích, sản luợng và năng suất củ cải đƣờng thế giới giai đoạn 2002-2012






Nguồn: USDA

1,0
1,3
1,6
1,9
15
18
21
24
27

2002
2005
2008
2011
Triệu
Triệu
Diện tích thu hoạch (ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
65,8
67,2
66,5
66,8
69,0
71,3
72,0
71,5
71,8
71,1
70,2
2002
2005
2008
2011
Năng suất (tấn/ha)
0,20
0,23
0,26
0,29
3,5
4,5

5,5
6,5
2002
2005
2008
2011
Triệu
Triệu
Diện tích thu hoạch (ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
43,1
40,9
46,0
47,0
46,8
47,9
51,9
53,8
48,7
54,9
55,1
2002
2005
2008
2011
Năng suất (tấn/ha)



7

NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

Bảng: Các quốc gia trồng mía và củ cải đƣờng lớn nhất thế giới






Nguồn: USDA
3. SẢN XUẤT ĐƢỜNG THÔ VÀ TINH LUYỆN ĐƢỜNG
Đƣờng thô: là đường sacaroza được làm sạch, kết tinh có độ Pol thường từ
96% - 99%, tinh thể có bám một lớp mật đường màu vàng, chủ yếu được dùng
làm nguyên liệu để sản xuất đường tinh luyện. Đường thô có thể được chế
biến từ nguyên liệu là mía hoặc củ cải đường.
Đƣờng tinh luyện: Trong thành phần của đường thô vẫn còn chứa mật rỉ,
cần phải qua một công đoạn loại bỏ tạp chất và tẩy màu để thành đường tinh
luyện có độ Pol lớn hơn 99%. Đây là loại đường được sử dụng chủ yếu trong
tiêu dùng hằng ngày và là nguyên liệu đầu vào của ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm, nước giải khát.
Các phụ phẩm trong quá trình sản xuất:
Bã chiếm 30-33% trọng lượng của cây mía/củ cải, được dùng chất đốt trong
lò hơi để sản xuất điện. Điện sản xuất được sẽ được sử dụng để chạy nhà
máy xay ép mía và bán thương phẩm.
Mật rỉ chiếm 5% trọng lượng, được dùng trong chế biến thực phẩm và sản
xuất cồn etylic, nguyên liệu đầu vào sản xuất rượu hay nhiên liệu ethanol.
Chất vi sinh chiếm 3%-5% trọng lượng, dùng làm phân bón trong quá trình
trồng trọt.

Hình: Quy trình sản xuất đƣờng từ mía và củ cải đƣờng








Nguồn: SPA Securities Ltd
Quốc gia
Diện tích thu
hoạch (ha)
Sản lƣợng
mía (tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Quốc gia
Diện tích thu
hoạch (ha)
Sản lƣợng
củ cải (tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Brazil 9.705.388 721.077.287 74,30 Nga 1.102.000
45.057.000 40,89
Ấn Độ 5.090.000 347.870.000 68,34 Hoa Kỳ 487.330
31.965.560 65,59
Trung Quốc 1.802.720 124.038.017 68,81 Ukraine 448.900
18.438.900 41,08

Thái lan 1.300.000 96.500.000 74,23 Đức 402.100
27.891.000 69,36
Pakistan 1.046.000 58.397.000 55,83 Pháp 389.558
33.688.393 86,48
Mexico 735.127 50.946.483 69,30 Thổ Nhĩ Kỳ 281.000
15.000.000 53,38
Indonesia 456.700 26.341.600 57,68 Trung Quốc 235.480
11.469.050 48,70
Philippines 433.301 30.000.000 69,24 Ba Lan 212.018
12.349.546 58,25
Hoa Kỳ 370.000 27.900.000 75,41 Ai Cập 177.978
9.126.058 51,28
Khác 5.149.400 311.470.807
Thế giới: 70,2
Khác 1.164.481
64.879.974 Thế giới: 55,1

mía, 30%
Đường, 1
0%
Mật rỉ, 5%
Bùn, 4%
Nước, 51
%
Hình: tỷ trọng các thành phần
trong cây mía
Nguồn: SPA Securities Ltd




8
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

Nguồn: USDA
*Về cơ bản, quy trình sản xuất đường từ củ cải và từ mía tương đối giống nhau
khi đều phải trải qua các bước xay ép, lắng lọc, nấu đường, ly tâm rồi sấy khô
để tạo thành phẩm là đường thô và sau đó là đường tinh luyện. Nếu như
đường thô sản xuất từ mía không nhất thiết phải qua công đoạn tinh luyện
ngay lập tức mà vẫn có thể lưu kho và xuất khẩu thì đường thô từ củ cải bắt
buộc phải được tinh luyện sau đó để loại bỏ mùi vị của củ cải. Các nhà máy
xay ép và chế biến đường thô chỉ hoạt động trong thời gian thu hoạch mía/củ
cải trong khi các nhà máy tinh luyện đường có thể hoạt động quanh năm.
4. SẢN LƢỢNG SẢN XUẤT TOÀN CẦU
Tính đến thời điểm hiện tại, sản xuất đường từ mía tại các quốc gia như Brazil,
Ấn Độ, Thái Lan có lợi thế cạnh tranh lớn hơn so với các nước khối EU vốn
dùng củ cải đường làm nguyên liệu chính. Lợi thế này không đến từ vấn đề
khoa học kỹ thuật hay điều kiện sản xuất mà xuất phát từ giá nhân công và chi
phí đất rẻ cùng với việc ít phải chịu những ràng buộc pháp lý từ phía các quốc
gia sở tại. Tuy nhiên, những trở ngại về mặt thiên nhiên như địa chất, lượng
mưa, nhiệt độ và sự cạnh tranh của các hoạt động nông nghiệp khác đã khiến
dư địa cho việc mở rộng sản xuất tại các quốc gia sản xuất đường từ mía
hàng đầu thế giới không còn nhiều.
Sản lượng đường mía ước đạt 140,2 triệu tấn trong vụ 2013/14, chỉ tăng
0,37% so vụ trước và gần 30% sau giai đoạn 10 năm kể từ vụ 2003/04. Trong
khi đó, sản lượng đường củ cải ước tính giảm mạnh 4,7% so với cùng kỳ năm
trước, đạt 34,6 triệu tấn. Tổng sản lượng đường thế giới niên vụ 2013/14 ước
tính đạt 174,8 triệu tấn, giảm nhẹ 0,7% so với niên vụ trước. Số liệu thống kê
cũng cho thấy sự dịch chuyển tỷ trọng sản xuất đường mía/đường củ cải trong

10 năm qua. Nếu như trong vụ 2003/04 đường củ cải chiếm đến 24,3% tổng
lượng đường sản xuất được thì sau 10 năm, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn
19,8%.Brazil và Ấn Độ hiện là hai quốc gia sản xuất đường lớn nhất thế giới
với tổng sản lượng lên đến 64,2 triệu tấn, chiếm 36,7% lượng đường toàn thế
giới. Khối EU là nhóm các quốc gia sản xuất đường từ củ cải lớn nhất với hơn
16 triệu tấn, tương đương 46,2% tổng lượng đường củ cải niên vụ 2013/14.

Hình: Sản lƣợng đƣờng sản xuất toàn thế giới qua các niên vụ








Nguồn: USDA

Đường
mía, 80,2
%
Đường củ
cải, 19,8
%
21,9%
15,5%
9,4%
8,0%
5,7%
4,6%

4,2%
2,7%
2,8%
25,2%
Brazil
Ấn Độ
Khối EU
Trung Quốc
Thái Lan
Hoa Kỳ
Mexico
Pakistan
Nga
Khác
-1,2%
2,5%
14,0%
-0,6%
-11,9%
6,5%
5,6%
6,2%
2,4%
-0,7%
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%

15%
130
145
160
175
2003/04
2005/06
2007/08
2009/10
2011/12
2013/14E
Triệu tấn
Tổng sản lượng đường
Tốc độ tăng trưởng
Hình: Cơ cấu sản lƣợng
đƣờng thế giới vụ 2013/14
Quốc gia
Loại đường
Brazil
Mía
Ấn Độ
Mía
Khối EU
Củ cải
Trung Quốc
Củ cải/Mía
Thái Lan
Mía
Hoa Kỳ
Củ cải/Mía

Mexico
Mía
Pakistan
Mía
Nga
Củ cải
Úc
Mía

Bảng: Loại đƣờng tại các quốc
gia/vùng lãnh thổ
Hình: Tỷ trọng sản xuất theo
quốc gia vụ 2013/14
Tăng trưởng chậm lại



9
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

0,5%
2,0%
0,8%
5,4%
-0,1%
1,8%
0,5%
0,4%

2,2%
3,6%
2,3%
-1,0%
0,5%
2,0%
3,5%
5,0%
130
145
160
175
2003/04
2005/06
2007/08
2009/10
2011/12
2013/14
Triệu tấn
Sản lượng tiêu thụ
Tăng trưởng
5. TIÊU THỤ ĐƢỜNG TOÀN CẦU
Sản lƣợng tiêu thụ toàn cầu: Tiêu thụ đường thế giới niên vụ 2013/14
ước đạt 168,5 triệu tấn, tăng 2,3% so với niên vụ 2012/13. Tính chung trong
10 năm qua, tiêu dùng đường thế giới nằm trong xu thế tăng với CAGR đạt
khoảng 1,9%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng này lại thấp hơn so với CAGR của
tổng sản lượng đường sản xuất được trong cùng kỳ, khoảng 2,1%/năm khiến
tồn kho đường tích luỹ ngày càng cao.
Các yếu tố tác động: Tiêu thụ đường phụ thuộc vào các yếu tố chính như
tốc độ gia tăng dân số, mức thu nhập khả dụng và tốc độ tăng thu nhập, giá

