Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Môi trường và con người - Chương 5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.03 KB, 21 trang )


62
Chơng 5: Hiện trạng ti nguyên thiên nhiên
5.1. Khái niệm
Tài nguyên thiên nhiên là những giá trị có ích của môi trờng tự nhiên, thoả mãn
những nhu cầu khác nhau của con ngời bằng sự tham gia trực tiếp vào các quá trình
phát triển kinh tế và đời sống của nhân loại.
Phân loại tài nguyên thiên nhiên: Có nhiều phơng pháp phân loại tài nguyên
thiên nhiên khác nhau, theo trữ lợng, chất lợng, công dụng, khả năng tái tạo, Trong
từng trờng hợp cụ thể ta có thể sử dụng một hoặc nhiều phơng pháp phân loại. Sự phân
loại cũng chỉ có tính chất tơng đối vì tính đa dạng và đa dụng của tài nguyên thiên nhiên
còn tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng khác nhau

a) Căn cứ vào khả năng tái tạo:
+ Tài nguyên tái tạo (tài nguyên vĩnh viễn): tài nguyên dựa vào nguồn năng lợng
đợc cung cấp liên tục và vô tận từ vũ trụ vào trái đất. Hoặc dựa vào trật tự thiên nhiên,
nguồn thông tin vật lý và sinh học đã hình thành và tiếp tục tồn tại, nảy nở và chỉ mất khi
không còn nguồn năng lợng và thông tin đó nữa.
+ Tài nguyên không tái tạo: tài nguyên tòn tại một cách có giới hạn, khi mất đi
hoặc biến đổi thì chúng không giữ đợc những tính chất ban đầu. Đó là tài nguyên do quá
trình địa chất tạo nên nh khoáng sản, dầu mỏ,

b) Căn cứ theo khả năng phục hồi:
+ Tài nguyên phục hồi: tài nguyên có thể phục hồi đợc sau một thời gian với điều
kiện thích hợp nh rừng, động vật, nớc ô nhiễm, Dạng tài nguyên này chỉ phục hồi trong
điều kiện thích hợp, nếu để cạn kiệt quá mức hoặc bị nhiễm bẩn quá mức khiến sự sống bị
tiêu diệt mà không có biện pháp xử lý thì rất khó phục hồi, thậm chí không thể phục hồi đợc
+ Tài nguyên không phục hồi đợc: kim loại, thuỷ tinh, chỉ có thể tái chế để sử
dụng lại, do đó kéo dài đợc thời gian sử dụng.

5.2. Tính chất của tài nguyên thiên nhiên hữu hạn


5.2.1. Tính khan hiếm của tài nguyên khoáng sản
Nh chúng ta biết, quá trình hình thành khoáng sản phải trải qua một quá trình lâu
dài (hàng triệu năm) của tự nhiên và lịch sử, các loại khoáng sản lại phân bố không đều
giữa các vùng trên Trái trên và trong từng Quốc gia.Trong khi đó tình hình sử dụng khoáng
sản của con ngời thì ngày càng gia tăng (chỉ trong vòng 20 năm trở lại đây, sử dụng bôxít
tăng 9 lần, khí đốt 5 lần, dầu mỏ 4 lần, than đá 2 lần, quặng sắt và mangan tăng 2-3 lần, )
Chính vì vậy, tài nguyên khoáng sản ngày càng khan hiếm. Cũng chính điều này
có ý nghĩa quan trọng để xác định chính xác khả năng phục hồi của từng loại khoáng sản

+ Chỉ số khan hiếm theo thớc đo vật lý
Dựa vào sự phân bố các chất khoáng, những tiến bộ trong quá trình nghiên cứu địa
chất và các hoạt động thăm dò, khai thác, ngời ta đa ra thớc đo khoáng sản và chỉ số khan
hiếm tơng ứng với độ tin cậy từ cao đến thấp là trữ lợng, trữ lợng khả năng và dự trữ
- Trữ lợng (trữ lợng thực tế, trữ lợng kinh tế, trữ lợng công nghiệp)
Là số lợng khoáng sản đã đợc thăm dò và phát hiện chắc chắn tới 80% khả năng
khai thác có lãi với giá cả và kỹ thuật hiện có. Khả năng này đợc tính cho cả các phế thải
của khoáng sản hoặc khoáng sản tái chế từ loại khoáng sản đó
Chỉ số khan hiếm là tỷ lệ giữa trữ lợng và sản lợng khai thác hoặc mức tiêu thụ
hàng năm đợc tính cùng thời điểm. Dựa vào tỷ lệ này ngời ta có thể biết đợc số năm
sử dụng của khoáng sản theo điều kiện kỹ thuật, kinh tế và mức sử dụng nhất định.

63
- Trữ lợng khả năng (trữ lợng kỹ thuật): Là lợng khoáng sản tối đa mà con
ngời có thể khai thác đợc dựa vào những kỹ thuật tiên tiến nhất, không tính đến các
điều kiện kinh tế. Trữ lợng khai thác phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ thuật
Chỉ số khan hiếm là tỷ số giữa trữ lợng kỹ thuật với sản lợng mức tiêu thụ thực
tế của năm bất kỳ, hoặc sản lợng mức tiêu thụ dự đoán.
- Dự trữ: Là toàn bộ số khoáng sản có thể có trong lòng đất với các mức tập trung
thấp đến mức tập trung cao nhất, đợc dự đoán và đánh giá bởi các chuyên gia địa chất
Thớc đo này không tính đến ngỡng kinh tế cũng nh kỹ thuật trong quá trình sử

dụng khoáng sản

+ Chỉ số khan hiếm theo thớc đo kinh tế
- Khi chi phí khai thác và giá cả khoáng sản gia tăng đồng nghĩa với việc khoáng
sản đang bị cạn kiệt. Chi phí khai thác và giá khoáng sản chính là thớc đo kinh tế của
tình trạng cạn kiệt khoáng sản. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là thớc đo khan hiếm tơng đối vì
trên thực tế tình trạng khan hiếm còn phụ thuộc vào tiến bộ trong kỹ thuật khai thác, sự
độc quyền khoáng sản trên thị trờng và chính sách tài nguyên của mỗi nớc
- Chi phí ngời sử dụng: chi phí gây ra cho tơng lai do khai thác một đơn vị
khoáng hiện nay. Thớc đo này chính xác hơn và đó cũng là giá trị của một đơn vị
khoáng nếu nó còn lại trong lòng đất

5.2.2. Khả năng tái tạo của tài nguyên tái tạo
a) Quy luật tăng trởng của tài nguyên sinh vật
Tăng trởng là yếu tố giúp cho tài nguyên sinh vật có khả năng tái tạo khi bị sử dụng
Quá trình sinh trởng của sinh vật chia thành 5 pha chủ yếu
- Pha 1 (pha diệt chủng): khi dự trữ sinh vật dới mức tối thiểu
- Pha 2 (pha tăng tr
ởng): tốc độ tăng trởng lớn nhất, nhờ sức chứa môi trờng
dồi dào ứng với quy mô dự trữ còn ít nhng đủ để sinh vật tái sinh
- Pha 3 (pha tăng chậm): dự trữ sinh vật tăng nhiều nhng sức chứa môi trờng giảm
- Pha 4 (pha ổn định): dự trữ sinh vật đạt mức tối đa để sử dụng hết nguồn thức ăn
trong môi trờng. Giai đoạn này gọi là sản lợng bền vững tối đa
- Pha 5 (pha chết): khi môi trờng không đủ nguồn thức ăn cung cấp, tỷ lệ chết của
sinh vật tăng cao, sảm lợng giảm dần và tăng trởng chậm.












Nh vậy, sinh trởng của sinh vật luôn có 2 giới hạn
- Giới hạn dới: phụ thuộc vào số dự trữ sinh vật. Nếu số dự trữ sinh vật quá ít
không đủ để chúng tái sinh thì sẽ bị tuyệt chủng

64
- Giới hạn trên: phụ thuộc vào sức chứa và khả năng cung cấp thức ăn của môi
trờng. Nếu sức chứa môi trờng giảm, dự trữ sinh vật sẽ giảm theo.
Nếu con ngời khai thác quá mức các sinh vật, cùng với các hoạt động phá hoại
môi trờng sống và sinh sản của sinh vật làm số lợng chúng giảm dới ngỡng tối thiểu,
không thể tái tạo thì sẽ dẫn tới sự tuyệt chủng. Sự tuyệt chủng của loài xảy ra nhiều nơi
thì loài đó sẽ tuyệt chủng trên toàn Thế giới. Đó là giới hạn về khả năng tái tạo của tài
nguyên sinh vật

b) Khả năng phục hồi của tài nguyên không khí, nớc và đất
Không khí, nớc và đất đều là những tài nguyên tái tạo, khả năng phục hồi hay tự
làm sạch của chúng nhờ cơ chế đồng hoá, phân huỷ hoặc quá trình làm giảm nồng độ các
chất ô nhiễm. Vì vậy, con ngời có thể tận dụng khả năng này để tiết kiệm chi phí làm
sạch môi trờng và tăng giá trị tài nguyên
+ Tài nguyên không khí: Không khí sạch chứa 78% N, 21% O
2
, 0,03% CO
2
,
0,93% Argon, 1-4% hơi nớc (tuỳ thuộc nhiệt độ) và 0,01% các chất khác (H

2
, Ne, ).
Thành phần các chất trong không khí ổn định nhờ chu trình sinh địa hoá trong tự nhiên,
đặc biệt là chu trình cacbon, nitơ.
Khả năng tự làm sạch của không khí còn phụ thuộc vào các thành phần sinh vật
trên đất liền và đại dơng
- Quá trình sa lắng
-> Sa lắng khô: là sa lắng xuống mặt đất, tán lá và những bề mặt công trình trên
mặt đất của các chất khí hoặc chất lơ lửng nhờ trọng lực. Tốc độ sa lắng phụ thuộc vào
các yếu tố bên ngoài và khích thứơc của hạt
-> Sa lắng ớt: các chất khí và các chất lơ lửng trong không khí kết tinh với hơi
nớc tích tụ trong những đám mây, hoặc bị nớc ma cuốn theo rơi xuống
- Quá trình phát tán
Là sự lan rộng các chất ô nhiễm trong không khí từ nguồn thải dới tác dụng của
các điều kiện khí tợng (gió), địa hình và thiết kế nguồn thải
Quá trình phát tán làm tăng thể tích không khí ô nhiễm nhng giảm nồng độ chất
ô nhiễm so với nguồn thải, nên phạm vi phát tán càng rộng thì càng xa nguồn thải nồng
độ chất ô nhiễm càng giảm
+ Tài nguyên đất: Đất đợc hình thành từ đá mẹ cùng với các yếu tố khí hậu, thực
vật, nớc, địa hình. Trong đó vi sinh vật và thảm thực vật có vai trò quan trọng trong việc
tạo và giữ đất. Khả năng tái tạo của tài nguyên đất cũng phụ thuộc vào các yếu tố hình
thành đất nói trên






