Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Điều trị nội khoa - CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐIỆN CÁC THỦ THUẬT TRONG HỒI SỨC TIM MẠCH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.51 KB, 4 trang )

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐIỆN
CÁC THỦ THUẬT TRONG HỒI SỨC TIM MẠCH

I-Xoa bóp tim ngoài lồng ngực:
Duy trì cung lượng tuần hoàn não bằng cách ép các buồng tim giữa cột sống và
xương ức để tống máu từ các thất ra.
Kỹ thuật: phải có một mặt phẳng cứng bên dưới bệnh nhân, người làm hồi sức
đứng hoặc q gối một bên Bn, cánh tay thẳng, 2 bàn tay đan chéo vào nhau, áp vào
phần dưới xương ức, ấn vào lồng ngực với chiều cao biên độ ấn từ 3-5cm, tần số 80-
100 lần / ph
Thông khí hỗ trợ bằng bóp bóng , khoảng 4- 5 nhát xoa bóp tim thì bóp bóng một
lần.
Nên duy trì thời gian một lần ép lồng ngực trong ½ giây.
Xoa bóp tim ngoài lồng ngực không nên ngưng quá vài giây cho đặt catéther
TMTW.
II- Sốc điện:
p vào các sợi cơ tim một kích thích điện ngắn 0.005 giây cho phép đồng bộ hóa
lại các tế bào cơ tim trong các trường hợp rối loạn nhòp.
Điều kiện, trang bò: cần 3- 4 nhân viên, máy sốc ( màng hình, bộ phận chuyển
thành sốc đồng bộ, bộ phận sạc điện, 2 cần điện cực sốc có nut nhấn trên đó.
Các dụng cụ khác: bóng Ambu, xe đựng dụng cụ cấp cứu, máy hút đàm, máy điện
tâm đồ, thuốc tiền mê.
Chuẩn bò: giải thích cho bệnh nhân
Kiểm tra ion đồ, ECG, kháng đông, ngưng Digoxin vài ngày trước đó
Điều trò suy tim, rối loạn điện giải kiềm toan.
Đặt một đường truyền Glucoza 5% giữ veine,
Lấy răng giả ra, thử bóng Ambu
Bôi pâte lên chỗ dự đònh sốc
Tiền mê Valium 5mg TM, sau đó 1- 2mg/ ph
337


Trong trường hợp ngưng tim thì sốc ngay, không cần tiền mê.
Kỹ thuật : vò trí đặt điện cực: một ở cạnh bờ phải ức, một ở mỏm tim ngay đường
nách giữa. Trong trường hợp có Pacemaker bên phải, thì một điện cực ở mỏm, điện
cực kia ở sau vai phải.
Tránh tiếp xúc với giừơng bệnh, gỡ các dây ECG, chọn mức năng lượng mong
muốn, ấn nút sạc, khi đèn báo hiệu chớp cho biết đã đạt mức năng lượng mong muốn,
sẽ để 2 điện cực lên ngực bệnh nhân và ấn nút trên điện cực để sốc.
Nên sốc ở thì thở ra.

Mức năng lượng sốc:
Rung nhó: 100- 200 J
PSVT( NNKPTT ), Cuồng nhó: 50- 100 J
VT ( Nhòp nhanh thất ): 100- 200 J
Rung thất: 200J, 200- 300J, 360 J. Đối với với các máy thế hệ mới ( biphasic ), chỉ
cần 200 J.
Theo dõi: thông khí bệnh nhân đến lúc tónh táo hoàn toàn, theo dõi HA, monitor
nhòp tim trong 4 giờ, đo lại ECG mới, bôi pomade bảo vệ da, điều trò dự phòng rối
loạn nhòp tái phát ( Lidocaine, Cordarone ).
Chống chỉ đònh sốc điện: ngộ độc Digoxin
Chống chỉ đònh tương đối: hẹp 2 lá mà nhó trái quá lớn, giảm Kali máu, giảm
Magné máu, nhòp chậm < 60/ph.
Biến chứng:
Bỏng da, tụi HA, tăng men tim, đau cơ
Huyết khối thuyên tắc
Rung thất do không đồng bộ, hoặc năng lượng quá thấp.
Rối loạn chức năng nút xoang
Phù phổi cấp chiếm tỉ lệ 1%.
III- MÁY TẠO NHỊP
Bổ sung cho hoạt động điện đã bò suy giảm của tâm thất, bằng cách đặt vào tim
một kích thích điện có tần số thay đổi.