đường trong tương quan với các sản phẩm khác (giá năng lượng, giá các chất
tạo ngọt khác) hay thậm chí là đặc điểm văn hoá, đặc điểm nhân khẩu và nhận
thức đối với các vấn đề sức khoẻ. Trong giai đoạn vừa qua, những khu vực có
nền kinh tế phát triển và dân số tăng trưởng thấp, người dân càng ngày càng
chú ý đến những tác động xấu của việc sử dụng đường và các thực phẩm
chứa đường thì mức tiêu thụ đường chỉ tăng rất nhẹ hoặc tăng trưởng âm như
Bắc Mỹ (CAGR = 1,3%/năm trong 5 năm), Châu Âu (1,3%) và Châu Đại
Dương (-0,2%). Ngược lại, những khu vực có dân số đông và kinh tế đang
phát triển, lượng tiêu thụ đường vẫn tăng đều đặn hằng năm. Châu Á là khu
vực có tốc độ tăng tiêu thụ đường lớn nhất thế giới, dẫn đầu là Trung Đông
(5,3%), Đông Nam Á (4,5%) và Nam Á (2,5%), đây cũng sẽ là khu vực tạo
động lực cho tăng trưởng tiêu dùng và sản xuất đường trong tương lai.
Hình: Tỷ trọng tiêu thụ đƣờng theo quốc gia niên vụ 2013/14 và sản lƣợng tiêu thụ qua các niên vụ







Nguồn: USDA

Mức tiêu thụ đƣờng bình quân đầu ngƣời
Đường hiện vẫn là một mặt hàng thiết yếu trong tiêu dùng hằng
ngày nhưng mức độ tiêu thụ bình quân lại khác nhau tại các quốc
gia và khu vực trên thế giới. Nhìn chung, các nước có mức tiêu
thụ đường trên đầu người thấp và có dư địa để tăng trưởng đều
là những nước đang phát triển và thu nhập bình quân đầu người
thấp (khu vực Châu Á, Châu Phi). Ngược lại, đối với các nước có
nền kinh tế phát triển, tuy mức tiêu thụ bình quân cao nhưng độ

co giãn (elasticity) đối với thu nhập bình quân không lớn và dư
địa phát triển không còn nhiều do những lo ngại về tác hại của
việc sử dụng đường.
15,6%
10,9%
9,5%
6,7%
6,3%
3,2%
3,1%
2,8%
2,7%
39,1%
Ấn Độ
Khối EU
Trung Quốc
Brazil
Hoa Kỳ
Nga
Indonesia
Mexico
Pakistan
Khác
Hình: Mức tiêu thụ đƣờng bình quân
đầu ngƣời tại các khu vực
Nguồn: Credit Suisse



10

NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

6. GIAO DỊCH ĐƢỜNG TOÀN CẦU
Thƣơng mại đƣờng thế giới
Đường là một nông sản quan trọng được giao dịch trên toàn thế giới. Tuy
nhiên có đến 71% lượng đường được tiêu thụ ngay tại quốc gia sản xuất nên
quy mô thương mại đường thế giới chỉ vào khoảng trên dưới 60 triệu tấn và 24
tỷ USD hằng năm. Ngay cả những quốc gia sản xuất đường lớn nhất thế giới
như Ấn Độ (~14,6% tổng sản lượng) hay Trung Quốc (~8,5%), do nhu cầu tiêu
thụ nội địa quá lớn nên bắt buộc cũng phải nhập khẩu ròng đường mỗi năm.
Do quy mô giao dịch toàn cầu nhỏ, giá đường thế giới thường rất nhạy cảm
đối với những thông tin về sản lượng tại các quốc gia sản xuất đường hàng
đầu, đặc biệt là Brazil, nước chiếm đến 45-50% tổng lượng xuất khẩu đường
trên toàn thế giới hằng năm. Điều này đồng nghĩa với việc mặc dù có đến hơn
100 nước trên toàn thế giới có nền công nghiệp sản xuất đường, giá đường
chủ yếu được quyết định bởi những biến động xảy ra đối với khâu sản xuất
cũng như tiêu thụ tại các quốc gia như Brazil, Thái Lan, Ấn Độ hay Trung
Quốc. Giá giao dịch đường trên thị trường thế giới thường được tham chiếu
thông qua hai loại hợp đồng phổ biến: Hợp đồng giao sau đường thô số 11 tại
sàn NewYork và Hợp đồng giao sau đường trắng tinh luyện số 5 tại sàn
London LIFFE.
Hình: Giá đƣờng thô và đƣờng trắng trên thị trƣờng giao sau thế giới kéo dài xu hƣớng giảm trong hơn hai
năm trở lại đây









Nguồn: Bloomberg
Xuất khẩu đƣờng
Đường có thể được xuất khẩu dưới dạng đường thô hoặc dưới dạng đường
tinh luyện để đưa vào sản xuất và tiêu dùng trực tiếp. Ước tính niên vụ
2013/14, sản lượng xuất khẩu khoảng 58,7 triệu tấn, tăng 3,7% so với niên vụ
trước. Trong đó, lượng đường thô khoảng 38,4 triệu tấn, tương ứng với 65,5%
tổng lượng đường xuất khẩu. Trong các quốc gia xuất khẩu đường thì khối
EU, Columbia, Thái Lan và Brazil là các nước xuất khẩu đường tinh luyện lớn.
Tuy nhiên, hơn một nửa lượng đường xuất khẩu của Brazil và Thái Lan cũng
là đường thô.
Nhập khẩu đƣờng
Niên vụ 2013/14 tổng sản lượng nhập khẩu đường toàn thế giới ước tính
khoản 52,5 triệu tấn, tăng nhẹ 0,41% so với niên vụ trước. Các quốc gia và
vùng lãnh thổ nhập khẩu đường lớn trên thế giới bao gồm Indonesia (~7%),
EU (~6,9%), Hoa Kỳ (~5,8%) và Trung Quốc (5,3%).



11
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

25
30
35
40

45
130
160
190
220
250
280
2003/04
2005/06
2007/08
2009/10
2011/12
2013/14
Triệu tấn
Triệu tấn
Tổng cung đường
Tổng cầu đường
Tồn kho cuối vụ
Hình: Tỷ trọng nhập khẩu đƣờng theo quốc gia vụ 2013/14 và sản lƣợng xuất khẩu theo quốc gia qua các
vụ






Nguồn: USDA
Hình: Sản lƣợng xuất khẩu đƣờng qua các niên vụ









Nguồn: USDA
Tồn kho tích luỹ đang rất cao Hình: Cung cầu đƣờng toàn cầu và tồn kho cuối vụ
Tổng cung đường thế giới hằng năm
được xác định bằng tồn kho đầu kỳ
cộng với tổng sản lượng sản xuất được
trong vụ và nhập khẩu trong khi tổng
cầu đường thế giới được tính bằng tiêu
dùng trong nước cộng với sản lượng
xuất khẩu. Thị trường đường thế giới
được dự báo sẽ có dấu hiệu cải thiện
nhẹ trong niên vụ 2013/14 khi tổng cung
tăng với tốc độ thấp hơn so với tổng cầu
(2,3% so với 2,7%) và tiêu dùng tăng
trong khi sản lượng sản xuất lại giảm
(2,3% so với -0,7%). Tuy nhiên tổng
lượng tồn kho tích lũy cuối kỳ vẫn được
dự báo đạt mức 43,4 triệu tấn, tăng nhẹ
0,5% so với niên vụ trước đó và 14% so
với thời điểm cách đây 10 năm.
0
5
10
15
20

25
30
Brazil
Thái Lan
Australia
Mexico
Ấn Độ
Guatamela
EU
Cuba
UAE
Colombia
Khác
Triệu tấn
2011/12
2012/13
2013/14 (F)
7,0%
6,9%
5,8%
5,3%
5,1%
3,8%
3,6%
3,5%
3,4%
55,4%
Indonesia
EU
Hoa Kỳ

Trung Quốc
UAE
Algeria
Malaysia
Hàn Quốc
Iran
Khác
-1%
1%
6%
2%
0%
-10%
7%
12%
2%
2%
4%
-12%
-7%
-2%
3%
8%
13%
18%
-
10
20
30
40

50
60
2003/04
2005/06
2007/08
2009/10
2011/12
2013/14
Triệu tấn
XK đường thô
XK khẩu đường tinh
Tăng trưởng xuất khẩu
Nguồn: USDA