Hiện nay, chất lợng tài nguyên đất đang bị suy giảm nghiêm trọng do cách thức
sử dụng đất và các hoạt động của con ngời. Tốc độ tạo đất vùng nhiệt đới là 2,5 - 12,5

tấn/ha/năm, nếu tốc độ xói mòn đất cao hơn mức trên và tốc độ phá rừng tăng hàng năm
thì tài nguyên đất rất khó phục hồi
+ Tài nguyên nớc
: Khả năng tự phục hồi của tài nguyên nớc phụ nhờ vào 2 quá
trình chính là quá trình xáo trộn và quá trình khoáng hoá
Đá mẹ
Phong hoá hoá
học, lý học
Sinh hoá học
Mẫu
chất
Môi trờng
sinh thái đất
Vỡ
vụn
Ma,
g

t
0
,
P
Hữu cơ
VSV, ĐV, TV sống
hoặc xác bã

65
Quá trình xáo trộn (pha loãng): Là sự pha loãng giữa nớc thải và nớc nguồn. Quá
trình này phụ thuộc vào lu lợng nguồn nớc, loại nớc thải, vị trí thải và các yếu tố thuỷ
lực của dòng chảy. Trong điều kiện bình thờng 1 lít nớc thải cần đợc pha loãng 40 lần.

Quá trình khoáng hoá: Là quá trình phân giải các liên kết hữu cơ phức tạp thành
các chất vô cơ đơn giản, nớc và muối khoáng. Trong quá trình này, các vi sinh vật đóng
vai trò quan trọng và đợc chia thành 2 quá trình - khoáng hoá hiếu khí và khoáng hoá kỵ
khí. Khoáng hoá hiếu khí có sự tham gia của các vi sinh vật hiếu khí, chúng oxy hoá các
chất hữu cơ chứa C, P, S thành CO
2
và các muối khoáng. Khoáng hoá kỵ khí có sự tham
gia của vi sinh vật kỵ khí, tạo thành CH
4
, H
2
S, NH
3
, CO
2
, H
2
và các sản phẩm trung gian.
Ngoài ra, tài nguyên nớc còn có thể phục hồi nhờ quá trình lắng đọng

5.3. Đánh giá tài nguyên thiên nhiên
5.3.1. Quan điểm đánh giá
Căn cứ vào nhu cầu của con ngời để xác định giá trị của từng loại tài nguyên, từ
đó sẽ có cách sử dụng tơng ứng. Nếu tài nguyên thiên nhiên chỉ đáp ứng cho cầu sinh
hoạt hàng ngày của con ngời thì giá trị lơng thực của đất, gỗ của rừng, là quan trọng
nhất, và cao nhất so với các giá trị khác của tài nguyên đó. Nhng khi nhu cầu cuộc sống
đạt đến mức cao hơn thì giá trị sinh thái của tài nguyên thiên nhiên lại đợc đánh giá cao
hơn vì con ngời lúc này cần quan tâm đến sự phát triển bền vững hơn

5.3.2. Tổng giá trị của tài nguyên thiên nhiên (giá trị sử dụng và không sử dụng)

+ Giá trị sử dụng:
- Giá trị sử dụng trực tiếp: tính từ yếu tố vật chất của một loại tài nguyên thiên
nhiên và đợc thể hiện trên thị trờng bằng giá cả.
Ví dụ: giá gỗ đối với tài nguyên rừng.
- Giá trị gián tiếp: tính từ sự đóng góp của tài nguyên thiên nhiên vào quá trình
phát triển kinh tế hiện tại và sự bảo tồn thiên nhiên. Ví dụ: quy hoạch rừng, sông, làm
các khu bảo tồn danh lam thắng cảnh, nghiên cứu khoa học.
- Giá trị nhiệm ý: thể hiện qua việc chọn lựa cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên
trong tơng lai.
- Giá trị kế thừa: là giá trị trả cho việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của
các thế hệ sau.
+ Giá trị không sử dụng: là giá trị nằm trong bản chất sự vật nhng không liên
quan đến việc sử dụng thực tế và cách thức sử dụng trong tơng lai, thể hiện giá trị tồn tại
và quyền đợc sinh sống của các loài khác trong hệ sinh thái.
Tổng giá trị tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của con ngời
đối với thiên nhiên. Những sự kiện môi trờng thực tế và giáo dục môi trờng góp phần
nâng cao ý thức của con ngời trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

5.4. Tài nguyên sinh học
5.4.1. Tài nguyên rừng
Rừng là hệ sinh thái đa dạng và giàu tiềm năng nhất trên mặt đất
a) Tầm quan trọng của rừng
- Rừng có vai trò giữ đất, hạn chế xói mòn, điều hoà nhiệt độ và độ ẩm, giữ nớc,
hạn chế nớc chảy bề mặt. Đặc biệt, rừng là nơi cung cấp nhiều sản phẩm quí phục vụ
nhu cầu của con ngời nh gỗ, cây thuốc, và các loại chim thú rừng. Đồng thời cũng tạo
việc làm cho con ngời.

66
- Rừng là nơi c trú của 70% các loài động thực vật trên thế giới, bảo vệ và làm
giàu cho đất, ảnh hởng đến khí hậu địa phơng và khu vực nhờ sự bay hơi, chi phối các

dòng chảy nớc mặt và nớc ngầm.
- Rừng là nơi tập trung phần lớn số lợng các cây xanh nên nó còn bổ sung khí cho
bầu khí quyển và điều hoà khí hậu toàn cầu nhờ quá trình quang hợp của cây xanh.

b) Rừng thế giới
+ Phân loại: Rừng có 3 loại chính
- Rừng nhiệt đới ẩm: >1 tỷ ha. Đây là hệ sinh thái phong phú nhất về sinh khối và
số lợng loài. Chiếm 7% diện tích đất tự nhiên, cung cấp 15% lợng gỗ và đã xác định
đợc khoảng 50 loài trên thế giới. Đây cũng là nơi sinh sống của hơn 140 triệu ngời,
trong đó 2/3 rừng nằm ở khu vực Mỹ latinh, phần còn lại ở Châu phi và Châu á.
- Rừng nhiệt đới khô: khoảng 1,5 tỷ ha, trong đó 3/4 nằm ở Châu phi. Rùng không
phong phú về loài và sinh thái nh rừng nhiệt đới ẩm, nhng cũng có những giá trị quan
trọng trong việc bảo vệ đất. Giá trị kinh tế chủ yếu là chăn nuôi và chất đốt cho dân c.
- Rừng ôn đới: khoảng 1,6 tỷ ha, 3/4 thuộc các nớc công nghiệp phát triển. Tính
đa dạng sinh học kém hơn hẳn 2 loại rừng trên nhng là nguồn cung cấp gỗ chủ yếu và là
nơi danh lam thắng cảnh rất tốt.
+ Phân bố rừng:
Diện tích và thể loại rừng phân bố không đồng đều trên Thế giới. Khoảng 29%
(3.837 triệu ha) diện tích lục địa đợc che phủ bởi rừng, trong đó 33% diện tích là rừng
thông và 67% là rừng rậm miền xích đạo và nhiệt đới
Bảng 21
: Sự phân chia rừng ở các khu vực

Khu vực Diện tích (%)
Châu âu
Nga
Bắc Mỹ
Mỹ Latinh
Châu Phi
Châu á

Châu Đại Dơng
136
743
656
890
801
525
86
3,5
19,4
17,1
23,2
20,9
13,7
2,2

Rừng hiện nay trên thế giới
: Rừng trên Thế giới ngày càng bị tàn phá với tốc độ
chóng mặt mặc dù đã có những biện pháp bảo vệ và cấm phá rừng. Theo nghiên cứu năm
1980, khoảng 15,2 triệu ha rừng nhiệt đới bị phá mỗi năm và có xu hớng ngày càng tăng.
Theo FAO - Tổ chức nông nghiệp và lơng thực Liên Hiệp Quốc, diện tích rừng tiếp tục bị
giảm nhanh, đặc biệt là tại các nớc đang phát triển. Từ 1985 - 1995, rừng bị mất khoảng 200 triệu ha.
Mặc dù việc trồng rừng và tái phát triển, mở rộng diện tích rừng ở các nớc đang phát triển nhng cũng
chỉ bù đắp đợc khoảng 20 triệu ha. Nh vậy, mỗi năm các nớc này mất khoảng 12 triệu ha rừng.
ở các nớc phát triển việc phá rừng rất ít nhng sự suy thoái rừng đang ở mức rất
báo động
+ Một số nguyên nhân chính của việc phá rừng
Trong thời kỳ đầu của các nớc công nghiệp, việc phá rừng chủ yếu để lấy đát làm
nông nghiệp và lấy gỗ làm củi, nhng hiện nay nạn phá rừng hầu nh không còn và diện
tích rừng ôn đới đang tăng

Rừng nhiệt đới bị phá chủ yếu để lấy củi và các loài động thực vật quý hiếm, tăng diện
tích trồng trọt. Các động cơ phá rừng hiện nay còn rất mạnh, nguyên nhân chủ yếu nh sau:
- Tăng lợi nhuận và tiêu thụ.
- Sự gia tăng dân số và nhu cầu về miền đất mới.

