Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở MỘT SỐ ĐIỂM TRÊN SÔNG BỒ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.41 KB, 11 trang )



129
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 57, 2010


SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở MỘT SỐ ĐIỂM TRÊN SÔNG BỒ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Võ Văn Phú, Hoàng Đình Trung, Lê Mai Hoàng Thy
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
TÓM TẮT
Trong công tác quản lý, giám sát và quan trắc môi trường nước hiện nay, việc đánh giá
chất lượng nước thông qua phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý hóa đang được sử dụng rộng
rãi. Tuy nhiên, các phương pháp này có một số hạn chế nhất định. Đây là phương pháp gián
tiếp chỉ có thể phản ánh tình trạng thủy vực ngay tại thời điểm lấy mẫu, khó có thể dự báo chính
xác về các tác động lâu dài của chúng đến khu hệ sinh vật nước. Bên cạnh đó, việc phân tích
hoá lý phải được thực hiện liên tục với tần suất lớn sẽ gây nhiều tốn kém về kinh tế. Trái lại,
phương pháp quan trắc sinh học khắc phục được một số hạn chế của phương pháp trên như
cung cấp các dẫn liệu về thời gian, tiện lợi trong sử dụng và cho kết quả nhanh, trực tiếp về ảnh
hưởng của hiện trạng ô nhiễm đến sự phát triển của hệ thống thủy sinh vật.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành sử dụng thành phần động vật không xương
sống (ĐVKXS) cỡ lớn ở sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế, làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất
lượng nước mặt tại 07 điểm trên sông thông qua hệ thống tính điểm BMWP
Viet
và chỉ số sinh học
ASPT. Kết quả phân tích mẫu vật ĐVKXS cỡ lớn thu được từ tháng II/2008 đến tháng VII/2008 đã
xác định được 44 họ ĐVKXS cỡ lớn bao gồm: 28 họ thuộc 2 lớp của ngành Chân khớp
(Arthropoda), 15 họ thuộc 2 lớp của ngành Thân mềm (Mollusca), 1 họ thuộc lớp Đỉa và một số
đại diện của lớp Giun ít tơ, Giun nhiều tơ của ngành Giun đốt (Annelida). Trong đó, có 37 họ


tham gia vào hệ thống tính điểm BMWP
Viet
; nghiên cứu cho thấy chất lượng môi trường nước mặt
tại đây đã bị ô nhiễm từ mức “nước bẩn vừa α” (α-Mesosaprobe) đến “nước bẩn vừa β” (β-
Mesosaprobe). Kết quả này phù hợp với việc đánh giá chất lượng nước mặt thông qua phân tích
các chỉ tiêu hoá học, mà nhóm nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện trước đó (2007).

1. Mở đầu
Sông Bồ là phụ lưu cấp một của hệ thống sông Hương, bắt nguồn từ dãy Trường
Sơn Đông và vùng núi phía Tây Nam huyện A Lưới, chảy qua ba huyện Hương Trà,
Phong Điền và Quảng Điền, đổ vào sông Hương ở ngã ba Sình, cách trung tâm Huế
8km về phía Bắc. Sông Bồ có mối quan hệ rất mật thiết đến đời sống của người dân.
Đây chính là nguồn cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất trong khu vực. Theo đó, chất


130
lượng nước cũng như nguồn tài nguyên sinh vật của hệ sinh thái sông Bồ rất cần được
nghiên cứu và đánh giá kịp thời. Ở Việt Nam, vấn đề giám sát sinh học chất lượng nước
ngọt đã được đề cập ít nhiều trong 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên đến năm 2000, khi
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự xây dựng hệ thống tính điểm BMWP
Viet
và khóa định
loại đến họ các nhóm ĐVKXS cỡ lớn nước ngọt thường gặp (Nguyễn Xuân Quýnh,
2001, 2004) thì mới bắt đầu thời kỳ ứng dụng rộng rãi quy trình giám sát chất lượng
nước ở các thủy vực nước ngọt Việt Nam. Hiện nay chưa có những tiêu chuẩn sinh học
cụ thể hay các chỉ số sinh học đánh giá chất lượng nguồn nước mặt. Cần phải có những
nghiên cứu trên nhiều khu vực để xây dựng một hệ thống chỉ số sinh học dùng để đánh
giá chất lượng nước phù hợp cho từng vùng.
Trên cơ sở thực tiễn của vấn đề, chúng tôi tiến hành khảo sát, định loại thành
phần ĐVKXS cỡ lớn ở sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm bước đầu góp phần xây