12
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

7. MỐI QUAN HỆ GIỮA NHIÊN LIỆU ETHANOL VÀ ĐƢỜNG
MÍA
Mía có thể đƣợc dùng để sản xuất nhiên liệu ethanol thay vì sản
xuất đƣờng nên giá đƣờng có mối tƣơng quan với giá ethanol.
Ethanol nhiên liệu có thể được sản xuất từ bắp, mía và các loại nông sản khác
có chứa tinh bột và cellulose. Trong đó, ethanol sản xuất từ mía có giá thành
rẻ hơn và tiết kiệm năng lượng hơn so với cây trồng khác (bắp, củ cải đường),
do đó có khả năng cạnh tranh cao với các loại nhiên liệu truyền thống. Ở
Brazil, nước có diện tích trồng mía lớn nhất thế giới, mía được dùng làm

nguyên liệu đầu vào. Sự phát triển của nhiên liệu ethanol đã giúp cho Brazil
hạn chế được sự phụ thuộc quá lớn vào các loại nhiên liệu truyền thống, khắc
phục hiệu ứng nhà kính và tình trạng ô nhiễm. Nhưng sự thành công của
Brazil không dễ lặp lại tại các quốc gia khác do nước này có những ưu thế
tuyệt đối như diện tích đất rộng lớn, lịch sử trồng mía lâu đời nên có thể phát
triển vùng trồng quy mô lớn mà không phải cạnh tranh đất với các loại nông
sản khác và không gây áp lực tăng giá lương thực, tạo điều kiện thuận lợi để
sản xuất ethanol.
Hình: Tỷ trọng sản lƣợng ethanol theo quốc gia năm 2013 và dự phóng tăng trƣởng đến năm 2022








Nguồn: SPA Securities Ltd
8. TRIỂN VỌNG NGÀNH TRONG TƢƠNG LAI
Sản lượng tiêu thụ đường đã tăng với tốc độ bình quân 2,7%/năm trong nửa
thập kỷ qua. Ở các nước phát triển, tiêu thụ đường đang trong xu hướng giảm
dưới tác động của các sản phẩm thay thế và những lo ngại về bệnh béo phì và
sức khoẻ. Tuy nhiên tại các nước đang phát triển, sản lượng tiêu thụ đường
chiếm đến 70% so với toàn thế giới, tốc độ tăng trưởng đang nhanh hơn dựa
vào sự gia tăng thu nhập và dân số.
Vùng nguyên liệu mía toàn thế giới đã và đang được mở rộng để đáp ứng nhu
cầu sản xuất đường và các loại sản phẩm khác như ethanol. Tổng sản lượng
đường toàn thế giới được dự báo sẽ tăng thêm khoảng 30 triệu tấn để đạt
mức hơn 210 triệu tấn vào niên vụ 2020-2021. Sản lượng đường gia tăng này
sẽ đến từ các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là Brazil. Quốc gia này đã gia

tăng rất nhanh sản lượng đường trong vòng hai thập kỷ vừa qua, tuy nhiên
cuộc khủng hoảng tài chính vào năm 2008 đã làm giảm tốc độ đầu tư mới vào
các nhà máy chế biến đường và giảm tăng trưởng sản xuất kể từ đó đến nay.
Hoa Kỳ
, 59%
Brazil, 24
%
Ấn
Độ, 3%
Trung
Quốc, 2
%
Canada,
2%
Khác, 10
%
Hình: Giá thành sản xuất
ethanol
Nguồn: SPA Securities Ltd
Chi phí
thấp nhất



13
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

Một tác động rất lớn đối với quan hệ cung cầu đường trên toàn thế giới là việc

sử dụng cây mía trong quá trình sản xuất ethanol, một dạng năng lượng thay
thế. Brazil là nước sản xuất và xuất khẩu đường lớn nhất thế giới, đồng thời
cũng là một trong những nhà sản xuất và tiêu thụ ethanol lớn nhất. Những
quyết định mở rộng sản xuất ethanol tại quốc gia này sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến thương mại và giá đường trên toàn thế giới.
Trong ngắn hạn, một nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động sản xuất,
thương mại cũng như giá đường trên thị trường toàn cầu là những rủi ro thời
tiết. Có đến hơn 75% khả năng thảm hoạ El Nino sẽ diễn ra trong 2014 (theo
PNAS) và biến năm này thành năm có thời tiết nóng nhất trong lịch sử. Hoạt
động sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng mía nói riêng sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, đặc biệt hiện tượng hạn hán sẽ diễn ra trên diện rộng tại các
nước thuộc khu vực Đông Bán Cầu, trong đó có các quốc gia trồng mía và sản
xuất đường lớn như Australia, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia. Giá đường do đó
sẽ có thể tăng lại sau một thời gian dài năm trong xu hướng giảm
Brazil là nhân tố quyết định thị trƣờng
Tại Brazil, tổng sản lượng mía tăng 5,4% lên 591,1 triệu tấn trong vụ 2012/13
trong khi sản lượng đường tăng 6,8% lên 38,6 triệu tấn, thể hiện sự phục hồi
mạnh mẽ so với 2 vụ mất mùa do thời tiết trước đó. Trong vụ 2013/14, với dự
báo thời tiết thuận lợi, sản lượng mía dự kiến tăng 8,3% lên 640 triệu tấn trong
khi sản lượng đường chỉ tăng nhẹ lên khoảng 38,8 triệu tấn (0,4% YoY). Sản
lượng xuất khẩu dự kiến đạt 27,3 triệu tấn (-1,4% YoY) để đáp ứng nhu cầu thị
trường quốc tế, trong đó lượng đường thô xuất khẩu ước đạt 20 triệu tấn.
Hình: Tƣơng quan giá và sản lƣợng đƣờng và ethanol tại Brazil qua các thời kỳ










Nguồn: FPTS tổng hợp

Các nhà máy xay ép mía ở Brazil được thiết kế để có thể vừa sản xuất đường
lẫn sản xuất ethanol tuỳ thuộc vào biến động giá của hai loại sản phẩm này.
Từ năm 2012 trở về trước, sản xuất đường mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Tuy
nhiên, sang đến năm 2013 khi giá đường thế giới giảm mạnh thì mía nguyên
liệu bắt đầu được sử dụng để sản xuất ethanol nhiều hơn so với vụ trước đó.
Sản lượng ethanol ước tính tăng 14,9% lên 26,8 tỷ lít, trong đó có 12,6 lít
anhydrous ethanol và 14,2 lít hydrous ethanol. Ước tính tỷ lệ mía sử dụng để
26
31
31
36,2
38,6
40,4
27
26
25
23
23,4
26,8
2009
2010
2011
2012
2013
2014E
Đường (triệu tấn)

Ethanol (tỷ lít)



14
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

sản xuất ethanol và đường lần lượt sẽ là 52% và 48%, thay đổi so với mức
cân bằng 50%-50% của vụ 2012/13 trở về trước. Nếu giá ethanol tiếp tục biến
động tăng trong tương lai, sản lượng ethanol sẽ tăng lên tương ứng với việc
sản lượng đường sản xuất tại Brazil và xuất khẩu đi thế giới giảm xuống, tạo
lực nâng cho giá đường vốn đang trong giai đoạn giảm giá khá mạnh. Theo
ước tính của SPA, lượng đường tồn kho toàn thế giới trong bốn vụ gần đây sẽ
có thể được giải phóng hết trong vòng 18 tháng nếu nhu cầu sử dụng ethanol
tại Brazil tăng lên 20%.
Thái Lan và Australia tiếp tục là những nƣớc xuất khẩu hàng đầu
Tại Thái Lan, sản lượng sụt giảm từ mức 10,2 triệu tấn vụ 2011/12 xuống còn
10 triệu tấn vụ 2012/13 dưới ảnh hưởng của thời tiết hạn hán. Tuy nhiên sản
lượng vụ 2013/14 dự kiến đạt 11,5 - 11,7 triệu tấn (theo F.O.Licht), xuất khẩu
đạt mức 8,7 triệu tấn dưới tác động của lực cầu gia tăng tại khu vực Châu Á,
đặc biệt là Indonesia.
Tại Australia, nước xuất khẩu đường thô lớn thứ 3 trên thế giới, sản lượng
đường được dự báo sẽ giảm 6,5% xuống còn 4,25 triệu tấn vụ 2013/14 do
lượng mưa lớn trong những tháng đầu năm 2013 và dịch bệnh xảy ra tại
Queensland, vùng trồng mía lớn nhất nước. Lượng đường xuất khẩu dự kiến
đạt khoảng 3,2 triệu tấn.
Nhu cầu tại Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia là động lực chính cho
tăng trƣởng

Trung Quốc: Đến vụ 2014/15, sản lượng sản xuất nội địa ước tính đạt 16 triệu
tấn, đáp ứng được khoảng 85% nhu cầu tiêu dùng và sản xuất (theo SPA).
Nhu cầu nhập khẩu đường sẽ tiếp tục xu hướng tăng dưới áp lực của cầu nội
địa và việc thu hẹp vùng nguyên liệu do quá trình đô thị hoá. Trung Quốc bằng
chính sách dự trữ đường của mình hiện vẫn duy trì giá đường nội địa cao hơn
giá đường thế giới để hỗ trợ nông dân. Giá đường thô thế giới liên tục giảm
dưới mức 20 cents/lb đã tạo ra chênh lệch giá rất lớn giữa hai thị trường do
chi phí sản xuất đường tại Trung Quốc thuộc loại cao nhất trên thế giới. Giá
đường thô sản xuất tại Trung Quốc khoảng 30 cent/lb trong khi tại Brazil chỉ ở
mức 18-19 cent/lb. Giá thu mua mía nguyên liệu tại Trung Quốc là 75 USD/tấn
so với mức 30 USD/tấn tại Brazil và Thái Lan.
Ấn Độ là quốc gia tiêu thụ đường lớn nhất thế giới với hơn 24,7 triệu tấn vụ
2012/13, tốc độ tăng trưởng kép đạt 2,3%/năm trong vòng 5 năm qua. Sản
xuất đường nội địa đáp ứng khoảng 97% nhu cầu nên Ấn Độ vẫn phải nhập
khẩu đường ròng các năm trước. Ảnh hưởng xấu của thời tiết có thể gây ra
những cú sốc lớn đối với nguồn cung nội địa tương tự năm 2009 khi sản lượng
giảm đột biến 40%.
Indonesia là quốc gia nhập khẩu đường lớn nhất thế giới, sản lượng sản xuất
nội địa chỉ ở mức 2,1 triệu tấn trong khi nhu cầu tại quốc gia đông dân nhất
khu vực Đông Nam Á này là hơn 5,2 triệu tấn.
9. THỊ TRƢỜNG CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ VẪN Ở QUY MÔ
NHỎ
Đường chiếm thị phần hơn 80% thị trường chất tạo ngọt toàn cầu, 20% còn lại
là các chất ngọt dạng xiro và chất tạo ngọt nhân tạo. Sự phát triển của các sản
phẩm thay thế đường này tuỳ thuộc vào luật lệ của từng nước riêng biệt, một