67
- Chính sách kinh tế không hợp lý.
- Nạn tham những và mua bán bất hợp pháp.
- Nạn nghèo đói và tình trạng không có ruộng đất.
c) Rừng Việt nam
+ Luật bảo vệ và phát triển rừng của Việt nam
Căn cứ vào mục đích sử dụng, rừng Việt nam đợc phân thành các loại sau:
- Rừng phòng hộ: sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nớc, bảo vệ dất, chống xói mòn,
hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái. Rừng phòng hộ
cũng đợc chia thành các loại: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trờng sinh thái
- Rừng đặc dụng: sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên và các hệ sinh thái rừng của
Quốc gia, nguồn gen động thực vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá
và danh lam thắng cảnh. Có các loại rừng đặc dụng sau: Vờn Quốc gia; Khu bảo tồn thiên
nhiên; Khu rừng văn hoá-xã hội, nghiên cứu khoa học với hệ thống biển báo riêng
- Rừng sản xuất: sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản khác,
các động vật đặc sản của rừng, đồng thời kết hợp bảo vệ môi trờng sinh thái. Các tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Nhà nớc đều có quyền tham gia sản
xuất, kinh doanh theo hớng thâm canh, nông - lâm - ng nghiệp kết hợp
+ Hiện trạng rừng Việt nam
Rừng nớc ta ngày càng suy giảm cả về chất lợng và số lợng, tỷ lệ che phủ thực
vật đang ở dới ngỡng cho phép về mặt sinh thái. Đặc biệt nớc ta có 3/4 diện tích là đồi
núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng càng có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ cân
bằng sinh thái, nhất là vùng đồi núi và đầu nguồn.
Rừng ngập mặn có diện tích khoảng 800.000 ha, có tác dụng cung cấp gỗ và than,

giữ và cải tạo đất, là nơi c trú và sinh sản của các loài thuỷ sinh
Rừng lâm nghiệp chiếm 30% diện tích tự nhiên, trong đó 4% là rừng trồng. Tỷ lệ
này dới tiêu chuẩn là 33%. Tỷ lệ che phủ ở Tây Bắc còn 13,5%, Đông Bắc 16,8%, Sơn
La 9,8 % và Cao Bằng 11,2%
Động vật sống trong rừng có khoảng 1.000 loài chim, 300 loài thú, hơn 300 loài bò
sát, ếch nhái , phân bố rộng khắp trên các sinh cảnh. Có 28 loài động vật nhiệt đới thuộc
loại quý hiếm nh voi, tê giác, bò tót, bò xám, hổ báo, hơu sao, hơu xạ, nai cà tông,
vợc, voọc cá đầu xám, cò quắm cánh xanh, sếu đầu đỏ, rắn, trăn, rùa biển
Theo nghiên cứu năm 1993, rừng nớc ta còn khoảng 8,631 triệu ha, trong đó có
5,169 triệu ha rừng sản xuất kinh doanh; 2,8 triệu ha rừng phòng hộ và 0,663 triệu ha là
rừng đặc dụng. Rừng nớc ta phân bố cũng không đều giữa các vùng trong cả nớc, chủ
yếu tập trung ở khu vực Tây nguyên
Bảng 22
: Diện tích rừng tự nhiên

Loại rừng Diện tích (ha)
Tổng diện tích rùng tự nhiên
1. Rừng sản xuất kinh doanh (60%)
- Rừng đặc sản
- Rừng giống
- Rừng kinh doanh gỗ, lâm sản
2. Rừng phòng hộ (32%)
- Rừng đầu nguồn
- Rừng chắn sóng
- Rừng chắn gió
3. Rừng đặc dụng (8%)
8.630.965
5.168.952
16.187
1.783

5.150.982
2.798.813
2.780.010
11.801
7.002
663.200

68
Bảng 23: Diện tích rừng tự nhiên ở Việt nam năm 1993 (đơn vị: 1000 ha)

Đất tự nhiên Rừng
Diện tích (%) Diện tích (%)
Tổng 44.314,0 8.630,9
Miền núi trung du phía Bắc 8.312,0 18,8 1.688,5 19,6
Đồng bằng sông Hồng 895,0 2,0 22,7 0,3
Khu bốn cũ 5.262,0 11,9 1.426,8 16,5
Duyên hải miền Trung 5.978,0 13,5 1.490,1 17,3
Tây Nguyên 18.736,0 42,3 3.396,7 39,4
Đông nam bộ 2.635,0 5,9 527,6 6,1
Đồng bằng sông Cửu Long 2.496,0 5,6 78,5 0,9

Khai thác rừng quá mức
Giữa thế kỷ 20, đa số dân tộc thiểu số là những ngời c ngụ chủ yếu trong rừng
núi cao, sử dụng những kỹ thuật trồng trọt có thể chấp nhận đợc đối với mật độ dân số
thấp. Nhng hiện nay, hơn 30% dân Việt nam là ngời kinh lại sống phụ thuộc vào các
sảm phẩm rừng. Vì vậy mà mật độ dân số ở những vùng núi cao hiện nay tăng rất nhanh
chỉ trong vòng 15 năm
Diện tích rừng che phủ rừng nớc ta giai đoạn 1943 - 1997 đã giảm từ 43% xuống còn
28% tổng diện tích rừng tự nhiên. Hàng năm mất rừng khoảng 180.000 - 200.000 ha, trong đó
30% do chặt phá làm nông nghiệp hoặc không có kế hoạch, 20-25% bị cháy, còn lại do khai

thác lấy gỗ, củi và các sản phẩm rừng khác. Với mức tròng rừng hàng năm của ta là 80.000-
100.000 ha cũng không thể bù lại đợc diện tích che phủ và các tổn hại khác do mất rừng
Bảng 24
: Diện tích rừng bị cháy và chặt phá

Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995
Cả nớc (ha) 37.775 20.257 40.209 21.688 14.436 25.898
Miền núi và trung
du Bắc bộ
6,06% 16,22% 14,79% 13,66% 21,73% 11,21%
Đồngbằng sông
Hồng
0,01% 0,12% 0,00% 0,06% 0,12% 0,01%
Khu Bốn cũ 7,69% 3,97% 4,23% 21,89% 1,29% 0,54%
Duyên hải miền
Trung
5,88% 15,61% 20,90% 12,10% 6,21% 14,97%
Tây nguyên 11,41% 8,84% 32,28% 25,49% 44,97% 48,18%
Đông Nam bộ 15,79% 21,23% 14,62% 8,86% 0,19% 7,39%
Đồng bằng Sông
Cửu Long
53,16% 34,00% 13,18% 17,94% 25,49% 17,70%

Nạn cháy rừng
Cùng với việc khai thác quá mức tài nguyên rừng, nạn cháy rừng trong những năm
qua rất đáng lo ngại. Trong vòng 23 năm (1965-1988) có gần 1 triệu ha rừng cây gỗ và cỏ
tranh bị cháy. 1992-1993 xảy ra 300 vụ cháy rừng ở 13 tỉnh ven biển. Năm 2002, cháy
rừng lớn xảy ra ở U Minh Thợng và U Minh Hạ
Cháy rừng là nguyên nhân dẫn đến cạn kiệt tài nguyên rừng. Mặt khác, đó cũng là
nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên nớc, suy thoái đất, giảm nguồn sinh vật quý hiếm,

gây nhiều tác hại đối với môi trờng, khí hậu, đất đai, đời sống và sự phát triển kinh tế xã
hội của cả nớc. Giảm diện tích rừng đàu nguồn còn gây hạn hán, lũ lụt, không điều tiết
đợc lợng nớc gây thảm hoạ cho dân c vùng trung du và đồng bằng


69
d) Tình hình bảo vệ tài nguyên rừng trên thế giới
Hội đồng liên hiệp quốc về phát triển bền vững, thống nhất đẩy mạnh trách nhiệm
trong việc bảo tồn rừng giúp cho các nớc đang phát triển quản lý rừng và khuyến khích
các t nhân hình thành những quy tắc hớng dẫn để khuyến khích quản lý rừng bền vững.
ở Việt nam có Luật bảo vệ và phát triển rừng đợc Quốc hội thông qua năm 1994.
Để đạt mục tiêu đa tỷ lệ che phủ rừng của Việt nam đạt 43% (tỷ lệ của năm 1943).
Chính phủ Việt nam đã ban hành Quyết định đóng cửa rừng tự nhiên, chơng trình trồng
mới 5 triệu ha rừng. Điều này khẳng định rõ lỗ lực của Việt Nam trong việc tiếp cận phát
triển bền vững.

5.4.2. Đa dạng sinh học
+ Khái niệm
Đa dạng sinh học là khái niệm dùng để chỉ tất cả các giống loài và mối liên hệ giữa
chúng với môi trờng tự nhiên, là tập hợp các thông tin di truyền, loài và hệ sinh thái.
+ Vai trò của đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên hành tinh
chúng ta. Ngoài việc cung cấp nguồn nguyên liệu công nghiệp, lơng thực thực phẩm,
dợc liệu, chúng còn có thể làm ổn định hệ sinh thái nhờ sự tác động qua lại giữa chúng
Mới đây, ngời ta đã phát hiện một loại hoa có tên Rosy Periwinkle (dừa cạn hồng),
có thể dùng để chế thuóc trị bệnh bạch cầu. Hoa này chỉ đợc tìm thấy ở Madagascar. Một
cây khác có thể điều trị bệnh ung th vú là cây Thuỷ tùng ở Tây bắc Pacific.
Ngoài ra, các sản phẩm động thực vật khác cũng có thể dùng làm thuốc, đồ trang
sức, năng lợng, vật liệu xây dựng, lơng thực và các công dụng khác
Rừng còn có vai trò tạo vẻ đẹp từ các loài động thực vật hoang dã, phục vụ nhu cầu

vui chơi giả trí của con ngời. Nhiều vờn sinh thái đã đợc thành lập trong những năm
gần đây
Đa dạng sinh học cũng có vai trò trong việc bảo vệ sức khoẻ và tính toàn bộ của hệ
sinh thái thế giới. Cung cấp lơng thực, lọc các chất độc nhờ chu trình sinh địa hoá, điều
hoà khí hậu toàn cầu, điều hoà nguồn nớc Nếu mất các loài động thực vật hoang dã sẽ
dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái và ảnh h
ởng tới chất lợng cuộc sống của con ngời
Thay đổi tính đa dạng sinh học và nơi c trú của các loài cũng gây ảnh hởng tới
cân bằng sinh thái và chất lợng cuộc sống của con ngời
+ Một số hiện trạng
Đa dạng sinh học rất phong phú trên trái đất, trong đó có chim, động vật hữu dụng
và thực vật đợc xác định nhiều hơn cả. Theo dự đoán, trái đất có khoảng 14 triệu loài
nhng mới chỉ xác định đợc 1,7 triệu loài (13%). Nhiều nhất là côn trùng với 950.000
loài, thực vật 270.000 loài (con ngời mới chỉ sử dụng hiệu quả 1.500/80.000 loài thực vật
có khả năng cung cấp lơng thực, 5.000 loài cây dùng làm thuốc). Với nguồn tài nguyên
quý giá này đã mang lại cho thế giới khoảng 40 tỷ USD/năm
Tuy nhiên, sự đa dạng sinh học trên thế giới đang bị đe doạ, khoảng 1.130 trong số
4.000 loài động vật có vú và 1.183 trong số 10.000 loài chim có thể bị tuyệt chủng
Gần đây, nguy cơ tuyệt chủng của thực vật có hoa (xơng rồng, lan), động vật có
xơng sống (hổ, cá tuyết, ) tăng gấp 50-100 lần tỷ suất tự nhiên. Liên Hiệp Quốc đã cảnh
báo, ẳ loài động vật có vú trên thế giới có thể sẽ bị tuyệt chủng trong vòng 30 năm tới.
Với tốc độ khai thác các loài động thực vật quý hiếm hiện nay, dự tính có khoảng 70 loài

70
động thực vật biến mất mỗi ngày. Trong số đó có loài Tê giác đen Châu phi, cọp Sibêria
và báo Amur Châu á là bị đe doạ lớn nhất.