dựng hệ thống chỉ thị sinh học đánh giá chất lượng nước mặt ở Thừa Thiên Huế với
mục đích bảo vệ đa dạng sinh học nói chung và làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng
nước ở vùng nghiên cứu.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài ĐVKXS cỡ lớn ở sông Bồ, tỉnh Thừa
Thiên Huế. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trên dòng chính của sông Bồ, từ đập
thủy điện Hương Điền đến ngã ba Sình, tương ứng với 7 điểm lấy mẫu. Các mặt cắt và
điểm lấy mẫu được lựa chọn sao cho có thể thu được các đại diện cho vùng lấy mẫu và
tuân thủ đúng theo quy trình, quy phạm điều tra cơ bản của UBKHKT, nay là Bộ
KH&CN ban hành 1981.
Bảng 1. Vị trí các điểm thu mẫu trên sông Bồ, tỉnh Thừa Thiên Huế
Stt Địa điểm thu mẫu Ký hiệu Ghi chú
1 Đập thuỷ điện Hương Điền M1
Hương Vân, Hương Trà; Phong
Sơn, Phong Điền
2 Cầu Hiền Sỹ M2
Hương Vân, Hương Trà; Phong
Sơn, Phong Điền
3 Cầu An Lỗ M3 Phong An, Phong Điền
4 Phú Ốc M4
Tứ Hạ, Hương Trà; Quảng Phú,
Quảng Điền
5 Chợ Hạ Lan M5
Quảng Phú, Quảng Điền; Văn
Xá, Hương Văn
6 Quảng Thọ M6 Quảng Thọ, Quảng Điền
7 Ngã ba Sình M7 Quảng Phước, Quảng Điền



131

Hình 1. Sơ đồ các điểm thu mẫu trên sông Bồ
2.2. Phương pháp nghiên cứu

Hình 2. Mô hình nghiên cứu
2.2.1. Phương thu mẫu ngoài thực địa
- Mẫu ĐVKXS cỡ lớn được thu bằng vợt ao (pond net), vợt tay (hand net) và
gầu đáy Petersen, quy trình thu mẫu ở thực địa tuân theo phương pháp của Nguyễn
Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling và Mai Đình Yên (2002). Các mẫu được cố
định trong formol 4% ngay sau khi thu mẫu, nhằm ngăn ngừa các loài ăn thịt có trong
mẫu không ăn các sinh vật khác và tránh bị thối rữa.
Khảo sát thành phần và số
lượng ĐVKXS cỡ lớn
Phân tích các chỉ tiêu môi
trường nước mặt
Đánh giá mối tương quan giữa các
chỉ tiêu môi trường nước mặt và
ĐVKXS cỡ lớn
Đánh giá chất lượng nước bằng
chỉ số ASPT


132
- Lấy mẫu nước: Song song với việc thu mẫu ĐVKXS cỡ lớn, chúng tôi còn tiến
hành khảo sát một số thông số môi trường nước theo phương pháp lấy mẫu và bảo quản
của TCVN 5993 - 1995 [1], [5] và [6].
2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
- Mẫu ĐVKXS cỡ lớn sau khi thu về được phân tách thành các phenon, đánh mã
số và chuyển sang bảo quản trong cồn 70

0
. Sau đó tiến hành định loại hình thái theo các
khóa định loại lưỡng phân của Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001);
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980) và một số tài liệu chuyên
ngành ngoài nước dùng trong chỉ thị môi trường nước [2], [3], [4], [7], [8]. Tất cả vật mẫu
sau khi định loại, được lưu giữ ở phòng thí nghiệm Tài nguyên - Môi trường, Khoa Sinh
học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
2.2.3. Phương pháp sử dụng hệ thống tính điểm BMWP
Viet
và chỉ số ASPT
Chỉ số ASPT (Average Scores Per Taxon) là phương pháp sử dụng hệ thống tính
điểm quan trắc của tổng điểm số của các họ ĐVKXS cỡ lớn bắt gặp. Mẫu thu thập được
phân loại, định danh đến taxon bậc họ. Sử dụng hệ thống thang điểm BMWP
Viet

(Biological Monitoring Working Party, 2004) cho điều kiện Việt Nam.
Bảng 2.