15
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG

www.fpts.com.vn
www:

Sucralose, 3
4%
Aspartame,
26%
Saccharin, 1
2%
Cyclamates,
12%
Chất tạo
ngọt tự
nhiên, 8%
Ace
K, 7%
Neotame, 1
%
số sản phẩm có thể được cho phép sử dụng tại quốc gia này nhưng lại bị cấm
ở các quốc gia khác
Xiro bắp (High-fructose corn syrup – HFCS) được biết đến nhiều trong
sản xuất kẹo và một số công thức bánh, không kết tinh như các loại đường
tinh luyện. Đây là một dạng đường glucose chiết xuất từ bắp. HFCS ít ngọt
hơn đường, và không có mùi đặc trưng như mật mía hay mật ong. 80% sản
lượng của HFCS có xuất xứ từ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và khối EU.
Nhu cầu tiêu thụ HFCS tăng trưởng hằng năm vào khoảng 1,3%/năm, thấp
hơn mức 2,1% của đường. Giá bán của HFCS hiện tại cũng cao hơn đường,
khoảng 29 cents/lb. Theo nghiên cứu của Credit Suise, tác dụng của HFCS và
đường trong tiêu dùng là như nhau.
Các chất tạo ngọt nhân tạo được cho là có khả năng thay thế hoàn toàn

đường về mùi vị lại có ưu điểm là không gây những tác động xấu đến sức
khoẻ, tuy nhiên vấn đề này vẫn còn trong vòng tranh cãi. Có thể kể đến một số
sản phẩm như Saccharin (ngọt hơn đường 300 lần, giá thấp hơn 1 cent/lb),
Aspartame (ngọt hơn đường 160-220 lần, giá 8 cents/lb), Ace K ( độ ngọt gấp
150-200 lần đường, giá 5 cents/lb), Suraclose (ngọt hơn đường 600 lần, giá
hơn 20 cents/lb), Cyclamate (ngọt hơn đường 30-50 lần). Quy mô toàn cầu
của thị trường này vào khoảng 1,2 tỷ USD.


Hình: Cơ cấu sản lƣợng HFCS theo quốc gia năm 2013 Hình: Thị phần các chất tạo ngọt năm 2013









Nguồn: Credit Suisse


Đường, 82%
HFCS, 7%
Chất ngọt
nhân
tạo, 10%
Khác, 1%
66%
10%

6%
5%
4%
3%
6%
Bắc Mỹ
Trung Quốc
Nhật
Khối EU
Thổ Nhĩ Kỳ
Hàn Quốc
Khác
Hình: Thị phần đƣờng và các
chất tạo ngọt toàn cầu năm
2013
Nguồn: Credit Suisse



16
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

II. NGÀNH MÍA ĐƢỜNG VIỆT NAM
1. LỊCH SỬ VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH
Cây mía và nghề làm mật, đường ở Việt Nam đã có từ thời xa xưa nhưng
công nghiệp mía đường mới chỉ được phát triển từ những năm 1990. Cho đến
năm 1994 cả nước chỉ mới có 9 nhà máy đường mía với tổng công suất dưới
11.000 tấn mía/ngày và 2 nhà máy tinh luyện công suất nhỏ, thiết bị lạc hậu

dẫn đến việc mỗi năm phải nhập khẩu trung bình từ 300 ngàn đến 500 ngàn
tấn đường. Nhận thấy được những lãng phí rất lớn trong chế biến và sản xuất
đường nội địa, chương trình mía đường đã được khởi động kể từ năm 1995.
Chương trình này được chọn là chương trình khởi đầu để tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, xoá đói, giảm nghèo, giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp. Ngành mía đường được giao “không
phải là ngành kinh tế vì mục đích lợi nhuận tối đa mà là ngành kinh tế xã hội”.
Đứng về mặt chính sách, có thể nói chương trình này đã giải quyết được hai
trục trặc lớn nhất của ngành mía đường Việt Nam lúc bấy giờ là chính sách tài
chính, giải quyết nguồn vốn hỗ trợ, không phải vay lãi suất cao, thứ hai là cổ
phần hóa các doanh nghiệp mía đường. Nhờ hai chính sách đó mà ngành mía
đường đã có những bước phát triển nhất định, thay thế nhập khẩu hàng tỷ đô
la, đáp ứng cơ bản được nhu cầu tiêu dùng trong nước và quan trọng nhất là
tạo ra hàng triệu việc làm.
Tuy nhiên, việc ồ ạt phát triển những dự án nhà máy mía đường nhưng thiếu
quy hoạch dài hạn đã để lại rất nhiều di chứng khó lường về sau. Khi hình
thành nên các nhà máy đường, các địa phương đã không tính đến việc xây
dựng nên các vùng mía nguyên liệu tập trung như các nông trại mà chỉ trồng
xen kẽ với nhiều loại cây trồng khác. Đến khi đất nước bước vào nền kinh tế
thị trường, người nông dân bám theo thị trường để trồng các loại cây trồng có
thu nhập cao nên dần dần diện tích cây mía bị thu hẹp và bị đẩy vào những
vùng đất đồi, bạc màu, cằn cỗi, đất nhiễm phèn, nhiễm mặn. Vùng nguyên liệu
manh mún, không thể cơ giới hoá và không thể mở rộng dẫn tới công suất nhà
máy cũng không thể nâng cao và giá thành sản xuất đường lớn, khiến ngành
đường nội địa hầu như lép vế hoàn toàn trước đường nhập khẩu.
2. VỊ THẾ NGÀNH MÍA ĐƢỜNG VIỆT NAM TRONG PHẠM VI
TOÀN CẦU
Sản lượng đường Việt Nam sản xuất được trong niên vụ 2013/14 ước đạt 1,6
triệu tấn đường, chỉ chiếm khoảng 0,9% tổng sản lượng đường của cả thế
giới. Niên vụ này, năng suất mía bình quân cả nước đạt khoảng 63,9 tấn

mía/ha, tăng khoảng 19,5% so với mười năm trước đây. Nếu so với năng suất
bình quân thế giới (70,2 tấn/ha) thì còn thấp hơn 8,8% tuy nhiên khoảng cách
đang dần được thu hẹp sau thời gian. Quy mô thương mại đường của Việt
Nam với các nước còn lại trên thế giới là không đáng kể, kim ngạch xuất khẩu
đường năm 2013 đạt 202,2 triệu USD, chủ yếu là hoạt động xuất đường tinh đi
Trung Quốc (~95%) trong khi nhập khẩu năm 2013 vào khoảng 126,8 triệu
USD chủ yếu từ Thái Lan (đường tinh), Mỹ (đường thô và đường khác) và
Trung Quốc (đường khác).
Tính trong khu vực Asean, Việt Nam gần nước xuất khẩu đường lớn thứ 2 thế
giới là Thái Lan (~14,8% kim ngạch xuất khẩu toàn cầu vụ 2013/14) và chịu tác
“Đầu tư chiều sâu, mở rộng các
nhà máy đường hiện có, xây
dựng một số nhà máy có quy
mô vừa và nhỏ ở những vùng
nguyên liệu nhỏ. Ở những vùng
nguyên liệu tập trung lớn, xây
dựng các nhà máy có thiết bị
công nghệ tiến tiến hiện đại, kể
cả liên doanh với nước ngoài,
sản lượng đường năm 2000 đạt
khoảng một triệu tấn.” (Nghị
Quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 8)



17
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:


động rất lớn từ nền sản xuất đường của quốc gia này. Hằng năm, ước tính có
đến 300-500 ngàn tấn đường nhập lậu và thẩm lậu qua hoạt động tạm nhập tái
xuất từ biên giới phía Tây Nam vốn là đường có nguồn gốc từ Thái Lan có giá
thành sản xuất rẻ hơn và trốn thuế. Việt Nam còn nằm gần các nước nhập
khẩu đường lớn nhất thế giới như Indonesia (~7% kim ngạch nhập khẩu toàn
cầu vụ 2013/14) và Trung Quốc (~5,3%).
3. VÙNG NGUYÊN LIỆU
Giống mía nhập nội là chủ yếu nên khả năng thích nghi không cao.
Giống mía đang được trồng tại các vùng mía ở nước ta chủ yếu là các giống
mía nhập nội có nguồn gốc từ nhiều quốc gia trên thế giới. Đây chỉ là giải pháp
mang tính ngắn hạn trong điều kiện các giống mía lai trong nước chưa đáp
ứng kịp nhu cầu trồng trọt. Theo các chuyên gia cho rằng, chỉ khi nào Việt
Nam lai tạo được bộ giống mía riêng, phù hợp với từng vùng đất thì ngành
nông nghiệp trồng mía mới có khả năng phát triển ổn định. Do đó, việc đầu tư
liên tục cho công tác lai tạo và phát triển giống là rất cấp thiết và dự tính ít nhất
phải cần 8 năm nữa thì các giống mía lai của Việt Nam mới có thể thay thế
giống nhập nội vốn đang được dùng để sản xuất đại trà.
Kết quả điều tra của Viện Quy hoạch và TKNN năm 2012 đối với các tỉnh trồng
mía trọng điểm trên địa bàn toàn quốc cho thấy các giống cũ như My55-14 vẫn
chiếm tỷ lệ khoảng 25%, ROC10 chiếm 23,3% trong sản xuất ở các tỉnh phía
Bắc. Ở phía Nam các giống R570, R579, K88-200, ROC16 chiếm tỷ lệ khá cao
(34%). Các giống mới và những giống đưa ra sản xuất trong khoảng 10 năm
gần đây hiện chỉ chiếm tỷ lệ khoảng trên 40% trong sản xuất.
Kinh phí đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật mía đường ở Việt Nam hiện nay quá thấp, chỉ bằng khoảng 3-6% so với
mức bình quân ở các nước sản xuất mía đường trên thế giới. Theo ERSUC
(Cơ quan phát triển Pháp) thì hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) mía
đường phải đạt từ 0,5-1% tổng giá trị sản lượng mía đưa vào chế biến.
Đa số vùng trồng là đất của nông dân, cơ giới hoá thấp trong canh

tác mía dẫn đến chi phí mía nguyên liệu cao so với thế giới.
Tổng diện tích mía nguyên liệu của 25 tỉnh có nhà máy đường khắp cả nước
đạt 288.000 ha vụ 2012/13 (+6,3% YoY) và diện tích mía của nông dân mà
các nhà máy ký hợp đồng đầu tư và tiêu thụ sản phẩm là 265.100 ha. Như vậy
có thể thấy, đa phần vùng nguyên liệu mía nước ta là đất của nông dân dẫn
đến mô hình canh tác theo nông hộ ở dạng nhỏ lẻ, tính manh mún của đất đai
cao, thiếu đầu tư cơ sở hạ tầng.
Có quá nhiều vấn đề trong quy trình canh tác và thu hoạch làm ảnh hưởng đến
chất lượng và sản lượng cây mía ở Việt Nam. Đến hiện tại, mức độ cơ giới
hoá trong canh tác mía ở nước ta chỉ khoảng 10-20% so với tỷ lệ 80-90% tại
các nước sản xuất đường lớn trên thế giới. Trừ khâu làm đất đã được cơ giới
và bán cơ giới hoá, các công đoạn từ khâu trồng, đặt hom, chăm sóc đều thực
hiện thủ công và tưới bằng nước trời nên không chỉ làm tăng cao chi phí trong
sản xuất mà cả chữ đường và năng suất cây mía cũng thấp. Thêm nữa, mía là
giống cây trồng có sinh khối lớn nên các công đoạn trong khâu thu hoạch, bốc
xếp và vận chuyển thường tốn rất nhiều nhân công nếu không được cơ giới
hoá. Ước tính giá công lao động tại nước ta đã chiếm đến 18-20% giá trị cây
mía.
Đất của
nông
dân
92%
Đất của
nhà
máy
8%
Mía nguyên liệu là yếu tố sống
còn đối với các doanh nghiệp
sản xuất đường. Trong những
năm gần đây, các doanh

nghiệp đã có những nỗ lực nhất
định nhằm đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu mía, hợp tác
với nông dân qua việc ký hợp
đồng hỗ trợ giống, đầu tư vốn
và công nghệ cũng như bao
tiêu đầu ra. Tuy nhiên, những
vấn đề cố hữu về công tác
nguyên liệu của ngành mía
đường Việt nam vẫn còn tồn tại
dai dẳng.
Hình: Cơ cấu diện tích vùng
trồng theo tính chất sở hữu
vụ 2012/13
Nguồn: Bộ NN&PTNT



18
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

Theo Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối, giá mía
nguyên liệu tại Việt Nam trong hơn 2 năm qua dao động từ 850.000 đến 1,1 triệu
đồng. Trong khi đó theo USDA thì tại Thái Lan và Brazil, giá mía nguyên liệu quy
đổi theo tỷ giá hiện hành chỉ vào khoảng trên dưới 600.000 đồng/tấn. Ngoài ra,
mía do Hoàng Anh Gia Lai trồng tại Lào còn có giá thấp hơn nữa khi doanh
nghiệp công bố giá mía chỉ vào khoảng 300.000 đồng/tấn mía do có lợi thế cánh
đồng mẫu lớn và cơ giới hoá. Điều này cho thấy được sức cạnh tranh kém của

ngành mía đường Việt Nam bắt nguồn từ vấn đề cơ giới hoá thấp trong khâu
canh tác mía.
Cơ giới hóa canh tác mía là xu hướng tất yếu hiện nay của nhiều nước sản
xuất mía đường trên thế giới nhằm giải phóng sức lao động nặng nhọc, tình
trạng khan hiếm công lao động, hạ giá thành sản xuất và đáp ứng được nhu
cầu kế hoạch sản xuất chế biến. Theo tính toán, nếu áp dụng cơ giới hoá trong
canh tác mía theo phương thức của các nước phát triển có thể giúp giảm đến
20% chi phí sản xuất và tăng năng suất đường trên mỗi ha lên 15-20%.
Giá thu mua cao nhƣng thu nhập nông dân vẫn thấp
Giá mía nguyên liệu tại Việt Nam như đã đề cập ở trên là khá cao tuy nhiên
thu nhập của nông dân trồng mía lại thấp. Vốn đầu tư bình quân cho 1 ha mía
là 32 triệu đồng cho 3 vụ (1 vụ tơ 2 vụ gốc), năng suất khoảng 64 tấn/ha. Với
giá thu mua mía tại bàn cân của nhà máy đường khoảng 1 triệu đồng/tấn cho
mía chữ đường 10 ccs trong khi chữ đường bình quân cả nước là 9,8 ccs thì
mức giá bán thực tế khoảng 980.000 đồng/tấn. Sau khi trừ đi tiền công thu
hoạch khoảng 220.000 đồng/tấn thì nông dân thu về 760.000 đồng/tấn mía.
Như vậy thu nhập của nông dân trồng mía chỉ khoảng 3,8 triệu đồng/ha tương
đương 3,2 triệu đồng/ha/tháng, thấp hơn nhiều so với các loại cây trồng khác.
Ngoài ra, việc quy hoạch vị trí nhà máy đường và quy hoạch vùng nguyên liệu
không hợp lý dẫn đến trường hợp một số nhà máy thông qua thương lái tranh
giành thu mua mía tại các vùng mà nhà máy khác đã đầu tư và bao tiêu. Điều
này không những đẩy giá thu mua lên cao, thương lái hưởng lợi lớn ở khâu
trung gian trong khi nông dân bị ép giá mà còn khiến nguyên liệu thiếu hụt và
thất thoát chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất mía đường hoạt động chân
chính.
Diện tích, sản lƣợng và năng suất mía đang trong xu hƣớng tăng
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng diện tích trồng mía cả nước vụ
2012/13 đạt khoảng 309,3 ngàn ha, tăng 3,8% so với niên vụ trước. Sản lượng
mía đạt hơn 20 triệu tấn và năng suất mía bình quân cả nước đạt 64,7 tấn/ha,
cải thiện nhẹ so với mức 63,9 tấn/ha niên vụ 2011/12. Trong niên vụ này, chữ

đường bình quân của mía đưa vào nhà máy chế biến khoảng 9,8 ccs, cao hơn
vụ trước 0,2 ccs.
Đây là năm thứ 4 liên tiếp diện tích mía cả nước thể hiện xu hướng tăng trong
khi sản lượng mía đạt mức cao nhất kể từ 10 năm trở lại đây và năng suất mía
bình quân cũng đã tiến gần đến mức trung bình 70,2 tấn/ha của thế giới. Trồng
mía là một hoạt động nông nghiệp mang tính chu kỳ cao và dễ bị thay thế bằng
các loại cây công nghiệp khác (cao su, sắn), khi diện tích gieo trồng và nguồn
cung mía tăng lên quá cao sẽ gây áp lực làm giảm giá thu mua. Lợi nhuận bị
thu hẹp sẽ khiến nông dân chặt mía và chuyển đổi cây trồng.