Hình 17. Phần trăm Các loài đã đợc xác đinh trên thế giới

Tại Châu á, có 323 trong tổng số 2.700 loài chim đang đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng do hoạt động của con ngời, đặc biệt là việc đốn gõ và phá rừng làm đất nông
nghiệp. Cảnh báo Châu á có nguy cơ hết chim đợc đa ra đúng vào thời điểm kỷ niệm
ngày Môi trờng thế giới (05/06/2001). Trong số 23 nớc Châu á đợc tổ chức chim quốc
tế điều tra thì Indonesia đứng đầu về mức báo động, có số loài chim chiếm 1/3 trong số
323 loài đợc điều tra. Tiếp theo là Trung Quốc với 78 loài, ấn độ với 73 loài và Philippin
là 69 loài. So với năm 1998 là 51 loài bị đe doạ, con số này đã tăng nhanh chóng
+ Nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học
- Nơi c trú
-> Phá rừng: Trớc khi nền nông nghiệp bắt đầu phát triển thì bề mặt hành tinh
chúng ta đợc che phủ bởi 35% diện tích rừng, nhng hiện nay chỉ còn 25% trong đó
12% là rừng tự nhiên. Theo ớc tính hàng năm mất khoảng 60.000 km2 rừng nhiệt đới.
Khai thác gỗ là mối đe doạ lớn nhất, tác động tới 50% loài có nguy cơ tuyệt chủng, tiếp
đến là hoạt động canh tác - 30% và hoạt động du canh - 20%. Theo thông tin của Tổ chức
chim Quốc tế thì một số loài chim chỉ sống tại các vùng sinh thái nhất định nên nếu
những khu rừng nơi chúng sống bị chặt phá, khai thác hay đốt cháy thì các loài chim sẽ bị
tổn thơng và mất nơi c trú.
-> Mở rộng nơi c trú các loài ngoại lai
-> 50% đất đai trên thế giới đã bị thoái hoá bởi các hoạt động của con ngời
-> 50% các con sông bị cạn kiệt nguồn nớc hoặc nớc bị ô nhiễm nghiêm trọng
-> Thay đổi mục đích sử dụng đất. Một số nơi đất rừng đã đợc chuyển thành
thành nơi ở của con ngời hoặc nơi sản xuất, làm cho động thực vật nơi đó có nguy cơ
tuyệt chủng.

-> Thu hẹp nhanh chóng diện tích rừng nhiệt đới, rừng ngập nớc ngọt và ven biển,
các ám tiêu san hô, là nơi c trú của nhiều loài nhất. Rạn san hô vĩ đại ngoài khơi bờ
biển úc, chiếc barrier tự nhiên lớn nhất thế giới đang bị đe doạ tính mạng bởi các dòng
bùn đất chứa nhiều phân hoá học từ vùng đầm lầy. Rừng nhiệt đới bị phá huỷ dọc theo bờ
biển Queensland, đông bắc úc. Số lợng cá nợc (thuộc bộ lợn biển) trong vùng đã giảm
từ 50-80% trong 10 năm qua, hoạt động sinh sản của loài rùa quý hiếm caretta đã sụt đi
80% từ thập kỷ 70.

71
-> Nhiều đô thị, ngoại ô và nhà máy sản xuất đợc hình thành
-> Các dịch vụ giải trí đợc mở rộng
- Dân số tăng nhanh làm tăng các nhu cầu của con ngời nh lơng thực, đất định
c, năng lợng,
- Quá trình sản xuất, sinh hoạt thải ra nhiều chất thải làm thay đổi môi trờng sống
tự nhiên của các sinh vật
+ Sự đa dạng và hiện trạng tài nguyên sinh học ở Việt nam
Nớc ta đặc trng bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái
rừng với trên 12.000 loài thực vật, có nhiều loài quý hiếm nh lim, sến, giáng hơng,
pơmu, lát hoa, Khoảng 2.300 loài thực vật đang đợc khai thác sử dụng vào các mục
đích khác nhau
Về động vật sống trong rừng, Việt nam có khoảng 1.000 loài chim, 300 loài thú, >
300 loài bò sát, ếch nhái, phân bố rộng rãi, 28 loài động vật quý đặc trng của vùng
nhiệt đới nh voi, tê giác, bò rừng, hổ, bò tót, bò xám, hơu sao, vộc, rắn, trăn, rùa biển,
Số loài đợc biết nhiều nhất ở Việt nam là cá, sau đó là chim và động vật có vú

Bảng 25: Số loài động vật và thực vật

Số loài
Phân bố
Việt N am Thế giới

Tỷ trọng so với
Thế giới (%)
Động vật có vú 276 4.000 6,8
Chim 800 9.040 8,8
Bò sát 180 6.300 2,9
Lỡng c 80 4.184 2,0
Cá 2.470 19.000 13,0
Thực vật 7.000 220.000 3,2
Côn trùng 5.000 950.000 0,53

Đa dạng sinh học ở nớc ta đang có nguy cơ bị suy giảm. Hiện nay có khoảng 500
loài thực vật đang trong tình trạng khan hiếm và 366 loài động vật có nguy cơ bị tuyệt
chủng. Nguy hiểm là một số nơi thịt động vật hoang dã đợc bán công khai và rộng rãi
nh Thị trấn Gia Lâm

Bảng 26: Số loài động vật và thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng

Trong đó
Phân loại
Tổng số
loài
Đặc
hữu
Quý
hiếm
Bị tuyệt
chủng
Đe doạ
ĐV có vú 276 5 24 30 28
Chim 800 12 31 14 34

Cá 2.470 60 29 6 13
Thực vật 7.000 1.260 357

+ Bảo vệ các loài hoang dã
- Thành lập những hiệp ớc và luật lệ
-> Tổ chức Liên Hiệp quốc về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên đã
phát hành quyển sách Tài liệu đỏ
-> Một số hiệp ớc thế giới và những hiệp định để bảo tồn các loài hoang dã đã
đợc đặt ra nhng còn hạn chế ở một số nớc
-> Năm 1987, bảng danh sách động vật và thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng đã
đợc bảo vệ dới mọt đạo luật bao gồm 928 loài, trong đó có 385 loài đợc tìm thấy trong
nớc Mỹ và một số nớc khác

72
-> Tại Việt nam, nhiều văn bản quan trọng đã đợc ban hành nh Luật Bảo vệ Môi
trờng, văn bản bảo vệ động vật hoang dã (QĐ số 359/TTg ngày 29/5/1996 do Thủ tớng
ký) về phơng pháp khẩn cấp để bảo vệ và phát triển động vật hoang dã
- Thành lập khu bảo tồn loài thú hoang dã
-> Năm 1903, Tổng thống Mỹ đã thiết lập khu bảo tồn động vật hoang dã Liên
bang đầu tiên ở đảo Pelican trên bờ biển phía Đông Florida để bảo vệ chim bồ nông xám
-> Năm 1987, hệ thống khu bảo tồn động vật hoang dã bao gồm 437 khu, đợc cơ
quan động vật hoang dã và thuỷ sản quản lý, khoảng 88% diện tích là ở Alaska
-> ở Việt nam, quy hoạch hơn 1 triệu ha để làm khu bảo tồn đa dạng sinh học với
120 khu rừng đặc dụng (Tràm chim Tam Nông ở Đồng Tháp Mời, rừng Cúc Phơng,
Hoàng Liên Sơn, Bạch Mã, ). Nhng thực tế vẫn còn một số hạn chế sau
Cha theo dõi đợc diễn biến của các loài quý hiếm
Cha kiểm soát các hoạt động săn bắn và đánh cá
Hoạt động quản lý lu vực cha chặt chẽ
Nhiều môi trờng sinh sản và sinh sống của sinh vật vẫn tiếp tục bị tàn phá
-> Tổ chức MAB của UNESCO đã công nhận Vờn Quốc gia Nam Cát tiên của

Việt nam là khu sự trữ sinh quyển quốc tế, khu thứ 411 của thế giới và là thứ 2 của Việt
nam (sau Cần giờ TP. HCM). Khu sinh quyển Cát Tiên có tổng diện tích 73.878 ha nằm
trên 3 tỉnh Đồng nai, Lâm Đồng và Bình Phớc, cách TP. HCM 150 km, có khoảng 1.800
loài thực vật. Đây là khu rừng đặc trng cho hệ thực vật miền Đông Nam Bộ với nhiều
loài cây gỗ họ sao, dầu, tử vi, đậu, đặc biệt có nhiều loại có giá trị kinh tế cao nh giáng
hơng, cẩm lai, Về động vật có 77 loài thú, 326 loài chim, 133 loài cá nớc ngọt, 40 loài
bò sát, 14 loài lỡng c và 457 loài côn trùng. Gần đây nhất Vờn Quốc gia Cát Bà (Hải
Phòng) cũng đợc công nhận là khu dự trữ sinh quyển quốc tế
-> Quỹ môi tr
ờng toàn cầu (GEF) và chơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc
đồng tài trợ cho dự án Xây dựng các khu bảo tồn nhằm xây dựng nguồn tài nguyên
thiên nhiên Việt Nam trên cơ sở ứng dụng quan điểm sinh thái cảnh quan với tổng số
vốn đầu t là 8.504.102 USD, trong đó 438.000 USD là vốn trong nớc. Dự án đợc triển
khai tại vờn Quốc gia Ba Bể và vờn Quốc gia Yook Đôn (Đắc lắc)
- Ngân hàng gen, sở thú, vờn thực vật, ao cá
Sở thú, vờn thực vật, ao cá chính là những kho dự trữ tốt cho các loài, nhất là
những vùng nhiệt đới rất thích hợp cho hình thức này