Mối liên quan giữa chỉ số sinh học (ASPT) và mức độ ô nhiễm
Thứ hạng

Chỉ số sinh học ASPT Mức độ ô nhiễm
I 10 - 8 Không ô nhiễm, nước sạch
II 7,9 – 6,0 Nước bẩn ít (Oligosaprobe), hay tương đối sạch
III 5,9 – 5,0 Nước bẩn vừa (β - Mesosaprobe)
IV 4,9 – 3,0 Nước bẩn vừa (α - Mesosaprobe) hay khá bẩn
V 2,9 – 1,0 Nước rất bẩn (Polysaprobe)
VI 0 Nước cực kỳ bẩn (không có ĐVKXS cỡ lớn)
(Nguồn: Environmental Agency, UK, 1997)
Chỉ số ASPT nằm trong khoảng từ 1 - 10. Chỉ số càng thấp nước có độ ô nhiễm

càng cao. Dựa vào chỉ số ASPT để đánh giá chất lượng môi trường nước của từng điểm
nghiên cứu theo bảng phân loại (bảng 2).

N: tổng số họ tham gia tính điểm;
Σ
BMWP: tổng điểm số BMWP;
ASPT: chỉ số trung bình trên taxon


133
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả khảo sát về thành phần ĐVKXS cỡ lớn ở sông Bồ
Qua kết quả 6 đợt khảo sát tại 7 điểm trên sông Bồ, chúng tôi đã ghi nhận được
44 họ ĐVKXS cỡ lớn. Đối với ngành Giun đốt (Annelida) có 3 lớp: lớp Đỉa (Hirudinea),
lớp Giun ít tơ (Olygochaeta) và lớp Giun nhiều tơ (Polychaeta). Do điều kiện tài liệu
chưa đầy đủ nên chưa thể tiến hành định loại đến họ, vì vậy, nếu mỗi lớp Giun ít tơ và
Giun nhiều tơ có ít nhất 1 họ thì tổng số họ của hai lớp sẽ là 2 họ. Như vậy, ngành Giun
đốt có 3 họ nằm trong 3 lớp có mặt tại sông Bồ. Trong ngành Thân mềm (Mollusca),
chúng tôi đã xác định được 15 họ thuộc hai lớp Chân bụng (Gastropoda) và Hai mảnh
vỏ (Bivalvia). Ngành Chân khớp (Arthropoda) bao gồm 28 họ thuộc 8 bộ của 2 lớp
Giáp xác (Crustacea) và lớp Côn trùng (Insecta).
15
3
28
Thân m ềm Chân khớp Giun đốt

Hình 3. Số lượng các họ thuộc các ngành ĐVKXS cỡ lớn ở sông Bồ

Bảng 3. Danh lục các họ ĐVKXS cỡ lớn có mặt tại các điểm thu mẫu trên sông Bồ
Stt


Tên khoa học
Các điểm nghiên cứu
Điểm
BMWP
Viet

1 2 3 4 5 6 7
Ngành Giun đốt - ANNELIDA
Hirudinea
1 Glossiphonidae + 3
2 Olygochaeta + + + + 1
3 Polychaeta * + +
Ngành Thân mềm - MOLLUSCA
Gastropoda
4 Fairbankiidae * + + + + + + +
5 Pachychilidae * +
6 Thiaridae + + + + 3


134
7 Pilidae + + + + 4
8 Littorinidae * +
9 Viviparidae + + + + + 4
10 Assimineidea * + + +
11 Littoridinidae + + + 3
12 Planorbidae + + 3
13 Lymnaeidae + + 3
Bivalvia
14 Unionidae + 4

15 Mytilidae + + + + 5
16 Amblemidae * + +
17 Pisidiidae + + + 3
18 Corbiculidae + + + + + + + 3
Ngành Chân khớp -ARTHROPODA
Crustacea
Amphipoda
19 Oedicerotidae * + +
20 Hyalidae * + +
Decapoda
21 Palaemonidae + + + + + 3
22 Atyidae + + + + + + + 3
23 Parathelphusidae + + 3
24 Potamidae + 8
Insecta
Diptera
25 Tipulidae + 5
26 Chironomidae + + + + 2
Hemiptera


135
27 Gerridae + + 5
28 Hydrometridae * + + + + +
29 Corixidae + + 5
30 Pleidae + 5
31 Belostomatidae + 5
Coleoptera
32 Hydrophilidae + + 5
33 Curculionidae + 5