19
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

2.
Sản lượng
đường lớn
nhất cả nước
Hình: Diện tích gieo trồng và sản lƣợng mía các năm Hình: So sánh năng suất giữa Việt Nam và thế giới









Nguồn: Tổng Cục Thống kê
Các vùng trồng mía và sản xuất đƣờng trên cả nƣớc
Vùng
Số nhà
máy
Diện tích có
HĐ(Ha)
N. suất
(T/ha)
Chữ đường
(CCS)
Công suất TK
(TMN)
Sản lượng mía
ép (T)
Sản lượng
đường (T)
Tỷ lệ
mía/đường
Tấn
đường/ha
Miền Bắc
5
18.345
56
9,58
10.200
1


1.018.500
100.200
10,2
5,5
Vùng mía tập trung tại các tỉnh có nhà máy đường như Tuyên Quang, Hoà
Bình, Sơn La và Cao Bằng. Vụ 2012/13, diện tích mía có hợp đồng với các
nhà máy đường hơn 18,4 ngàn ha và dự kiến tăng 6,3% trong vụ 2013/14.
Khu vực này tập trung 5 nhà máy đường có công suất thiết kế khá thấp, trung
bình chỉ khoảng 2.040 tấn mía/ngày nên sản lượng đường chỉ chiếm trên 6,6%
tổng sản lượng cả nước. Tuy chữ đường có tương đối cao (9,6 ccs) nhưng do
năng suất mía thấp nên trung bình 1 ha mía chỉ sản xuất được khoảng 5,5 tấn
đường. Nhìn chung tiềm năng tăng trưởng của khu vực này khá thấp nhưng
có lợi thế tiêu thụ hàng ở vùng cao do mật độ nhà máy rất thưa và thuận tiện
xuất tiểu ngạch đi Trung Quốc qua cửa khẩu Bản Vược (Lào Cai).
Vùng
Số nhà
máy
Diện tích có
HĐ(Ha)
N. suất
(T/ha)
Chữ đường
(CCS)
Công suất TK
(TMN)
Sản lượng mía
ép (T)
Sản lượng
đường (T)
Tỷ lệ

mía/đường
Tấn
đường/ha
Bắc Trung Bộ
6
63.212
58
9,6
30.800
3.696.200
363.350
2

10,2
5,7
Có 6 nhà máy hoạt động tại 2 tỉnh trồng mía lớn nhất là Thanh Hoá và Nghệ
An, trong đó có các nhà máy công suất lớn như Lam Sơn (10.500 tấn
mía/ngày), Việt Đài (6.000 tấn mía/ngày) và Nghệ An Tate&Lyle (8.400 tấn
mía/ngày). Tổng diện tích mía có hợp đồng đầu tư với 6 nhà máy này là
63.212 ha, sản lượng mía đưa vào ép vụ 2012/13 đạt 3,7 triệu tấn, sản lượng
đường đạt 363,4 ngàn tấn tương đương với 23,9% tổng sản lượng cả nước.
Đây là khu vực sản xuất đường lớn nhất cả nước và có tỷ lệ tiêu hao
mía/đường tương đối thấp, năng suất mía đã có sự cải thiện dần qua từng vụ
nhờ đầu tư thâm canh tốt và dự kiến đạt mức 60 tấn/ha cho vụ 2013/14.
Vùng
Số nhà
máy
Diện tích có
HĐ(Ha)
N. suất

(T/ha)
Chữ đường
(CCS)
Công suất TK
(TMN)
Sản lượng mía
ép(T)
Sản lượng
đường (T)
Tỷ lệ
mía/đường
Tấn
đường/ha
Duyên hải
miền trung
8
68.825
53
3

9,5
29.000
3.653.000
343.230
10,6
5,0
11000
13000
15000
17000

19000
21000
240
260
280
300
320
340
2000
2002
2004
2006
2008
2010
2012
Diện tích gieo trồng
(nghìn ha)
Sản lượng (nghìn tấn)
40
50
60
70
80
90
2002
2004
2006
2008
2010
2012

Thế giới
Brazil
Thái Lan
Úc
Ấn Độ
Việt Nam
1.
Công suất
thiết kế thấp



20
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

4.
Tỷ lệ tiêu
hao thấp nhất
cả nước
5.
Năng suất
cải thiện rất
nhanh
Mía được dọc trồng ven biển và kéo dài đến Bình Thuận, trong đó các tỉnh có
diện tích trồng rộng lớn phải kể đến Phú Yên (23,5 ngàn ha), Khánh Hoà (17,7
ngàn ha) và Quảng Ngãi (5,7 ngàn ha). Nhìn chung, khu vực này có năng suất
mía bình quân thấp nhất cả nước khi chỉ đạt 53 tấn/ha và trung bình 1 ha mía
chỉ sản xuất được 5 tấn đường. Điểm bất lợi lớn nhất cho nông dân trồng mía

và hoạt động sản xuất đường ở các tỉnh duyên hải miền trung là tình hình mưa
bão khó lường hằng năm. Sản lượng đường khu vực này chiếm 22,6% tổng
sản lượng cả nước.
Vùng
Số nhà
máy
Diện tích có
HĐ(Ha)
N. suất
(T/ha)
Chữ đường
(CCS)
Công suất TK
(TMN)
Sản lượng mía
ép(T)
Sản lượng
đường (T)
Tỷ lệ
mía/đường
Tấn
đường/ha
Tây Nguyên
5
38.661
55
9,8
19.700
2.109.600
223.030

9,5
4

5,8
Có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất cả nước về diện tích và sản lượng mía
trong 10 năm qua. Tổng diện tích vùng trồng tính đến cuối năm 2012 đạt 49,7
ngàn ha, tăng mạnh 57% so với năm 2002 trong khi sản lượng mía đạt khoảng
2,92 triệu tấn, tăng 117,8%. Hai tỉnh trồng mía lớn nhất là Gia Lai (30,3 ngàn
ha) và Đak Lak (16,1 ngàn ha). Diện tích mía có hợp đồng đầu tư với 5 nhà
máy tại khu vực này đạt 38,7 ngàn ha trong vụ 2012/13, chữ đường ở mức
cao nhất và tỷ lệ tiêu hao mía đường thấp nhất so với các khu vực khác trong
cả nước. Tuy nhiên, năng suất mía bình quân khu vực này hiện khá thấp, chỉ
đạt 55 tấn/ha do khó có thể thực hiện cơ giới hoá trên địa hình đồi núi. Vùng
nguyên liệu mía ở khu vực này còn chịu sự cạnh tranh của cây sắn.
Vùng
Số nhà
máy
Diện tích có
HĐ(Ha)
N. suất
(T/ha)
Chữ đường
(CCS)
Công suất TK
(TMN)
Sản lượng mía
ép(T)
Sản lượng
đường (T)
Tỷ lệ

mía/đường
Tấn
đường/ha
Đông Nam
Bộ
5
32.367
68
5

8,3
19.500
2.207.600
181.520
12,2
5,6
Vùng trồng mía chủ yếu tập trung tại tỉnh Tây Ninh (23,6 ngàn ha) và Đồng Nai
(10,7 ngàn ha), chiếm khoảng 13,6% sản lượng mía cả nước. Khu vực này có
năng suất mía gia tăng khá nhanh sau 10 năm, từ mức 53,3 tấn/ha năm 2002
lên 68 tấn/ha năm 2013, tuy nhiên chữ đường hiện đang thấp nhất và tỷ lệ tiêu
hao mía/đường cao nhất cả nước do điều kiện thời tiết. Đây là vùng đất cao,
hằng năm có 6 tháng mưa và 6 tháng khô, nếu giải quyết được vấn đề nguồn
nước tưới cho các tháng mùa khô thì sẽ rất thuận lợi để phát triển cây mía. Từ
khu vực này còn có thể mở rộng vùng nguyên liệu sang cả Campuchia (như
BHS và SBT).
Các nhà máy đường tại đây có lợi thế rất lớn khi tiếp giáp với khu vực kinh tế
trọng điểm TP.HCM – Đồng Nai – Bình Dương, khả năng mở rộng vùng trồng
và cơ giới hoá sản xuất cao trong khi mật độ nhà máy lại tương đối thưa thớt.
Sản lượng đường niên vụ 2012/13 đạt 181,5 ngàn tấn, chiếm gần 12% tổng
sản lượng cả nước.

Vùng
Số nhà
máy
Diện tích có
HĐ(Ha)
N. suất
(T/ha)
Chữ đường
(CCS)
Công suất TK
(TMN)
Sản lượng mía
ép(T)
Sản lượng
đường (T)
Tỷ lệ
mía/đường
Tấn
đường/ha
ĐBSCL
9
43.690
86
6

9
25.000
3.767.500
306.800
12,3

7,0
Tổng diện tích vùng trồng mía chiếm khoảng 20% và sản lượng mía cây chiếm
26,6% so với cả nước. Khu vực này có năng suất mía bình quân cao nhất cả
nước, đạt 86 tấn/ha và tỷ lệ thu hồi đường cũng cao nhất, 7 tấn đường/1 ha
mía. Tuy nhiên khả năng mở rộng vùng trồng mía rất hạn chế do chịu sự cạnh
3.
Năng suất
thấp nhất cả
nước
6.
Năng suất
cao nhất cả
nước



21
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

tranh của các loại nông sản khác như lúa, dừa, điều, thanh long; mặt khác
phần nhiều diện tích mía còn được canh tác trong vùng trũng, vùng lũ nên dễ
bị ngập hoặc buộc phải ép mía non khiến cả năng suất, chữ đường đều bị ảnh
hưởng và khó thực hiện sản xuất quy mô lớn. Có đến 9 nhà máy hoạt động tại
khu vực này dẫn đến sự cạnh tranh trong vấn đề thu mua mía nguyên liệu,
khiến giá mía ở đây luôn cao hơn so với các khu vực khác. Công suất bình
quân thấp, chỉ đạt khoảng 2.780 tấn mía/ngày.
Hình: Cơ cấu diện tích các vùng trồng mía trên cả nƣớc và so sánh năng suất vụ 2012/13 (tấn/ha)