5.5. Tài nguyên nớc
Nớc đóng vai trò vô cung quan trọng trong đời sống sinh vật. Cơ thể sinh vật chứa
60-90% nớc. Nớc là nguyên liệu để thực hiện quá trình quang hợp, là phơng tiện vận
chuyển các chất dinh dỡng và các chất cặn bã trong cơ thể sinh vật, là phơng tiện trao
đổi năng lợng, điều hoà nhiệt, là phơng tiện phát tán giống nòi
Nớc mặn chiếm 97% tổng lợng nớc trên hành tinh, nớc mặn có hàm lợng
muối cao không thích hợp cho sự sống của con ngời, 3% còn lại là nớc ngọt nhng con
ngời chỉ sử dụng đợc 1% còn 2% là nớc dới dạng băng. Trong 1% sử dụng đợc thì
30% dùng cho tới tiêu, 50% đung cho sản xuất năng lợng, 12% cho sản xuất công
nghiệp và 7% cho sinh hoạt
Nớc đ
ợc khai thác và sử dụng theo nhiều mục đích và mức độ khác nhau ở các

nớc. Ví dụ ở Mỹ nớc dùng trong nông nghiệp là 41% nhng ở Trung quốc là 87%; cho
công nghiệp và năng lợng ở Mỹ là 49% và ở Trung quốc là 6%. Nớc cho sinh hoạt ở
các nớc nói chung từ 8-10%
Nớc phân bố rất không đồng đều trên trái đất, 40% dân số thờng bị hạn hán vào
thời điểm mùa khô

73
Nớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên tài nguyên nớc rất phong phú. Hệ thống
sông ngòi dày đặc, cứ khoảng 20 km dọc bờ biển lại có mộ cửa sông, rất thuận lợi cho
giao thông và tới tiêu. Với trên 2.300 con sông dài hơn 10 km, hơn 60% lợng nớc
sông lại chảy từ nớc ngoài vào và 90% tập trung vào sông Cửu long, do đó mức độ sử
dụng nớc còn phụ thuộc vào lợng nớc đổ vào từ nớc ngoài.
Lợng nớc vào mùa lũ lụt chiếm tới 80%, mùa khô chỉ có 20%. Phù sa rất nhiều,
đặc biệt là sông Hồng và sông Cửu Long. Sông Hồng có lợng phù sa khoảng 1kg/m3
nớc, hàng năm cung cấp khoảng 100 triệu tấn phù sa.
Tài nguyên nớc ngầm nớc ta cũng rất phong phú, khoảng 15% tổng trữ lợng
nớc bề mặt, có thể khai thác 2,7 triệu m
3
/ngày. Tuy nhiên, hiện nay nớc ngầm ở vùng
đồng bằng đã bị nhiễm mặn và nhiễm phèn một phần
Tổng cộng mức cấp nớc ở các đô thị đạt khoảng 1,8-2 triệu m
3
/ngày. Trong đó
khoảng 35% dùng cho sinh hoạt, 30% cho sản xuất dịch vụ và chỉ 60% dân đô thị đợc
cấp nớc. Có khoảng 20-40% gia đình Việt nam đợc cấp nớc sạch, vào mùa khô tình
trạng thiếu nớc ở nhiều nơi diễn ra trầm trọng.
Việc thoát nớc ở các đô thị gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vào mùa ma, do hệ
thống cống rãnh thiếu hoặc tắc, bị xây lấn lên miệng cống, do hồ ao chứa nớc cũng bị
lấp đi để xây dựng, các kênh rạch bị xây dựng lấn chiếm, bị tắc nghẽn do rác thải
Việt Nam có hơn 1.000.000 ha mặt nớc ngọt và khoảng 400.000 ha mặt nớc lợ,

nhng mới chỉ sử dụng đợc cho thuỷ sản khoảng 30%. Môi trờng nớc mặt cũng đang
bị ô nhiễm do nớc thải sinh hoạt, công nghiệp, hoá chất nông nghiệp làmcho lợng thuỷ
sản suy giảm nhiều
Sử dụng nớc cho công nghiệp cha cao. Đến năm 2000 sử dụng khoảng 16 tỷ m
3
.
Hầu hết các xí nghiệp đều không có hệ thống xử lý nớc thải. Theo Bộ KHCN & MT, hàng
năm có khoảng 290.000 triệu tấn chất độc hại thải vào môi trờng nớc gây ô nhiễm.
Nớc ngầm bị khai thác quá mức và bừa bãi, vợt quá khả năng phục hồi lại nên
đang bị suy thoái nặng về số lợng và chất lợng, dẫn đến xâm nhập nớc mặn, nớc thải
và có nơi còn bị lún đất
Các hồ chứa nớc bị bồi lấp nhanh, giảm mạnh trữ lợng nớc vào mùa khô, ảnh
hởng lớn đến sản xuất thuỷ điện
Khi dân số ngày càng tăng và sản xuất phát triển thì con ngời càng tác động vào
chu trình nớc, nhu cầuvề nớc tăng lên rõ rệt. Mức sử dụng nớc của con ngời tăng
nhanh trong 3 thế kỷ qua, tăng hơn 35 lần. Theo dự đoán, mức sử dụng nớc sẽ tăng từ
30-35% trong năm 2000. Nông nghiệp là nguồn tiêu thụ nớc chính ở hầu hết các quốc
gia, chiếm khoảng 70%

Bảng 27: Lợng nớc dùng cho các ngành ở các nhóm nớc theo thu nhập

Lợng nớc tính cho các ngành (%)
Nhóm nớc
Lợng nớc
tínhtheo đầu
ngời (m3)
Dân
dụng
Công
nghiệp

Nông nghiệp
Thu nhập thấp
Thu nhập TB
Thu nhập cao
386
453
1.167
4
13
14
5
18
47
91
69
39

Qua bảng trên ta thấy, nớc sử dụng ở các nớc phát triển cao gấp 3 lần các nớc
đang phát triển và chủ yếu dùng trong công nghiệp ngợc lại với dùng trong nông nghiệp
Nớc phân bố không đồng đều giữa các nớc trên thế giới, nhiều nơi d thừa nớc
nhng không sử dụng đợc vì kém chất lợng, nhiều nơi không có nớc vì khô hạn. Nhân

74
loại đang đứng trớc nguy cơ cạn kiệt nguồn nớc. Vì vậy, thập kỷ 1980-1990 đã đợc
Liên Hiệp Quốc khởi xớng là Thập kỷ quốc tế về cung cấp nớc uống và vệ sinh
Hầu hết các nớc đều sử dụng nớc mặt. Để giải quyết tình trạng khan hiếm nguồn
nớc mặt, nhiều nơi đã tăng cờng sử dụng nớc ngầm vợt quá tốc độ phục hồi của tự
nhiên, làm tăng mức độ nhiễm mặn và nhiễm phèn của nớc ngầm, sụt lún đất, giảm khả
năng tích tụ nớc ở lớp vỏ. Các nớc ở Châu Mỹ La Tinh, Đông á và Thái Bình Dơng
vào mùa ma lợng nớc ồ ạt gây lũ lụt, ngập úng làm chết ngời và thiệt hại rất nhiều

của cải vật chất

5.6. Tài nguyên biển và đại dơng
5.6.1. Tầm quan trọng cuả đại dơng
Đại dơng là kho dự trữ vị đại của nhiều loại khoáng sản có ích, tài nguyên sinh
học, năng lợng cũng nh những nguyên liệu dùng trong công nghiệp hoá học và dợc
phẩm, có thể thay thế những tài nguyên đang bị cạn kiệt trên đất liền
Dầu mỏ và khí đốt có trong lòng đại dơng: Trữ lợng dầu mỏ và khí đốt đợc
phát hiện ngày càng nhiều với những kỹ thuật thăm dò hiện đại. Những năm 1940-1950
dự đoán trữ lợng khoảng 55 tỷ tấn (quy ra dầu mỏ), đến năm 1960 lên tới 207 tỷ tấn,
năm 1971 là 300 tỷ tấn và năm 1975 lên tới 400 tỷ tấn

Bảng 28: Trữ lợng của hydratcacbon lỏng và khí

Năm
Trữ lợng
(triệu tấn)
Lợng dầu khí khai
thác trên thế giới (%)
1954
1960
1970
1979
0,80
9,35
365,50
562,20
0,12
0,90
16,10

19,00

Ngoài ra còn có những khoáng sản quý giá nh ilmênit (oxyt tự nhiên của sắt và
titan), rutil (oxyt titan), platin, kim cơng, với trữ lợng tơng đơng trên đất liền. Đặc
biệt, than đợc dự báo nhiều hơn trong đất liền 900 lần
Sóng biển, thuỷ triều, chênh lệch nhiệt, các dòng hải lu đều dự trữ nguồn năng
lợng to lớn. Hiện nay, nhiều nớc đã tích cực khai thác nguồn dự trữ có trong biển nh
muối, sunphat, natri, kali, iod,
Biển là nơi cung cấp nguồn hải sản khổng lồ nh rong, tảo, cá , tôm, cua và rất
nhiều đặc sản quý nh đồi mồi, ngọc trai, san hô, yến sào, cung cấp 43% nguồn thực
phẩm cho sinh giới, cung cấp muối và các chất khoáng dạng muối. Biển còn cung cấp cát
và các hoá chất có trong cát. Là đờng giao thông vận tải có ý nghĩa to lớn trong vận tải
biển, khối lợng vận tải qua biển lớn nhất so với vạn tải hàng không và lục địa
Sản lợng hải sản tăng hàng năm, vào đầu thế kỷ 20 chỉ khoảng 7 triệu tấn nhng
đến cuối những năm 70 lên khoảng 80 triệu tấn. Đặc biệt, các vùng cửa sông cung cấp
khoảng 80% sản lợng cá trên thế giới và là nơi sinh sống đa dạng, năng suất cao của rừng
ngập mặn, rong biển, san hô và các loài động vật giáp xác. Động vật thân mềm chiếm 2/3
năng suất hải sản thế giới. Đây cũng là nơi sinh sống của phần lớn dân số trên thế giới
Ngoài việc cung cấp nguồn lơng thực chính, đại dơng còn là đờng biển chính
cho an ninh quốc gia và thơng mại, là nguồn cung cấp dầu, thuốc và là nơi vui chơi giải trí
Sức khoẻ và nền kinh tế của dân biển cũng nh cộng đồng trên thế giới liên quan
với chất lợng của môi trờng biển. Sự cân bằng giữa sức khoẻ và khả năng sản xuất của
đại dơng với nhu cầu và sự phát triển dân số loài ngời là một trong những khuynh
hớng lớn trên thế giới.