34 Ptilodactiliidae + 5
Ephemeroptera
35 Potamanthidae + 10
36 Baetidae + 4
37 Ephemeridae + + 10
Trichoptera
38 Polycentropodidae + 7
Odonata
39 Macromidae + 6
40 Platycnemidae + 6
41 Lestidae + + + + + 6
42 Calopterygidae + + + + 6
43 Libellulidae + 4
44 Gomphidae + + + + + + 6
45 Aeshnidae + + + 6
46 Coenagrionidae + + + + + 4
Cộng 17 15 11 19 18 19 27
Ghi chú: (+) Sự có mặt tại các điểm nghiên cứu của các họ ĐVKXS cỡ lớn
(*) Có mặt nhưng không có trong bảng tính điểm BMWP
Viet

Thành phần và mật độ của các họ ĐVKXS cỡ lớn ở sông Bồ là không giống
nhau giữa các điểm nghiên cứu (từ M1 đến M7) và đỉnh cao về số họ thường tập trung ở


136
ngã ba Sình (M7), với 27 họ. Đây là vùng đa sinh cảnh kéo theo đa dạng về thành phần
taxon bậc họ của các lớp ĐVKXS cỡ lớn. Do đặc trưng dòng chảy và chất lượng nước
không giống nhau tại các điểm nghiên cứu nên thành phần và mật độ bắt gặp các họ
ĐVKXS cỡ lớn ở từng điểm cũng khác nhau. Cao nhất là tại ngã ba Sình (M7) với 27

họ và thấp nhất là tại cầu An Lỗ (M3) với 11 họ. Một số họ có phạm vi phân bố rất hẹp,
chỉ bắt gặp tại một điểm nghiên cứu và với mật độ không cao như họ Glossiphonidae
thuộc lớp Đỉa (Hirudinea) chỉ xuất hiện ở vùng nước ven bờ sông chợ Hạ Lan (M5), họ
Potamanthidae thuộc bộ Phù du (Ephemeroptera). Bên cạnh đó, có một số họ có phạm
vi phân bố rất rộng, điển hình là họ Fairbankiidae thuộc lớp Chân bụng (Gastropoda) có
mặt trên tất cả các điểm nghiên cứu với mật độ rất cao (bảng 3).
3.2. Đánh giá chất lượng nước dựa trên ĐVKXS cỡ lớn
Từ các chỉ số sinh học ASPT thu được kết hợp với “Mối liên quan giữa chỉ số
sinh học và mức độ ô nhiễm” (bảng 2), chúng tôi có được mức độ ô nhiễm tương ứng
của các điểm nghiên cứu qua các đợt khảo sát (bảng 4).
Bảng 4. Chỉ số ASPT và mức độ ô nhiễm tại các điểm qua thời gian nghiên cứu
Điểm
nghiên
cứu
Theo hệ thống BMWP
Viet

Tháng
II/2008
Tháng
III/2008
Tháng
IV/2008
Tháng
V/2008
Tháng VI/2008

Tháng
VII/2008
ASPT


M
ức độ
nhiễm
bẩn
ASPT

Mức độ
nhiễm
bẩn
ASPT

M
ức độ
nhiễm
bẩn
ASPT

Mức độ
nhiễm
bẩn
ASPT

M
ức độ
nhiễm
bẩn
ASPT

Mức độ

nhiễm
bẩn
M1
5,2
Bẩn
vừa (β)

5,3
B
ẩn vừa
(β)
5,1
Bẩn
vừa (β)

5,3
B
ẩn vừa
(β)
5,2
Bẩn
vừa (β)

5,0
B
ẩn vừa
(β)
M2
4,3
Bẩn

vừa (α)

4,4
B
ẩn vừa
(α)
4,1
Bẩn
vừa (α)

4,4
B
ẩn vừa
(α)
4,3
Bẩn
vừa (α)

4,2
B
ẩn vừa
(α)
M3
4,4
Bẩn
vừa (α)

4,7
B
ẩn vừa

(α)
4,2
Bẩn
vừa (α)

4,8
B
ẩn vừa
(α)
4,5
Bẩn
vừa (α)

4,4
Bẩn v
ừa
(α)
M4
4,6
Bẩn
vừa (α)

4,9
B
ẩn vừa
(α)
4,4
Bẩn
vừa (α)


4,1
B
ẩn vừa
(α)
4,3
Bẩn
vừa (α)

4,2
B
ẩn vừa
(α)
M5
3,4
Bẩn
vừa (α)

3,4
B
ẩn vừa
(α)
3,2
Bẩn
vừa (α)