Nguồn: FPTS tổng hợp
Bảng: Các vụ trồng mía chính trên cả nƣớc
Vùng
Vụ
Thời gian trồng
Thời gian thu
hoạch
Tuổi mía
(tháng)
Đặc điểm
Miền Bắc
Đông Xuân (chính)
T11 - T3
T2 - T4
10-12
Tránh rét tháng Giêng
Thu
T9
T10 - T12
13-15
Mía sinh trưởng lâu nên năng suất

cao (80-100 tấn/ha)
ĐBSCL
Đầu mưa
T4 -T6
T2 - T4
10-12
Giống mía phải sinh trưởng nhanh,
không ra hoa
Cuối mưa
T10 - T11
T10 - T2
12-15
Giống mía chịu hạn, mía sinh
trưởng lâu nên năng suất cao
Xuân
T12 - T2


Trồng nơi đất thấp, giữ ẩm tốt hoặc
có điều kiện tưới nước mùa khô
Tây Nam Bộ
Đất lên liếp
T4 - T6
T2 - T4
10-12

Đất ngập lũ
T11 - T01
T7 - T10
8-10

Giống mía chín sớm
Duyên hải miền Trung

T12 - T03
T12 – T4
12
Vào vụ ép trễ
Nguồn: FPTS tổng hợp
4. TỔNG CUNG ĐƢỜNG
4.1. Năng lực sản xuất nội địa
Năng lực sản xuất của các nhà máy đƣờng nhìn chung còn thấp
Tính đến nay, có tổng cộng 38 nhà máy đường đang hoạt động tại các vùng
nguyên liệu mía khắp cả nước. Khoảng cách giữa các nhà máy khá lớn, ngoài
trừ khu vực đồng bằng sông Cửu Long có mật độ tập trung rất cao dẫn đến
tình trạng thiếu nguyên liệu và tranh mua mía lẫn nhau.Thời gian hoạt động
7%
24%
26%
15%
12%
16%
Miền Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải miền trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
56
58
53

55
68
86
Miền Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải miền trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL



22
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

của các nhà máy đường tuỳ thuộc vào thời vụ trồng mía của từng khu vực
nhưng thông thường chỉ kéo dài 4 đến 5 tháng từ tháng 11 năm này đến tháng
04 năm sau, ngoại trừ một số vùng đất thấp ngập lũ tại đồng bằng sông Cửu
Long có tuổi mía ngắn (8-10 tháng) nên thu hoạch sớm từ tháng 07- tháng 09.
Về dây chuyền sản xuất, các nhà máy đường tại Việt Nam trước đây có công
nghệ tương đối lạc hậu và chủ yếu nhập khẩu thiết bị từ Trung Quốc. Tuy
nhiên, trong giai đoạn gần đây nhiều nhà máy đã chủ động nâng công suất
nhà máy bằng các thiết bị nhập khẩu từ Úc và các nước tiên tiến khác. Đối với
nhà máy đường, quy mô công suất là một chỉ tiêu rất quan trọng bên cạnh
vùng nguyên liệu mía vì công suất càng lớn thì hoạt động càng hiệu quả.
Thông thường một nhà máy phải có công suất từ 6.000 tấn mía/ngày trở
lên thì mới đạt được lợi thế về quy mô (economies of scale). Hiện chỉ có
8/38 nhà máy có công suất ép lớn hơn 6.000 tấn mía/ngày và 7/38 nhà máy có

dự định gia tăng công suất thiết kế trong vụ 2013/14, so sánh với con số 21/38
nhà máy nâng công suất trong vụ 2011/12. Rõ ràng việc gia tăng công suất
nhà máy phụ thuộc vào khả năng mở rộng vùng trồng tương ứng, và cũng chịu
ảnh hưởng lớn bởi áp lực cung cầu của ngành.
Tổng công suất thiết kế của 38 nhà máy đường vụ 2013/14 dự kiến đạt
139.050 tấn mía/ngày, tăng 5,3% so với vụ trước và tương ứng với khả năng
ép khoảng 18,8 triệu tấn mía. Tuy nhiên theo kế hoạch sản xuất vụ 2013/14,
tổng sản lượng mía ép dự kiến chỉ khoảng 16,8 triệu tấn mía. Như vậy công
suất thực tế khá cao, lên đến 89,4% thiết kế.
Hình: Quy trình sản xuất đƣờng thô và tinh luyện đƣờng






Nguồn: BHS
Bảng: Các nhà máy đƣờng có công suất và diện tích vùng trồng lớn nhất cả nƣớc vụ 2013/14
Tên nhà máy
Diện tích có
HĐ(Ha)
N. suất
(Tấn/ha)
Chữ
đƣờng
(CCS)
Công suất
TK (TMN)
Sản lƣợng mía
ép(Tấn)

Sản lƣợng
đƣờng (Tấn)
Tỷ lệ
mía/đƣờng
Lam Sơn
17.000
71
10,0
10.500
1.200.000
125.000
9,60
An Khê
16.000
50
10,0
10.000
800.000
80.000
10,00
Bourbon TN
15.176
66
8,7
9.800
1.000.000
85.000
11,76
N.An-Tate&Lyle
19.950

52
10,0
8.400
1.040.000
102.500
10,15
Khánh Hoà
15.194
50
10,5
8.000
760.000
76.000
10,00
KCP Phú Yên
19.000
52
9,0
7.200
995.000
88.000
11,31
Cần Thơ
12.867
93
9,5
6.500
1.200.000
105.000
11,43

Việt - Đài
12.340
61
10,0
6.000
750.000
75.000
10,00
Ninh Hoà
12.400
54
10,0
5.200
670.000
67.000
10,00
Bình Định
8.500
60
10,0
5.000
510.000
51.000
10,00
Nguồn: FPTS tổng hợp
Nguồn: VSSA
Hình: Phân bố nhà máy đuờng





23
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

Sản phẩm đƣờng RS chiếm tỷ trọng nhiều hơn đƣờng RE
Đường thương phẩm do các công ty mía đường tại Việt Nam sản xuất ra bao
gồm đường RS (Refined Standard) và RE (Refined Extra). Đường RE tốt
hơn, trắng hơn, hàm lượng tạp chất ít hơn so với đường RS và thường được
dùng làm nguyên liệu chế biến thực phẩm cao cấp như: sữa, nước giải khát,
thực phẩm. Trong khi đường RS có thể được sử dụng trong tiêu dùng hằng
ngày hoặc bán cho các công ty có khả năng luyện đường RE muốn tận dụng
công suất nhà máy trong mùa thấp điểm. Hiện chỉ có bảy công ty đường có
khả năng sản xuất được đường RE là SBT, BHS, LSS, NIVL, La Ngà, Việt Đài
và Nghệ An Tate&Lale. Sản lượng đường RE ước đạt khoảng 39% tổng sản
lượng đường cả nước và chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng công
nghiệp nên nhu cầu cao, giá ít biến động và ít phải cạnh tranh với đường RS
nhập lậu.
Giá thành sản xuất đƣờng tại Việt Nam cao hơn so với giá giao
dịch đƣờng trên thị trƣờng thế giới
Với việc chi phí mía nguyên liệu quá cao và chiếm đến 80-90% chi phí sản
xuất đường, giá thành sản xuất đường bình quân tại Việt Nam cũng dao động
ở mức rất cao, ước tính từ 11-13 triệu đồng/tấn. Đây là mức giá cao hơn nhiều
so với giá tham chiếu hiện tại trên thị trường toàn cầu của đường thô theo hợp
đồng số 11 (~7,8 triệu đồng/tấn) và đường trắng theo hợp đồng số 5 (~10 triệu
đồng/tấn).
Tại Brazil, giá thành sản xuất đường thô chỉ tương ứng khoản 7,9-10,3 triệu
đồng/tấn (theo Bloomberg), đặc biệt giá thành sản xuất của Raizen, công ty
sản xuất đường lớn nhất tại quốc gia này chỉ khoảng 6,5 triệu đồng/tấn. Hoàng

Anh Gia Lai cũng tuyên bố giá thành sản xuất thấp hơn 5 triệu đồng/tấn dưới
tác dụng của cơ giới hoá nông nghiệp.
Bảng: Kế hoạch sản xuất đƣờng cả nƣớc vụ 2013/14 Hình: Sản lƣợng sản xuất đƣờng tăng qua các vụ
Vùng
Công suất
TK (TMN)
Sản lƣợng
mía ép(T)
Sản lƣợng
đƣờng (T)
CẢ NƢỚC
141.250
17.231.000
1.619.420
Miền Bắc
12.800
1.006.000
112.800
Bắc Trung Bộ
31.700
3.888.000
392.300
Duyên hải miền trung
32.400
3.765.000
359.800
Tây Nguyên
19.700
2.133.000
217.000

Đông Nam Bộ
19.500
2.261.000
193.870
ĐBSCL
25.150
4.178.000
343.650
Nguồn: Agroinfo
Các phụ phẩm trong quá trình sản xuất đƣờng có thể đem lại giá
trị gia tăng cao, là cơ hội cải thiện lợi nhuận cho các doanh nghiệp
đầu tƣ đúng hƣớng.
Điện từ bã mía: bã mía được đưa vào lò đốt sinh ra hơi làm chạy máy phát
điện. Nếu đầu tư lò hơi áp lực cao và turbine đa tầng, các nhà máy chỉ sử
dụng tối đa 40% lượng điện phát ra, công suất thừa có thể bán lên lưới điện
quốc gia. Ngày 24/03/2014 Thủ tướng Chính phủ đã thông qua Quyết định số
24/2014/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện sinh khối tại Việt
1%
27%
-20%
3%
1%
2%
-22%
1%
26%
13%
17%
7%
-25%