75
5.6.2. Con ngời sử dụng và khai thác đại dơng
Đại dơng là nguồn dự trữ tài nguyên rất to lớn. Tuy nhiên, con ngời mới chỉ khai
thác nguồn tài nguyên này nhờ vào những thành tựu khoa học hiện tại, trong tơng lai với

những nghiên cứu khoa học mới tài nguyên đại dơng sẽ còn đợc khai thác nhiều hơn
nữa với những ý nghĩa to lớn hơn.
Sản lợng đánh bắt cá biển không ngừng tăng lên trong những năm 80 và đạt 99,43
triệu tấn năm 1989. Trong tơng lai, sản lợng đánh bắt sẽ giảm vì một số nguyên nhân sau
- Thu hẹp diện tích c trú và môi trờng sinh sản của nhiều loài.
- Những hoạt động phá huỷ môi trờng sống, khai thác quá mức của con ngời.
- Xây đập, ngăn sông, phá rừng đã làm thay đổi độ mặn, nghẽn bùn ở ven biển.
Việc quai đê lấn biển, phá rừng nớc mặn ngày càng tăng
- Hơn 90% sản phẩm hoá chất, rác và những chất thải khác bị ném xuống đại
dơng, rồi lại dạt vào bờ, đọng lại ở vùng đất bồi, đất ngập nớc và các hệ sinh thái khác
- Kỹ thuật đánh bắt tiên tiến làm cờng độ khai thác hải sản gia tăng. Tàu biển
đánh cá, chở hàng có trọng tải ngày càng lớn. Sản lợng cá tăng nhanh, trong năm 1988
đã đạt 84 triệu tấn
- Ô nhiễm bởi sự vứt rác, chất hoá học, chất thải công nghiệp, nớc thải và các tàu
đánh cá lớn đã và đang đe doạ đời sống và nơi c trú của sinh vật biển. Đánh bắt bằng các
phơng tiện chứa chất độc hại nh mìn, điện, đã và đang phá huỷ đại dơng nghiêm trọng
- Những hoạt động của con ngời làm phá huỷ đại dơng và nơi c trú của các loài
hoang dã
Tổ chức Nông nghiệp và lơng thực Liên Hiệp Quốc (FAO)
ớc lợng khoảng
70% loài cá quan trọng trong thơng mại bị khai thác quá mức, làm mất nguồn cá tuyết
và cá bơn của Đại Tây Dơng và làm hàng ngàn ngời dân mất việc làm
Nguồn cá lớn của một số đại dơng nh cá mập, cá thu, cá mũi kiếm và cá biển
mõm dài bị giảm khoảng 60-90% trong 20 năm qua. Mỗi năm 27 triệu tấn cá và động vật
biển (1/3 thế giới) bị đánh bắt bừa bãi
Nhiều nớc phát triển với đờng bờ biển dài và là một nguồn lực về biển, đã đầu t
nhiều về kinh tế và môi trờng để bảo vệ vùng biển.

Bảng 29: Tỷ lệ các vùg biển ở mức nguy cơ cao, trung bình và thấp


Mức tỷ lệ vùng biển bị đe doạ
Vùng
Thấp (a) Trung bình (b) Cao (c)
Châu phi 49 14 38
Châu á 31 17 52
Trung và Bắc Mỹ 71 12 17
Nam Mỹ 50 24 26
Châu âu 14 16 70
Liên bang Nga (cũ) 64 24 12
Châu đại dơng 56 20 24
Thế giới 49 17 34

(a): mật độ dân số biển <75 ngời/km
2
, mật độ giao thông <100 km đờng/km
2
(b): mật độ dân số biển 75-150 ngời/km
2
, mật độ giao thông 100-150 km
đờng/km
2
(c): mật độ dân số biển >150 ngời/km
2
, mật độ giao thông >150 km đờng/km
2

(thờng là các thành phố biển)

76
5.6.3. Tình hình sử dụng và khai thác đại dơng tại Việt nam

Nớc ta có khoảng 3.260 km bờ biển với khoảng 1.000.000 km2 vùng biển và
thềm lục địa. Khu hệ sinh vật biển vô cùng phong phú về thành phần loài, nhng số lợng
cá thể không nhiều, không tập trung và thờng di c mạnh. Sản lợng hải sản năm 1995
khoảng 1,4 triệu tấn (cha nhiều do phơng tiện đánh bắt còn hạn chế). Sản lợng cá biển
cả nớc tăng từ 615.800 tấn năm 1990 lên 722.000 tấn năm 1995. Tuy nhiên cũng có một
số khu vực sản lợng cá biển bị giảm nhiều nh Ninh Thuận giảm từ 61.300 tấn còn
17.000 tấn năm 1995.
Vùng ven biển có diện tích bãi triều, có rừng ngập mặn lớn, có nhiều đầm phá khai
thác và nuôi trồng thuỷ sản thuận lợi. Rừng ngập mặn bị tàn phá nhiều do chiến tranh và
khai thác củi, sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, gây nhiều tổn thất cho sản
lợng nghề tôm cá. Hoạt động khai thác ồ ạt, dùng nhiều biện pháp gây hại cho hệ sinh
thái biển nh mìn, điện, thuốc độc, đặc biệt vào mùa tôm cá sinh sản làm giảm mạnh số
lợng hải sản. Ngoài ra, vùng cửa sông và vùng nớc cạn còn bị ô nhiễm do nớc thải
thành phố, khu công nghiệp, thăm dò dầu khí, vận chuyển và các hoạt động khai thác dầu.
Việc khai thác cát và san hô bừa bãi cũng gây thiệt hại lớn đến địa mạo bờ biển,

5.7. Tài nguyên đất
Đất cung cấp chất dinh dỡng cho cây trồng, là nơi c trú của sinh vật trên trái đất,
cung cấp lơng thực cho con ngời và động vật để bảo toàn sự sống. Đất còng cấp rất
nhiều các tài nguyên khác phục vụ nhu cầu của con ngời nh khoáng sản, than, gỗ
Tài nguyên đất bị suy giảm do áp lực tăng dân số, do quá trình đô thị hoá (giảm
diện tích trồng trọt để xây dựng), làm đờng cao tốc và xây dựng các khu công nghiệp.
Đất còn bị xói mòn do chặt phá rừng bừa bãi, chua hoá và phèn hoá do các hoạt động
nông nghiệp của con ngời

5.7.1. Thành phần của đất
Thành phần chính của đất là các chất khoáng, chất mùn, thành phần hữu cơ (1-6%
trọng lợng đất), các động vật nguyên sinh, các thành phần hữu sinh trong đất nh giun,
kiến và vi sinh vật trong đất (1 gram đất có khoảng 100-1tỷ vi khuẩn, 20.000-1 triệu
nấm, 100-50.000 tảo)

Chức năng chính của vi sinh vật đất là tham gia vào quá trình phân huỷ chất hữu
cơ, tham gia vào chu trình tuần hoàn, tạo nên những chất hữu cơ quan trọng trong sự gắn
kết các hạt đất với nhau và trong các chất dinh dỡng của đất
Đất có các nguyên tố cần thiết cho cây trồng theo một tỷ lệ thích hợp: 3 nguyên tố
(C, H, O), 3 nguyên tố (N, P, K), 3 nguyên tố (Ca, Mg, S) và 7 nguyên tố vi lợng (B, Cl,
Cu, Fe, Mn, Mo, Zn)
Độ pH của đất phụ thuộc vào hàm lợng H
+
có trong đất. Đất có pH 5,5-7,5 thì
thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động, pH <5,0 thích hợp cho các loại nấm.
Đất tốt là đất có pH thích hợp, 1/2 khoáng, 1/4 không khí và 1/4 nớc, cùng với
việc sử dụng phân bón đúng liều lợng thì cây trồng sẽ cho năng suất cao

5.7.2. Tài nguyên đất trên thế giới
Tổng diện tích đất tự nhiên trên thế giới là 148 triệu km2, trong đó đất tốt phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp chiếm 12,6% (đất phù sa, đất nâu, đất đen), đất xấu chiếm
40,5% (đất hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên), còn lại là đất cha sử dụng và không sử
dụng đợc.

77
Toàn bộ đất đai có thể khai thác dễ dàng cho nhiều mục đích khác nhau của con
ngời hầu nh đã đợc sử dụng hết và chiến hơn 50% diện tích đất tự nhiên

Bảng 30: Cơ cấu sử dụng đất

Loại đất % 1973-1988
Đất nông nghiệp 11 Tăng 4%
Đất đồng cỏ, chăn thả 24 Giảm 0,3%
Đất rừng và rừng 31 Giảm 3,5%
Đất khác 34 Tăng 2,3%


Trong 34% đất khác ở bảng trên bao gồm: đất có khả năng nông nghiệp, đất xây
dựng, đất chứa rác thải, Đất có khả năng nông nghiệp là 3.200 triệu ha, lớn hơn gấp đôi
mức đã sử dụng là 1.475 triệu ha, trong đó tỷ lệ đa vào sử dụng ở các nớc phát triển là
70% và các nớc đang phát triển là 30%.
Với đất cha sử dụng không cần các khoản chi phí lớn chiếm 5% diện tích đất tự
nhiên, đất cần chi phí lớn trong sử dụng chiếm 24% diện tích đất tự nhiên (hoang mạc,
đàm lầy, đài nguyên, ) và đất không thể dùng đợc chiếm 15% diện tích đất tự nhiên
(sông băng, núi cao, đờng tuyết, )
Diện tích đất thế giới phân bố không đồng đều cả về số lợng và chất lợng. Phân
bố ở các vùng nh sau: vùng quá lạnh: 20%; vùng quá khô: 20%; vùng quá dốc: 20%;
vùng có tầng đất mỏng: 10%; vùng trồng trọt đợc: 10%; vùng làm đồng cỏ: 20%. Đất
trồng trọt đợc chiếm tỷ lệ thấp, trong đó đất trồng trọt tốt, cho năng suất cao chỉ chiếm
14%, trung bình 28% và thấp là 58% (FAO)

5.7.3. Tài nguyên đất ở Việt nam
Diện tích đất tự nhiên của Việt nam khoảng 33 triệu ha 330.000km
2
) , xếp thứ
57/200 nớc. Với dân số gần 80 triệu ngời nên bình quân đất mỗi ngời vào loại thấp
(khoảng 0,41 ha), xếp thứ 159/200.
Với địa hình đồi núi chiếm đa số nên đất vùng đồi núi, đất dốc chiếm 22 triệu ha (67%
diện tích), đất tốt có 2,4 triệu ha chiếm 7,2% (bazan), đất phù sa có 3 triệu ha chiếm 8,7%.
Đất nông nghiệp nớc ta khoảng 7,36 triệu ha, trong đó 5,9 triệu ha là đất trồng
cây ngắn ngày nh lúa, hoa màu, lơng thực phẩm. Việt nam thuộc vùng nhiệt đới gió
mùa nên ma nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao, quá trình khoáng hoá xảy ra mạnh mẽ, dễ bị
rửa trôi, xói mòn, đất dễ bị thoái hoá và rất khó phục hồi lại trạng thái ban đầu
Ô nhiễm môi trờng đất đang ngày càng tăng lên do tăng mức sử dụng và sử dụng
không hợp lý các loại phân bón hoá học, chất thải rắn đô thị cha đợc thu gom và xử lý
kịp thời, kỹ thuật canh tác không đúng, đốt nơng làm rẫy tại các vùng đồi núi, tới tiêu

không hợp lý dẫn đến xói mòn, thoái hoá, chua hoá, mặn hoá đất.

