Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình hướng dẫn thực hiện các bước để kiểm tra địa chỉ IGRP của máy tính phần 7 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.06 KB, 6 trang )

216

#

0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
ID

192.168.10.28
Dải địa chỉ host

Địa chỉ quảng bá

192.168.10.129 – 192.168.10.130 192.168.10.131
192.168.10.132 192.168.10.133 – 192.168.10.134 192.168.10.135
192.168.10.136 192.168.10.137– 192.168.10.138 192.168.10.139
192.168.10.140 192.168.10.141 – 192.168.10.142 192.168.10.143
192.168.10.144 192.168.10.145 – 192.168.10.146 192.168.10.147
192.168.10.148 192.168.10.149 – 192.168.10.150 192.168.10.151
192.168.10.152 192.168.10.153– 192.168.10.154
192.168.10.156 192.168.10.157– 192.168.10.158
192.168.10.155
192.168.10.159


192.168.10.160 192.168.10.161 – 192.168.10.162 192.168.10.163
192.168.10.164 192.168.10.165 – 192.168.10.166 192.168.10.167
10 192.168.10.168 192.168.10.169 – 192.168.10.170 192.168.10.171
11 192.168.10.172 192.168.10.173 – 192.168.10.174 192.168.10.175
12 192.168.10.176 192.168.10.177– 192.168.10.178
13 192.168.10.180 192.168.10.181– 192.168.10.182
14 192.168.10.184 192.168.10.185– 192.168.10.186
15 192.168.10.188 192.168.10.189– 192.168.10.190
192.168.10.179
192.168.10.183
192.168.10.187
192.168.10.191
Chúng ta lấy 3 subnet /30
đ

u
tiên trong bảng trên
đ


phân phối cho các
đư

ng

WAN giữa các router:
Kết quả sơ
đ



phân phối
đ

a
chỉ theo VLSM
đư

c
thể hiện


hình 1.1.4.d
217

Hình 1.1.4.d

Quá trình
đ

a
chỉ IP theo VLSM


trên
đư

c
tóm tắt lại theo sơ
đ



sau:
1.1.5 Tổng hợp
đ

a
chỉ với VLSM.
Khi sử dụng VLSM các bạn nên cố gắng phân bố các subnet liền nhau


gần nhau
đ


có thể tổng hợp
đ

a
chỉ. Trước 1997 không có tổng hợp
đ

a
chỉ hệ thống
đ

nh

tuy
ế
n

xương sống của Internet g

n
như bị sụp
đ


mấy lần.
Hình 1.1.5
218

Hình 1.1.5 là một ví dụ cho thấy sự tổng hợp
đ

a
chỉ lên các router tầng trên. Thực
chất tổng hợp
đ

a
chỉ là bài toán
đ
i
ngược lại bài toán chia
đ

a
chỉ theo VLSM. Nếu
như ví dụ



phần 1.1.4 là một bài toán
đ
i
từ một
đ

a
chỉ mạng lớn 192.168.1.0/24
chi thành nhiều tầng subnet nhỏ hơn thì bây giờ bài toán


hình 1.1.5
đ
i
ngược lại,
từ các subnet con tổng hợp lại thành subnet lớn hơn. Tổng hợp dẫn cho
đ
ế
n
khi
thành một
đ

a
chỉ mạng lớn 200.199.48.0/22
đ

i
diện chung cho toàn bộ các subnet

bên trong hệ thống.
Tương tự như VLSM các bạn muốn thực hiện
đư

c
tổng hợp
đ

a
chỉ thì phải chạy
giao thức
đ

nh
tuyến không theo lớp
đ

a
chỉ như OSPF EIGRP vì các giao thức này
có truyền thông t in về subnet mask
đ
i
kèm với
đ

a
chỉ IP subnet trong các thông
tin
đ


nh
tuyến. Mặt khác bạn muốn tổng hợp
đ

a
chỉ
đ
úng
thì khi chia
đ

a
chỉ theo
VLSM
đ


phân phối cho hệ thống mạng bạn phải chi a theo cấu trúc phân cấp như
ví dụ


phần 1.1.4 và phân phối các subnet liền nhau


cạnh tranh nhau trong cấu
trúc mạng.
Sau
đ
ây
là một số nguyên tắc bạn cần nhớ:

1. Mỗi router phải biết
đ

a
chỉ subnet cụ thể của tất cả các mạng kết nối trực
tiếp vào nó
2. Mỗi router không cần phải gửi thông tin chi tiết về mỗi subne t của nó cho
các router khác nếu như nó có thể tổng hợp các subnet thành một
đ

a
chỉ
đ

i

diện
đư

c

3. Khi tổng hợp
đ

a
chỉ như vậy bảng
đ

nh
tuyến của các router tầng trên sẽ

đư

c
rút gọn lại
3.1.6 Cấu hình VLSM

Sauk hi chia
đ

a
chỉ IP theo VLSM xong thì bước tiếp theo là bạn cung cấp
đ

a
chỉ
IP cho từng thiết bị trong hệ thống. Việc cấu hình
đ

a
chỉ IP choa các cổng giao
tiếp của router vẫn như vậy. không có gì
đ

c
biệt.
Ví dụ như hình 1.1.6 sau khi
đ
ã
phân phối
đ


a
chỉ theo VLSM xong bạn cấu hình
đ

a
chỉ IP cho các cổng giao tiếp của router như sau:
219

Hình 1.1.6

3.2 Rip phiên bản 2

1.2.1 Lịch sử của RIP

Internet là một tập hợp các hệ tự quản. Mỗi Á có một cơ chế quản trị, một công
nghệ
đ

nh
tuyến riêng, khác với các AS khác. Các giao théc
đ

nh
tuyến
đư

c
sử
dụng bên trong một AS

đư

c
gọi là giao thức
đ

nh
tuyến nội vi IGP.
Đ


thực hiện
đ

nh
tuyến giữa các AS với nhau chúng ta phải sử dụng mọt giao thức riêng gọi la
giao thức
đ

nh
tuyến ngoại vi EGP. RIP
đư

c
thiết kế như là một giao thức IGP
dùng cho các AS có kích thước nhỏ không sử dụng cho các hệ thống mạng lớn và
phức tạp.
RIPv1 là một giao thức
đ


nh
tuyến theo vectơ khoảng cách nên quảng bá toàn bộ
bảng
đ

nh
tuyến của nó cho các router láng giềng theo
đ

nh
kỳ. Chu kỳ cập nhật
của RIP là 30 giây. Thông số
đ

nh
tuyến của RIP là số lượng hop, giá trị tối
đ
a

15 hop.
RIPv1 là giao thức
đ

nh
tuyến theo lớp
đ

a
chỉ, Khi RIP router nhận thông tin về
một mạng nào

đ
ó
từ một cổng, trong thông tin
đ

nh
tuyến này không có thông tin
về subnet mask
đ
i
kèm. Do
đ
ó
router sẽ lấy subnet mask của cổng
đ


áp dụng cho
đ

a
chỉ mạng mà nó nhận
đư

c
từ cổng này. Nếu subnet mask này không phù hợp
thì nó sẽ lấy subnet mask mặc
đ

nh

theo lớp
đ

a
chỉ
đ


áp dụng cho
đ

a
chỉ mạng
mà nó nhận
đư

c.

220

Đ

a
chỉ lớp A có subnetmask mặc
đ

nh
là 255.0.0
Đ


a
chỉ lớp B có subnet mask mặc
đ

nh
là 255.255.0.0
Đ

a
chỉ lớp c có subnet mask mặc
đ

nh
là 255.255.255.0
RIPv1 l à giao th

c
đ


nh
tuyến
đư

c
sử d

ng phổ biến vì mọi router IP
đ


u
có hỗ
trợ giao thức này. RIPv1
đư

c
phổ biến vì tính
đơ
n
giản và tính tương thích toàn
cầu của nó. RIPv1 có thể chia tải ra tối
đ
a
là 6
đư

ng
có chi phí bằng nhau.
Sau
đ
ây
là những
đ
i

m
giới hạn của RIPv1:

Không gửi thông tin subnet mask trong thông tin
đ


nh
tuyến

Gửi quảng bá thông tin
đ

nh
tuyến theo
đ

a
chỉ 255.255.255.255


Không hỗ trợ xác minh thông tin
đ

nh
tuyến

Không hỗ trợ VLSM và CIDR
RIPv1
đư

c
cấu hình
đơ
n
giản như trong hình 1.2.1

Hình 1.2.1
1.2.2 Đặc điểm của RIP phiên bản 2
RIPv2
đư

c
phát triển từ RIPv1 nên nó vẫn có các
đ

c
đ
i

m
như RIPv1

Là một giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng số lượng hop
làm thông số
đ

nh
tuyến

Sử dụng thời gian holddown
đ



chống lặp vòng, thời gian này mặc
đ

nh

180 giây

Sử dụng cơ cế split horizon
đ


chống lặp vòng

Giá trị hop tối
đ
a
là 15
RIPv2 có gửi subnet mask
đ
i
kèm với các
đ

a
chỉ mạng trong thông tin
đ

nh
tuyến.

Nhờ
đ
ó
RIPv2 có thể hỗ trợ VLSM và CIDR
221

RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin
đ

nh
tuyến. Bạn có thể cấu hình cho RIP
gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp của router b

ng
mã hoá MD hay
không mã hoá
RIPv2 gửi thông tin
đ

nh
tuyến theo
đ

a
chỉ multicast 224.0.0.9
1.2.3 So sánh RIPv1 và RIPv2

RIP sử dụng thuật toán
đ


nh
tuyến theo vectơ khoảng cách. Nếu có nhiều
đư

ng

đ
ế
n
cùng một
đ
ích
thì RIP sẽ chọn
đư

ng
có số hop ít nhất. Chính vì dựa vào số
lượng hop
đ


chọn
đư

ng nên
đ
ôi
khi con
đư


ng
mà RIP ch

n
không phải là
đư

ng
nhanh nhất
đ
ế
n
đ
ích

RIPv1 cho phép các router cập nhật bảng
đ

nh
tuyến của chúng theo chu kỳ mặc
đ

nh
là 30 giây. Việc gửi thông tin
đ

nh
tuyến cập nhật liên tục như vậy giúp cho
topo mạng
đư


c
xây dụng nhanh chóng.
Đ


tránh bí lặp vòng vô tận. RIP giới hạn
số hop tối
đ
a
đ


chuyển gói là 15hop . Nếu tới
đư

c
và gói dữ liệu
đ
ế
n
đ
ó
sẽ bị huỷ
bỏ.
Đ
i

u
này làm giới hạn khả năng mở rộng của RIP. RIPv1 sử dụng cơ chế split

horizon
đ


chống lặp vòng. Với cơ chế này khi gửi thông tin
đ

nh
tuyến ra một
cổng giao tiếp RIPv1 router không gửi ngược trở lại các thông tin
đ

nh
tuyến mà
nó học
đư

c
từ chính cổng
đ
ó.
RIPv1 còn sử dụng thời gian holddown
đ


chống
lặp vòng. Khi nhận
đư

c

một thông báo về một mạng
đ
ích
bị sự cố router sẽ khởi
đ

ng
thời gian holddown . Trong suốt khoảng th

i
gian holddown router sẽ không
cập nhật tất cả các thong tin có thông số
đ

nh
tuyến xấu hơn về mạng
đ
ích
đ
ó

RIPv2
đư

c
phát triển từ RIPv1 nên nó cũng có các
đ

c
tính như trên. RIPv2 cũng

là giao thức
Là một giao thức
đ

nh
tuyến theo vetơ khoảng cách sử dụng số lượng hop làm
thông số
đ

nh
tuyến
Sử dụng thời gian holddown
đ


chống lặp vòng thời gian này mặc
đ

nh
là 180 giây
Sử dụng cơ chế spit horizon
đ


chống lặp vòng
Giá trị hop tối
đ
a

RIPv2 có gửi subnet mask

đ
i
kèm với cácđịa chỉ mạng trong thông tin
đ

nh
tuyến.
Nhờ
đ
ó,
RIPv2 có thể hỗ trợ VLSM và CIDR

×