-15%
-5%
5%
15%
25%
600
900
1.200
1.500
1.800
2001/02
2004/05
2007/08
2010/11
2013/14F
Sản lƣợng đƣờng
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng trƣởng



24
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

Nam, theo đó điều chỉnh giá mua điện sử dụng năng lượng sinh khối lên 1.220
đồng/kWh (5,8 cent/kwh, chưa bao gồm thuế VAT và sẽ được điều chỉnh theo
biến động tỷ giá VND/USD). Các doanh nghiệp mía đường có khả năng sản
xuất điện từ bã mía (SBT, SEC, NHS, LSS ) sẽ được hưởng lợi qua việc tăng

giá này do trước đây giá bán điện của các doanh nghiệp này cho EVN trung
bình chỉ vào khoảng 900 đồng/kwh khiến biên lãi gộp từ hoạt động này rất
thấp.
Mật rỉ thu được từ quá trình kết tinh đường, qua quá trình lên men có thể thu
được ethanol thực phẩm. Sản phảm mật rỉ có biên lãi gộp rất thấp (dưới 1%)
trong khi kinh doanh ethanol có thể đem lại tỷ suất lên đến 30% (tham chiếu
theo LSS). Hiện chỉ có 2 nhà máy đường sở hữu dây chuyền sản xuất ethanol
thực phẩm là CTCP Mía đường Hiệp Hoà và CTCP Đường Lam Sơn (LSS),
trong khi các nhà máy khác chỉ dừng lại ở việc bán mật rỉ. CTCP Mía đường
Thành Thành Công Tây Ninh (SBT) cũng đang khởi động dự án xây dựng nhà
máy sản xuất ethanol công suất 25 triệu lít/ngày, dự kiến đưa vào hoạt động từ
năm 2015 để tận dụng phụ phẩm mật rỉ thu được từ chính nhà máy của công
ty và của các công ty khác có liên quan như NHS, BHS, SEC Đây là hướng
đi hợp lý để mở rộng chuỗi giá trị trong điều kiện hoạt động kinh doanh chính
là sản xuất đường đang gặp nhiều khó khăn.
4.2. Nhập khẩu: Cung đƣờng nhập ngày càng nhiều
Kim ngạch nhập khẩu
Trong năm 2013 kim ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam là 126,8 triệu
USD, giảm 13,73% so với cùng kỳ năm 2012. Trong cơ cấu đường nhập khẩu
thì đường tinh chiếm 18,6%, đường khác chiếm đến 81,4% trong khi đường
thô chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đối với đường tinh, chỉ có 2 quốc gia nhập khẩu
chính vào Việt Nam bao gồm Thái Lan (97,9%), Malaysia (1,1%) trong khi
Trung Quốc (42,4%) và Mỹ (23,5%) đứng đầu trong hoạt động nhập khẩu
đường khác vào Việt Nam.
Các biện pháp bảo hộ hiện tại và rủi ro tiềm tàng từ các hiệp định
thƣơng mại
Bảng: Biểu thuế suất cho đƣờng (mã 1701) theo cam kết với WTO và Hiệp định CEPT/AFTA
Loại đƣờng
Theo cam kết TRQ/WTO
Theo hiệp định

CEPT/AFTA
Ngoài hạn ngạch
Thuế ban đầu
Thuế cuối cùng
Đường thô




- Đường mía
30%
25%
5%
80%
- Đường củ cải
50%
50%
5%
80%
- Đã pha thêm hương liệu hoặc chất màu
60%
60%
5%
100%
Đường tinh luyện




- Đường trắng

60%
60%
5%
100%
- Loại khác
60%
60%
5%
100%


Nguồn: FPTS tổng hợp
Đường khác, hay còn gọi là chất tạo ngọt bao gồm các mặt hàng thuộc nhóm
1702 được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi từ 10-15% (Thông
tư số 79/2013/TT-BTC) và không bị ràng buộc bởi hạn ngạch. Điều này lý giải
vì sao kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này chiếm ưu thế hơn so với đường
thô hay đường tinh.



25
NGÀNH MÍA ĐƢỜNG
www.fpts.com.vn
www:

Đối với mặt hàng đường thông thường (từ mía và củ cải) thuộc nhóm
1701, trước đây trong cam kết gia nhập WTO thì Việt Nam được áp dụng cơ
chế hạn ngạch thuế quan. Đường trong hạn ngạch sẽ được áp dụng 2 biểu
thuế, dành cho đường có xuất xứ từ các nước trong khối ASEAN (hiệp định
CEPT/AFTA) và cho các nước ngoài khối ASEAN (cam kết với WTO). Lượng

đường nhập theo hạn ngạch được kiểm soát bởi Bộ Công Thương với mục
tiêu ưu tiên cân đối cung cầu trong nước, tránh gây tồn kho lớn. Do giá đường
nhập khẩu cộng với thuế suất 5% vẫn rẻ hơn đường sản xuất trong nước trong
khi hạn ngạch lại rất hạn chế nên việc cấp quota cho đến nay vẫn còn nhiều
bất cập và thiếu công khai. Trong khi đó, nhập khẩu đường ngoài hạn ngạch
chịu mức thuế khá cao, từ 80-100% tuỳ loại đường.
Như vậy cho đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đang áp dụng hai biện pháp bảo
hộ đối với ngành mía đường là công cụ thuế quan và hạn ngạch. Tuy nhiên,
theo hiệp định ATIGA ký kết năm 2009 (hiệp định toàn diện đầu tiên của
ASEAN điều chỉnh toàn bộ thương mại hàng hóa trong nội khối và được xây
dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết đã được thống nhất trong CEPT/AFTA
cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan) thì tự do thương mại bao gồm
việc xoá bỏ biện pháp cấm nhập khẩu, chấm dứt áp dụng hạn ngạch thuế
quan và chuyển sang biện pháp thuế quan trong thương mại hàng hoá. Đối với
mặt hàng đường thì Việt Nam chỉ còn một mốc thời gian là ngày 01/01/2015
với linh hoạt đến 2018 để dỡ bỏ hạn ngạch (theo điều 20). Điều này đồng
nghĩa với việc, kể từ năm 2015 trở đi đường từ các nước trong khối ASEAN sẽ
không còn bị hạn chế nhập khẩu vào Việt Nam, trong khi thuế suất nhập khẩu
chỉ là 5%. Đây là mối đe doạ lớn đối với ngành công nghiệp mía đường hiện
đang rất yếu kém.
Hình: Sản lƣợng đƣờng nhập khẩu chính ngạch (nghìn tấn) trong hạn
ngạch qua các năm







Nguồn: Bộ Công Thương

Đƣờng nhập lậu năm 2014 sẽ nhiều hơn nếu không có biện pháp
quản lý
Ngoài lượng đường nhập khẩu chính ngạch, còn có một lượng đường rất lớn
từ Thái Lan nhập lậu qua biên giới phía Tây Nam, ước tính từ 300-500 ngàn
tấn đường hàng năm. Luật mía đường ở Thái Lan quy định 3 loại quota A,B và
C, mỗi doanh nghiệp mía đường của Thái Lan đều phải có nghĩa vụ thực hiện
quota A cung cấp cho nhu cầu nội địa với giá bán luôn cao hơn giá xuất khẩu
và giá thương mại thế giới; quota B cho các hợp đồng dài hạn cung cấp quốc
tế mà Thái Lan đã ký kết. Cuối cùng là quota C - đây là quota thặng dư, các
doanh nghiệp đường tự do xuất khẩu mà không cần chứng từ, và với quota C
này dù bán giá thấp cỡ nào họ cũng có lãi vì phần lãi chính đã được đảm bảo
0 50 100 150 200 250
2008
2009
2010
2011
2012
Ngàn tấn
Đường tinh luyện
Đường thô
300
250
70
73,2
77,2
2010
2011
2012
2013
2014E

Sản lượng nhập khẩu
Hình: Sản lƣợng đƣờng nhập từ
Thái Lan vào Việt Nam qua các
năm (chính ngạch và nhập lậu)
Đến thời điểm 2015 trở đi,
chúng tôi cho rằng sẽ có một số
doanh nghiệp mía đường Việt
Nam đứng trước lựa chọn buộc
phải giải thể hoặc họat động
cầm chừng và thua lỗ. Tuy
nhiên, chúng tôi cũng không kỳ
vọng vào sự đổ vỡ mang tính
hệ thống của ngành mía đường
trong nước. Các doanh nghiệp
đầu tư bài bản vào vùng
nguyên liệu, có lượng khách
hàng công nghiệp cố định, xây
dựng được kênh bán lẻ để loại
bỏ chênh lệch giá khâu trung
gian hoặc họat động ở những
khu vực mà đường nhập khẩu
khó tiếp cận sẽ có cơ hội để
phát triển.
5%/năm
Thiếu cung
nội địa
Thừa cung nội địa
Nguồn: Bộ Công nghiệp Thái Lan
Chỉ tiêu


Năng suất mía
(tấn/ha)
74,2
Giá thu mua mía
nguyên liệu (VND/tấn)
595.000
Tỷ lệ tiêu hao
mía/đường
9,6
Giá bán sỉ đường RS
(VND/kg)
13.436
Giá xuất khẩu F.O.B
đường thô (VND/kg)
10.966
Giá xuất khẩu F.O.B
đường RS (VND/kg)
11.913
Nguồn: Bộ Công nghiệp Thái Lan

Bảng: Một số chỉ tiêu mía
đƣờng tại Thái Lan vụ 2012/13

×