338

Qui ước về các ký tự:
Chữ đầu là buồng được kích thích ( Paced )
Chữ thứ 2 là buồng nhận cảm ( Sensed )
Chữ cái thứ 3 là kiểu đáp ứng ( Responsed ): I ( Inhibit ), T ( Trigger )
A ( Nhó ), V ( Thất ), D ( Dual ), S ( Single ).
Ví dụ VVI: máy tạo nhòp chỉ có một điện cực ở tâm thất, nhận cảm và kích thích
đều ở thất, khi nhòp tự nhiên của tim trên tần số cài đặt củ máy thì máy sẽ bò ức chế
không phát xung.
Chỉ đònh đặt máy tạo nhòp vónh viễn:
Bloc nhó thất bẩm sinh có triệu chứng
Rối loạn chức năng nút xoang
Hội chứng nhạycảm xoang cảnh
Bệnh cơ tim phì đại có tắc nghẻn: Type DDD sẽ làm giảm Grdient buồng tống thất
trái do đảo loan trật tự khử cực thông thường.
Bệnh cơ tim dãn nở.
Chỉ đònh đặt máy tạo nhòp tạm thời:
Các trường hợp cần đặt máy tạo nhòp vónh viễn nhưng không thể chờ máy
Nhồi máu cơ tim cấp có Bloc A-V độ III, độ II Mobitz II, Mobitz I ( có rối loạn
huyết động, đau thắt ngực…)
Bloc A-V II, III do rối loạn điện giải, ngộ độc thuốc…
IV- CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐIỆN KHÁC:
Dẫn nhòp nhó tăng tốc để chấm dứt các rối loạn nhó như PSVT ( NNKPTT )
hoặc cuồng nhó
Qua thông tim: điện cực đặt ở nhó phải, kích thích với tần số 400/ ph, thời gian kéo
dài của các xung từ 15- 20msec, cường độ 20-25 mA, tần số thường là 115% đến 125
% tần số nhó trong 10 giây sẽ làm giảm được các rối loạn nhòp.
Qua thực quản: thực hiện được ngay tại giường bệnh , đầu sonde nằm trong thực
quản sát sau nhó trái, nên có thể kích thích nhó.

Cấy máy phá rung chuyển nhòp tự động ( ICD: Implantable Cardioverter
Defibrillator ) được dành cho những bệnh nhân đã được hồi sức cấp cứu ngưng tim vì
339

một rối loạn nhòp thất nặng.

V- ĐO ÁP LỰC TĨNH MẠCH TRUNG ƯƠNG ( CVP )
Dụng cụ: catheter, Bétadine, khăn trãi vô trùng, kim chích, Lidocaine, , Heparine,
dao mỗ, chạc ba, băng keo cánh bướm…
Kỹ thuật: Seldinger
Các đường chọc:
Dưới đòn : Bn ở tư thế nằm ngữa, hơi gập đầu sang phía đối diện, chọc ở bờ dưới
xương đòn chỗ nối 1/3 trong và 1/3 giữa, hướng sang vai đối diện. Kéo nhẹ séringue
tạo lực hút trong khi đâm, không thay đổi hướng, thất bại thì rút ra và đâm lại.
TM cảnh trong: tư thế Trendelenburg, đầu xoay nhẹ sang phía đối diện, thường
chọc bên phải, kỹ thuật Daily: từ đỉnh của tam giác tạo bởi 2 nhánh cơ ức đòn chủm
và xương đòn, phía ngoài chỗ đập của động mạch, gập góc 30 độ với mặt phẳng trán.
Ứng dụng:
Truyền dòch ưu trương
Đường truyền thuốc có hiệu quả tốt trong cấp cứu ngưng tim
Không lấy được veine ngoại biên
Đo áp lực TMTW, đặt máy tạo nhòp
Đo ALTMTW:
Xác đònh điểm 0: 5cm dưới góc ức sườn
Xoay chạc ba cho chai dòch nối với cột đo và đổ đầy nó
Xoay chạc ba cho coat đo nối với catheter, chỗ mức nước xuống và dừng lại chính
là ALTMTW.
Mục đích đo ALTMTW: đánh giá thể tích máu và áp lực mao mạch phổi giúp chẩn
đoán phân biệt choáng giảm thể tích và choáng tim.
Theo dõi: nên đo đều đặn

Chụp X quang kiểm tra xem đầu catheter có ở trong TM chủ trên
Sốt, phải rút catheter và cấy máu.
Chú ý: ALTMTW tăng giả tạo trong: ho, thông khí nhân tạo, tràn dòch màng phổi,
340

×