Bảng 31
: Tình hình sử dụng đất tại Việt nam (%)

Năm 1991 1992 993 994 995 996
Tổng diện tích đất: 33.104,22 triệu ha
Đất nông nghiệp 1,17 2,03 2,20 2,25 2,26 4,09
Đất rừng 9,05 8,77 9,12 9,95 2,61 2,84
Đất chuyên dùng 0,03 0,34 0,35 0,39 0,84 0,93
Đất định c 0,44 0,34 0,34 0,17 0,50 0,62
Đất cha sử dụng 4,31 3,52 2,99 2,24 8,80 6,52


78
Bảng 32: Diện tích đất nông nghiệp và đất rừng so với
diện tích đất tự nhiên năm 1994 chia theo vùng

Đất
Tự nhiên
(%)
Nông
nghiệp (%)
Rừng (%)
Cả nớc 100 22,3 30
Miền núi và trung du Bắc bộ 100 3,6 6,2
Đồng bằng sông Hồng 100 2,1 0,2
Khu bốn cũ 100 2,0 5,7
Duyên hải miền Trung 100 1,6 5,6
Tây nguyên 100 1,9 9,9

Đông Nam bộ 100 2,9 1,5
Đồng bằng sông Cửu Long 100 8,0 0,9

5.7.4. Các hiện trạng thoái hoá đất
+ Sa mạc hoá
Sa mạc hoá là hiện tợng cát lan rộng phủ lên các bãi cỏ và đất nông nghiệp, gây
tổn thất cho thảm thực vật và tính đa dạng sinh học. Hiện tợng sa mạc hoá thờng xảy ra
ở những vùng khô cằn nhng thiệt hại của chúng rất rộng lớn.
+ Sự xói mòn
- Tác hại của sự xói mòn
-> Làm thoái hoá dần dần đất nông nghiệp. Theo đánh giá của UNEP, thế giới hiện
có gần 0,2 tỷ ha đất (11% tổng diện tích đất nông nghiệp) đang bị thoái hoá ở mức trung
bìnhvà nghiêm trọng trong vòng 45 năm qua do các hoạt động của con ngời.
-> Đất mặt bị bào mòn, trở nên nghèo và xấu. Theo Bộ nông nghiệp, hàng năm đất
đồi núi miền Bắc nớc ta bị bào mòn trung bình 1cm (1 ha đất mất đi 100 tấn, trong đó có
6 tấn mùn tơng dơng với 100 tấn phân chuồng và 300 kg N tơng dơng với 1,5 tấn
đạm sunphat).
-> Năng suất cây trồng giảm, thậm trí không có thu hoạch.
-> Tàn phá môi trờng: đất bị xói mòn nên cây trồng chỉ cho thu hoạch vài vụ rồi
bỏ, lại phá rừng và đốt rẫy. Sau mỗi lần phá rừng gỗ bị tiêu hao nhiều và chỉ còn lại đồi
núi trọc, dẫn đến thoái hoá đất, kèm theo là lũ lụt, hạn hán và khí hậu vùng thay đổi rõ rệt
- Những yếu tố ảnh hởng đến xói mòn
-> Yếu tố tự nhiên
Ma: lợng ma trên 10 mm có thể gây ra xói mòn. Nớc ta có lợng ma rất cao
(1.300-3000 mm/năm), lợng ma lại tập trung lớn từ tháng 6-9 (85%), có ngày ma rất
nhiều với cờng độ mạnh
Kết cấu đất: đất có tầng mặt dầy và thấm nhanh thì ít xói mòn hơn đất có tầng mặt mỏng.
-> Yếu tố con ngời
Khai thác đất bừa bãi, sử dụng không đúng cách: cha có ý thức trong việc chọn đất
khai hoang, bảo vệ rừng, khai phá cả rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, đót rừng hàng loạt


Bảng 33
: Quan hệ giữa cây che phủ và xói mòn

Đối tợng so sánh Lợng xói mòn (tấn /ha)
Rừng 0,004
Trồng cỏ 0,694
Trồng ngô 31,897
Trồng bông 69,932
Đất bỏ hoá 148,288

79
Canh tác trên đất dốc cha hợp lý: cày bừa, làm luống, gieo trồng ít chú ý đến việc
xen canh, luân canh va gối vụ. Nhiều nơi chỉ thu hoạch một vụ sau đó bỏ hoang.
Cha có biện pháp phòng chống xói mòn để giữ đất và giữ nớ.c
- Biện pháp chống xói mòn ở Việt nam.
Biện pháp thuỷ lợi: đào mơng, đắp bờ trên mặt dốc, ngăn chặn dòng chảy hoặc
hạn chế tốc độ chảy, xây dựng bờ vùng hoặc bờ thửa ở miền núi.
Biện pháp nông nghiệp: làm đất gieo trồng theo đờng đồng mức, che phủ đất, làm
mơng và ruộng bậc thang, bón phân hữu cơ để tăng khả năng dính kết của keo đất
Biện pháp lâm nghiệp: giao đất, giao rừng, bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn,
rừng hành lang và rừng phòng hộ, trồng rừng phủ xanh đất trồng đồi núi trọc, trồng cây
có bộ rễ ăn sâu xen lẫn với cây họ đậu
+ Mở rộng nhanh hệ thống thuỷ lợi
Mở rộng nhanh hệ thống thuỷ lợi trong 40 năm qua đã nảy sinh vấn đề ngập úng,
nhiễm mặn, nhiễm phèn, làm giảm hiệu quả đầu t vào thuỷ lợi. Hiện nay toàn thế giới có
khoảng 850 triệu ha, chiếm 25% diện tích đất nông nghiệp, bị nhiễm mặn. Hầu hết là do
nhiễm mặn tự nhiên, nhiễm mặn do tới tiêu kém có khoảng 66 triệu ha.
+ Đô thị hoá
Đô thị hoá làm mất gần 1 triệu ha đất nông nghiệp mỗi năm, phần lớn là đất có

điều kiện thuận lợi.

5.8. Tài nguyên khoáng sản
5.8.1. Tầm quan trọng
Trữ lợng khoáng sản có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với một quốc gia. Công dụng
của khoáng sản để làm vật liệu xây dựng, chế tạo máy bay, ô tô, các thiết bị điện, phơng
tiện thông tin, công nghệ y học, trang sức, và rất nhiều các công dụng khác. Ngoài ra
khoáng sản còn giúp sinh vật sinh trởng và phát triển (các nguyên tố vi lợng cần thiết
cho cơ thể sinh vật).

5.8.2. Hiện trạng
Sự cạn kiệt tài nguyên khoáng sản đã đựơc chú ý từ những năm 70. Nếu dựa vào
trữ lợng kinh tế và mức tiêu dùng năm 1974 thì hầu hết các khoáng sản chỉ dùng trong
vài chục năm. Nhng nếu căn cứ vào trữ lợng kỹ thuật thì số năm sử dụng có thể hàng
trăm năm. Hơn thế nữa, có thể hàng triệu năm nếu căn cứ vào ngỡng kỹ thuật.
Bảng 34
: Chỉ số cạn kiệt dựa trên ớc tính trữ lợng và tài nguyên tái tạo

Khoáng
Mức tăng
nhu cầu
hàng năm
(%)
Trữ lợng
xác định &
ớc tính
(tấn)
Chỉ số cạn
kiệt theo trữ
lợng ớc tính

năm 2100
(năm)
Chỉ số cạn
kiệt theo tài
nguyên tái
tạo ớc tính
năm 2100
(năm)
Crom 3,3 1,1 12
Coban 2,8 5,4 150 36
Mn 2,7-3,3 2,8 120 18
Mo 4,5 2,1 249 5
Ni 4,0 2,1 152 35
Titan 3,8 7,1 102 38
Tungsten 3,4 6,8 236 11
Kẽm 2,0 3,3 581 37

80
Từ những năm 70 đến nay, trữ lợng kinh tế của một số kim loại tăng hơn tốc độ
sử dụng nên tỷ lệ sử dụng trong trữ lợng có giảm xuống (Bôxit, Thiếc, Kẽm). Nhiều kim
loại còn lại có tốc độ sử dụng nhanh hơn tốc độ tăng của trữ lợng kinh tế nên trữ lợng
kinh tế giảm
Mức dùng Cu và Pb tăng nhiều nhất nên trữ lợng thực tế ngày càng giảm. dự đoán
Au, Ag sẽ cạn kiệt trớc sau đó là Cu, Al và Coban.