3,3
B
ẩn vừa
(α)
3,2

Bẩn
vừa (α)

3,1
B
ẩn vừa
(α)
M6
4,0
Bẩn
vừa (α)

4,2
B
ẩn vừa
(α)
4,2
Bẩn
vừa (α)

4,4
B
ẩn vừa
(α)
4,2
Bẩn
vừa (α)

4,0
B

ẩn vừa
(α)
M7
4,3
Bẩn
vừa (α)

4,0
B
ẩn vừa
(α)
3,8
Bẩn
vừa (α)

4,4
B
ẩn vừa
(α)
4,4
Bẩn
vừa (α)

4,1
B
ẩn vừa
(α)


137

Bảng 5. Chất lượng nước tại các điểm ở sông Bồ qua thời gian nghiên cứu
Điểm
nghiên
cứu
Các chỉ tiêu hóa học
Tháng
II/2007
Tháng
III/2007
Tháng
IV/2007
Tháng
V/2007
Tháng
VI/2007
Tháng
VII/2007
COD
(mg/l)

BOD
5

(mg/l)

COD
(mg/l)

BOD
5


(mg/l)

COD
(mg/l)

BOD
5

(mg/l)

COD
(mg/l)

BO
(mg/l)

COD
(mg/l)

BOD
5

(mg/l)

COD
(mg/l)

BOD
5


(mg/l)

M1
10,5 6,3 9,7 5,8 8,1 4,7 11,0 6,1 10,0 5,9 11,5 6,3
M2
23,0 10,4 24,0 11,0 25,0 13,1 23,5 12,3 24,5 12,5 23,5 13,0
M3
20,0 12,0 19,0 10,2 21,0 11,4 18,5 9,5 20,0 11,5 20,5 12,5
M4
19,0 11,0 18,0 9,8 20,0 10,7 24,0 10,2 23,0 10,6 24,4 11,0
M5
32,0 16,8 26,0 17,1 28,0 15,0 31,0 16,3 30,0 17,5 32,0 17,8
M6
20,0 12,0 19,5 11,5 23,0 13,5 21,0 13,7 22,8 14,0 23,2 13,6
M7
33,0 19,0 35,0 17,6 33,6 18,5 37,0 16,0 35,6 16,8 37,1 17.4
Nguồn nước sông Bồ tại các điểm nghiên cứu tương đối tốt, chất lượng nước có
xu thế giảm từ trung lưu về hạ lưu. Vùng nước ở đập thủy điện Hương Điền (M1) tương
đối sạch (bẩn vừa β), có thể dùng để cấp nước cho sinh hoạt, cho các ngành công nghiệp,
nông nghiệp và giải trí. Vùng nước từ cầu Hiền Sỹ (M2) đến ngã ba Sình (M7) bị ô
nhiễm hữu cơ và ô nhiễm phân vượt quá mức tiêu chuẩn cho phép dùng cho chất lượng
nước mặt (QCVN08: 2008/BTNMT) nhưng chủ yếu vẫn nằm trong giới hạn loại B. Từ
các chỉ số sinh học ASPT theo hệ thống tính điểm BMWP
Viet
cho thấy chất lượng nước
sông Bồ ô nhiễm hữu cơ ở mức nhẹ. Hầu hết các chỉ số ASPT thu được đều thuộc mức
bẩn vừa α. Chỉ có tại đập thủy điện Hương Điền có mức bẩn vừa β. Giá trị chỉ số sinh
học dao động từ 3,10 điểm đến 5,30 điểm. Điều này được thể hiện khá phù hợp khi
phân tích chất lượng môi trường nước và khi tính theo hệ thống điểm BMWP

Viet

Theo hệ thống tính điểm BMWP
Viet
, chất lượng nước sông Bồ hầu hết thuộc loại
bẩn vừa α (α - Mesosaprobe) nhưng giữa các điểm có chỉ số sinh học ASPT khác nhau,
dao động trong khoảng 3,1 – 5,3. Tại vùng nước ngã ba Sình (M7) là điểm nằm cuối của
dòng chảy, nơi hội tụ với sông Hương lại chịu ảnh hưởng của hai nguồn nước ngọt và
mặn nên có mức ô nhiễm hữu cơ khá cao. Bên cạnh đó, đoạn sông này có chế độ dòng
chảy tương đối ổn định và vận tốc dòng chảy phân bố khá đều. Vì vậy, không có sự
chênh lệch lớn giữa các đợt khảo sát.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
- Nghiên cứu đã phát hiện có 44 họ ĐVKXS cỡ lớn: 28 họ thuộc 2 lớp của ngành
Chân khớp (Arthropoda), 15 họ thuộc 2 lớp của ngành Thân mềm (Mollusca), 1 họ thuộc


