Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng công thương thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.61 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
1
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới- hội nhập với khu vực và thế
giới. nhiều ngành nghề mới đã ra đời và phát triển với quy mô lớn. Bên cạnh
những thành tựu đạt được, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều ẩn chứa những rủi ro
khó tránh khỏi. Bảo lãnh ra đời nhằm hạn chế những rủi ro đó. Ngân hàng
một tổ chức tài chính có quy mô và uy tín trên thị trường có thể đảm nhận vai
trò là trung gian cho các hoạt động kinh tế của các cá nhân, tổ chức đó một
cách hiệu quả nhất.bảo lãnh ngân hàng mang một ý nghĩa thiết thực đối với sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và của từng cá nhân nói riêng.
Nhận thức được vấn đề đó em đã chọn đề tài: giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh
Xuân.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề nhằm đóng góp những luận cứ
khoa học, đề xuất các quan điểm, giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng
hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân, thực
tiễn cho thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng có ý nghĩa thiêt thực góp phần ổn
định và phát triển kinh tế xã hội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân được thành lập trên
cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình trực thuộc Ngân hàng Công
Thương Đống Đa theo quyết định số 17/HĐQT-QĐ ngày 8/3/1997 của chủ
tịch HĐQT-NHCTVN để thực hiện việc kinh doanh các loại hình sau: hoạt
động huy động vốn, đầu tư, cho vay, bảo lãnh Trong pham vi chuyên đề thực
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
2


tập này em chỉ đi sâu vào tìm hiểu các hoạt động bảo lãnh của ngân hàng với
các cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt động kinh tế khác nhau.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử là cơ sở lý luận và phương pháp luận.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp luận kết hợp với thực tiễn, phân
tích tổng hợp logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương pháp thống kê, phân
tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống.
5. Nội dung chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài chuyên đề được kết cấu làm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động bảo lãnh
Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh
Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1. Khái quát về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.1. Bảo lãnh ngân hàng ra đời là tất yếu khách quan
Với nền kinh tế ngày càng phát triển việc giao dịch thương mại giữa
các ngành, các lĩnh vực với nhau, giữa các quốc gia với nhau cũng trở nên
phát triển. trong mỗi giao dịch thương mại đó đều chứa đựng những rủi ro
cao, đặc biệt ngày nay khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát triển việc
đầu tư vào lĩnh vực này đang được chú trọng. Bên cạnh những thành tựu đạt

được nó cũng chứa đựng rủi ro cao. để hạn chế những rủi ro đó hoạt động bảo
lãnh đã ra đời nhằm giúp cho các giao dịch thương mại có cơ sở đảm bảo cho
hoạt động giao dịch này diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. có rất nhiều tổ chức
phát hành bảo lãnh song chủ yếu là các ngân hàng thương mại bởi vì những lý
do sau:
- Ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng
với quy mô và phạm vi rộng do đó mà đã tạo được uy tín trên thị trường
- Ngân hàng thương mại có khả năng huy động được nguồn vốn lớn
trong nền kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng cho phép ngân hàng thương mại
có khả năng đứng ra nhận trách nhiệm bảo lãnh cho các giao dịch thương mại
này.
- Ngân hàng thương mại thông qua các hoạt động truyền thống, thông
qua khả năng chuyên môn hoá cao bởi vậy mà có khả năng cập nhật, nắm bắt
thông tin một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời, từ đó đưa ra các quyết
định bảo lãnh chính xác tránh tổn thất cho thành viên tham gia giao dịch và
tránh tổn thất cho nền kinh tế.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
4
1.1.1.2 Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh được cho là đã xuất hiện từ rất lâu, từ thời trung cổ
ở Hy Lạp. Trong những mối quan hệ giữa các cá nhân trong cuộc sống
thường ngày.
Đến những năm 60 của thế kỷ xx bảo lãnh đã bắt đầu xuất hiện trong
thị trường nội địa tại nước mỹ dưới hình thức thư tín dụng dự phòng.Tuy
nhiên phải tới những năm 70, hoạt động bảo lãnh ngân hàng mới được sử
dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Nguồn gốc là từ sự phát triển
mới mẻ của ngành công nghiệp dầu mỏ khiến các quốc gia trung đông trở nên
giàu có. Họ liên tục ký kết những hợp đồng kinh tế lớn với các tập đoàn
phương tây để thực hiện các dự án như: tạo cơ sở hạ tầng, canh tân nông, lâm,