5.8.3. Tác động của việc khan hiếm tài nguyên khoáng sản
Giá của tài nguyên khoáng sản sẽ luông tăng trong quá trính sử dụng, nhất là khi
khan hiếm thì bắt buộc con ngời phải có biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý, khuyến
khích tăng hiệu suất sử dụng và các biện pháp thay thế tài nguyên
Giá khoáng sản thờng bị Nhà nớc can thiệp nên giữ giá thấp. ở nớc ta nhà nớc

phải trợ giá điện, điều này tác động không tốt đến chi phí kinh tế lẫn môi trờng vì tăng
tốc độ khan hiếm nhng không khuyến khích đợc đầu t vào công nghệ mới và tạo các
sản phẩm sạch
Môi trờng thờng ít đợc chú ý, nếu có chỉ khi đã quá ô nhiễm gây ảnh hởng
nghiêm trọng đến con ngời. Đốt cháy các nhiên liệu trong quá trình tạo năng lợng là
nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí, mà CO
2
là chất chính gây hiệu ứng nhà kính.

5.8.4. Tài nguyên khoáng sản ở Việt nam
Thiên nhiên đã cho đất nớc ta một địa thế rất giàu tài nguyên khoáng sản, cả về
chủng loại và loại hình khoáng sản.
- Trữ lợng: sắt 700 triệu tấn, Bôxit 12 tỷ tấn, Crôm 10 triệu tấn, Thiếc 86.000 tấn,
Apatit 1,4 tỷ tấn, Đất hiếm 10 triệu tấn. Ngoài ra Than, Đá quý, Antimonan, cũng có trữ
lợng đáng kể.
- Do bị hạn chế về kỹ thuật và vốn đầu t, kỹ thuật thăm dò yếu nên nhiều loại
khoáng cha xác định chính xác đợc trữ lợng, đặc biệt là trữ lợng kinh tế.
- Trữ lợng kim loại không nhiều, nhiên liệu và phi kim có trữ lợng khá. Về dầu
khí nớc ta đứng thứ 6 trong Châu á Thái Bình Dơng và thứ 3 trong khu vực Đông Nam á.
- Quản lý ngành năng lợng và khoáng sản còn phân tán và cha chặt chẽ, thiếu
quy hoạch khai thác và khai thác bừa bãi làm tổn thất rất nhiều tài nguyên và ô nhiễm môi
trờng nghiêm trọng.
- Chi phí khai thác cao do các mỏ khoáng thờng ở vùng đồi núi, công cụ khai thác
lại thủ công và lạc hậu
- Khả năng dầu khí, đặc biệt là khí thiên nhiên sẽ tăng nếu có kỹ thuật thăm dò
hiện đại. Theo Petro Việt nam, với tốc độ khai thác dầu khí năm 2000 là 20 triệu tấn/năm
và những năm sau không dới 35-40 triệu tấn/năm, thì trữ lợng thực tế dầu khí của ta đủ
cung cấp đến năm 2100.

5.9. Nhiên liệu và năng lợng

Nhiên liệu khoáng nh dầu mỏ, khí thiên nhiên, than đá và hạt nhân là nguồn chủ
yếu để thu nhận năng lợng dới hình thức điện năng
Nhiên liệu hoá thạch nh than đá, hơi đốt thiên nhiên, dầu thô, đều bắt nguồn từ
chất hữu cơ. Phần lớn than hình thành từ dơng xỉ, thạch sùng khổng lồ cách đây 320-280
triệu năm. Dỗu hoả hình thành từ sự phân giải của động thực vật phù du chết lắng đọng
dới đáy biển

81
Nhiên liệu có thể chia thành 2 loại:
- Nhiên liệu sơ cấp: là nguồn năng lợng cơ bản (than đá, dầu mỏ, thuỷ lực, gỗ,
rác, sức gió và than củi) đợc chuyển thành năng lợng điện và hạt nhân
- Nhiên liệu thứ cấp: là điện hay khí đốt đợc chế ra từ các nguyên liệu sơ cấp
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 than đá đợc sử dụng nhiều nhất, nhng hiện nay nó
đứng hàng thứ 2, thứ 3 sau dầu mỏ và gas. Mỹ là nớc sản xuất dầu đứng thứ 3 trên thế
giới nhng chỉ khoảng 20 năm nữa cũng sẽ bị cạn kiệt. Con ngời ngày càng có xu hớng
chuyển sang dùng khí CH4 thay thế cho than và các chất đốt khác gây ô nhiễm môi
trờng và ma acid.
Bảng 35
: Trữ lợng than đá ở một số nớc trên thế giới

Nớc
Dự trữ than đá
(tỷ tấn)
% so với dự trữ
của thế giới
Nga 550 29,0
Hoa kỳ 120 6,6
ấn độ 74 3,8
Đức 34 1,8
Nam phi 20 1,1

Anh 19 1,0
Canada 18 0,9
úc 5 0,3
Dầu mỏ hiện đang giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn năng lợng
trên thế giới. Phần lớn dầu mỏ tập trung ở các nớc Trung Đông nh A rập Xê út, Cô oét,
Iran, Irắc, Libi, Nigeria, Dự trữ ở các nớc là rất khác nhau và chiếm hơn 55% dự trữ
dầu mỏ thế giới
Hoa kỳ có trữ lợng khí đốt tự nhiên lớn nhất thế giới (19%). Các nớc Phơng
Đông chiếm 30% trữ lợng toàn thế giới
Bảng 36:
Trữ lợng dầu mỏ và khí đốt ở Việt nam

Trữ lợng (triệu tấn) Địa điểm
500 Vịnh Bắc Bộ
400 Nam Côn Sơn
300 Đồng bằng Sông Cửu Long
300 Thềm lục địa thuộc Vịnh Thái Lan

Việc khai thác dầu mỏ ở nớc ta đợc đẩy mạnh từ năm 1986, đến hết năm 1993
chỉ riêng khu Bạch Hổ đã đạt tổng sản lợng trên 20 triệu tấn
Cơ cấu năng lợng sử dụng ở các nớc đều khác nhau
Bảng 37
: Cơ cấu năng lợng đợc sử dụng ở các nhóm nớc

Dạng năng lợng
Các nớc đang
phát triển (%)
Các nớc phát
triển (%)
Dầu 23 37

Than 28 25
khí thiên nhiên 7 23
Năng lợng hạt nhân 1 5
Thuỷ năng 6 6
Sinh khối (than, củi) 35 3
Theo báo cáo phát triển thế giới năm 1992 của Ngân hàng Thế giới cho thấy tình
trạng khan hiếm các nguồn nhiên liệu hoá thạch là không đáng ngại vì trữ lợng kỹ thuật
của nhiên liệu hoá thạch trên toàn thế giới gấp 600 lần mức khai thác hiện nay.

82

Năm Trữ lợng kinh tế của dầu khí
1950
1991
30 tỷ tấn dầu và khí quy đổi
250 tỷ tấn dầu và khí quy đổi

Việc sử dụng lãng phí nguồn nhiên liệu là một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trờng. Hơn 50% số than và 30% dầu khí tiêu thụ trên thế giới để đốt cháy tạo năng
lợng, 2/3 sản lợng hoá thạch của thế giới đợc dùng trong các nhà máy điện.

5.10. Các nguyên lý cơ bản về sử dụng tài nguyên thiên nhiên
5.10.1. Sử dụng tài nguyên khoáng sản
Khi khai thác khoáng sản phải tính đến những hậu quả gây cho tơng lai và các đối
tợng bên ngoài khác, từ đó có chi phí cụ thể
- Giá khoáng sản phải bao gồm chi phí khai thác một đơn vị khoáng hiện tại và chi
phí gây ra cho tơng lai do làm giảm đi một đơn vị khoáng trong lòng đất. Loại chi phí
sau đợc gọi là chi phí ngời sử dụng. Nh vậy, giá khoáng trên thị trờng đợc tính bằng
tổng chi phí khai thác và chi phí ngời sử dụng.
- Chi phí ngời sử dụng thực chất là giá trị một đơn vị khoáng nếu nó còn lại trong

lòng đất. Giá trị này đợc đo bằng chi phí thăm dò, nếu sản lợng khoáng trong lòng đất
giảm đi thì chi phí thăm dò sẽ tăng trong tơng lai.
Nếu việc khai thác khoáng gây ra những tổn thất cho môi trờng nh ô nhiễm môi
trờng, giảm diện tích rừng, đất nông nghiệp thì giá tài nguyên khoáng sản phải bao gồm
cả những chi phí bê ngoài đó. Chi phí này đợc gọi là chi phí ngoại ứng biên. Tóm lại:
Giá khoáng sản = chi phí khai thác + chi phí thăm dò + chi phí ngoại ứng.
Điều tiết quy mô khai thác phù hợp với nhu cầu phát triển bền vững cần có sự can
thiệp của nhà nớc để thị trờng hoá các chi phí trên. Khi sử dụng tài nguyên khoáng sản
phải nghĩ đến việc tái chế và thay thế dần sang các dạng tài nguyên vô hạn hoặc có thể tái
tạo đợc trong thời gian ngắn. Đặc biệt, nghiên cứu chuyển sử dụng nhiên liệu hoá thạch
sang các dạng năng lợng sạch nh năng l
ợng mặt trời, thuỷ triều
Nguyên lý về giá trên đây sẽ tạo động lực thờng xuyên cho quá trình tái chế phế
liệu và thay thế tài nguyên.

5.10.2. Nguyên lý sử dụng tài nguyên tái tạo
Duy trì tốc độ sử dụng bằng tốc độ tái sinh tài nguyên sinh vật
- áp dụng nguyên lý giá cho tính hữu hạn của chúng. Nếu tốc độ sử dụng bằng với
tốc độ tái sinh thì chi phí ngời sử dụng sẽ không thay đổi và giá tài nguyên sinh vật sẽ
không tăng cao
- Nguyên lý trên đây gọi là nguyên lý cố định hoá dự trữ tài nguyên sinh vật, phải
có sự quản lý của nhà nớc mới thực hiện đợc nguyên lý này. Nguyên nhân chính là các
dạng tài nguyên này rất khó xác định đợc chủ sở hữu
- Nhà quản lý tài nguyên: căn cứ điều kiện kinh tế và sinh thái để xác định tốc độ
tái sinh của từng loại sinh vật, từ đó duy trì tốc độ sử dụng tơng ứng, có quá trình kiểm
tra thờng xuyên việc khai thác và sử dụng tài nguyên.
Sử dụng đất phải kèm theo cải tạo, chống xói mòn bằng việc trồng rừng, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc. Duy trì tổng lợng phế thải ở mức có thể tự làm sạch của môi trờng
đất, nớc, không khí. Nhà nớc phải tạo thị trờng cho giá trị sinh thái của những tài
nguyên này. Khả năng tự làm sạch phải đợc tăng lên so với mức thải và có tác dụng

khuyến khích xử lý chất thải.

×