138
lớp Đỉa (Hirudinea) và một số đại diện của lớp Giun ít tơ (Olygochaeta), Giun nhiều tơ
(Polychaeta) của ngành Giun đốt (Annelida).
- Sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá chất lượng nước cho thấy chất lượng
nước mặt ở sông Bồ tương đối tốt. Mức độ ô nhiễm chỉ từ mức bẩn vừa α (α -
Mesosaprobe) đến bẩn vừa β (β - Mesosaprobe), có thể cấp nước cho sinh hoạt khi được
xử lý lọc bằng bể.
- Kết quả nghiên cứu chất lượng nước dựa vào chỉ thị ĐVKXS cỡ lớn cho thấy
tương ứng khi đánh giá chất lượng nước dựa vào các chỉ tiêu hoá học, theo đó có thể sử
dụng chỉ thị sinh học ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá mức độ ô nhiễm của các nguồn nước
mặt tại Thừa Thiên Huế. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm góp phần đa dạng hoá
các phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nước mặt nội địa.
4.2. Đề nghị

- Phương pháp đánh giá chất lượng nước bằng sinh vật chỉ thị, đặc biệt là
ĐVKXS cỡ lớn là một phương pháp có rất nhiều ưu điểm, góp phần quan trọng cho sự
phát triển bền vững môi trường sinh thái. Vì vậy, phương pháp này cần có những nghiên
cứu ở các thủy vực khác ở Thừa Thiên Huế và mở rộng đến các thủy sinh vật khác để
xây dựng một bảng chỉ số sinh học đánh giá chất lượng nước có thể áp dụng trên toàn
Quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên & Môi trường, Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt
(QCVN08: 2008/BTNMT), 2008.
2. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling, Định loại các nhóm động vật không
xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
3. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling và Mai Đình Yên, Giám sát sinh học
môi trường nước ngọt bằng động vật không xương sống cỡ lớn, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2002.
4. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, Định loại động vật không xương
sống nước ngọt Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 1980.
5. Andrew D. Eaton, Lenore S. Clesceri, Eugene W. Rice, Arnold E. Greenberg, Standard
methods for the examination of water & wastewater (21 st Edition), 2005.
6. Environment Agency Assessing Water Quality, General Quality Assessment (GQA)
scheme for Biology. Environment Agency, Bristol, UK, 1997.
7. J.A.M. Hellawell, Biological indicators of freshwater pollution and environmental
management. Ellesmere Applied Science Pulishers, London, 1986


139
8. N.De.Pauw and H.A.Hawkes, Biological monitoring of river water quality, River
Water Quality Monitoring and Control, Aston University Press. 1993, 87-111.

USING LAGER SIZE INVERTEBRATES TO ESTIMATE WATER QUALITY
IN BO RIVER, THUA THIEN HUE PROVINCE


Vo Van Phu, Hoang Dinh Trung, Le Mai Hoang Thy
College of Science, Hue University
SUMMARY
The main objective of this study was to look for a biotic index to assess the surface
water quality. The BMWP score system for Vietnam and ASPT indices has been applied to
assess the water quality of 7 main sites in Bo river, Thua Thien Hue province. The study was
carried out in January – July of 2008. As the results, 44 macroinvetebrate families belonging to
7 classses and 3 phyla (Annellida, Arthropoda and Mollusca) were recorded. Among these
families, 37 families belong to the list of BMWPViet scoring system.
The composition coverved some predominant familes, such as Gastropoda, Bivalvia,
Decapoda, Hemiptera, Coleoptera, Ephemeroptera and Odonata; each of them has more 2
species. Data analysis showed that in Bo river, the BMWPViet scores are relatively hight, the
biotic indices (ASPT) ranging from 3,1 to 5,3. The application of macroinvertebrates as a biotic
index to evaluate the water quality level of quite polluted α (α-Mesosaprobe) to level of quite
polluted β (β-Mesosaprobe). This evaluation corresponded the water quality when assessed by
chemical methods. We conclude that macroinvertebrates can be a good biotic index applicable
for water quality assessment.
All the materials are preserved in 4% formalin and deposited in the Departement of
Invironment laboratory, Faculty of Biology, Hue University of Science.

×