ngư nghiệp, quốc phòng Và để đảm bảo tính an toàn cho những giao dịch
lớn này, các công ty dầu mỏ trung đông đã yêu cầu các tập đoàn Phương Tây
phải chứng minh năng lực tài chính của mình thông qua bảo lãnh ngân hàng.
đó là một nhu cầu tất yếu, bởi lẽ trong giao dịch thương mại quốc tế luôn
chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Sau những năm 70 cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế hoạt
động bảo lãnh đã phát triển một cách đáng kinh ngạc. Bảo lãnh thực sự trở
thành công cụ đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, thúc đẩy các giao
dịch kinh doanh.
Ở nước ta, từ những năm 80 bảo lãnh đã được đề cập trong các văn bản
pháp luật. tuy vậy trong khoảng từ năm 1980 đến 1990 bảo lãnh của ngân
hàng thực chất chỉ do ngân hàng nhà nước thực hiện và được sử dụng như
công cụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhà nước vay vốn nước ngoài để phát triển
sản xuất, kinh doanh. Sau khi pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam, pháp
lệnh ngân hàng, hợp tác xã và công ty tài chính được ban hành thì bảo lãnh
ngân hàng mới được các văn bản pháp luật ghi nhận với tính cách là loại
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
5
- Quyết định 192/qđ-nh ngày 17/09/1992 của thống đốc ngân hàng nhà
nước về bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- Quyết định 196/qđ-nh14 ngày 16/09/1994 của thống đốc ngân hàng
nhà nước về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Quyết định 283/2000/qđ-nhnn14 ngày 25/08/2000 của thống đốc ngân
hàng nhà nước về việc ban hàng quy chế bảo lãnh ngân hàng thay thế cho các
quyết định trước là một bước hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo
lãnh ngân hàng.
Đến đây hoạt động bảo lãnh ngân hàng phát triển một cách nhanh
chóng, các loại hình bảo lãnh được triển khai rất đa dạng và phong phú với

doanh số ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển loại hình dịch vụ này ở
nước ta trong tương lai là rất lớn.
Như vậy, ta thây sự ra đời của hoạt động bảo lãnh gắn liền với sự hình
thành và phát triển của thương mại quốc tế. tuy không cùng xuất hiện đồng
thời với sự xuất hiện của ngân hàng, nhưng bảo lãnh đã trở thành một hoạt
động không thể thiếu đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với nền kinh
tế và đang nhanh chóng phát triển cùng với xu hướng mở rộng các quan hệ
kinh tế trong và ngoài nước.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc ngân hàng thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả
thay.
Khi hợp đồng bảo lãnh được thực hiện thì ngân hàng có nhiệm vụ cung
cấp công cụ đảm bảo cho khách hàng theo các hình thức đã thoả thuận đồng
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
6
thời đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
1.1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
- Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương
Thật vậy bảo lãnh ngân hàng không chỉ đơn thuần là mối quan hệ giữa
ngân hàng với bên được bảo lãnh mà còn là sự tổng hợp của ít nhất ba mối
quan hệ.
Hoạt động bảo lãnh được phát sinh trước hết là sự thoả mãn giữa bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trong HĐ1: hợp đồng phát sinh nghĩa vụ

được bảo lãnh. Theo đó bên được bảo lãnh phải tới yêu cầu ngân hàng phát
hành thư bảo lãnh và chỉ khi bên được bảo lãnh đáp ứng được yêu cầu của
ngân hàng thì bảo lãnh mới được xác lập, lúc này cũng phát sinh những mối
quan hệ sau:
- Quan hệ giữa ngân hàng- bên được bảo lãnh: là mối quan hệ giữa
ngân hàng cấp tín dụng và người hưởng tín dụng được thể hiện ở HĐ2: hợp
đồng bảo lãnh.
- Quan hệ giữa ngân hàng- bên nhận bảo lãnh: thể hiện trong HĐ3 thư
bảo lãnh do ngân hàng phát hành quy định những điều kiện để bên nhận bảo
lãnh có thể nhận được thanh toán của ngân hàng trong trường hợp bên được
bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
Bên bảo lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
Bên được
bảo lãnh
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
7
Như vậy, hoạt động bảo lãnh chỉ hình thành khi có sự thoả thuận thống
nhất từ cả 3 chủ thể trên được thể hiện cụ thể qua 3 hợp đồng có liên quan. Ba
hợp đồng này tuy có sự độc lập với nhau song nó vẫn có những ảnh hưởng
qua lại. Đó chính là điểm đặc biệt giữa bảo lãnh với các hình thức cho vay và
bảo hiểm.
- Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập: Nó thể hiện ở khía cạnh sau:
Thứ nhất bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập về quyền lợi và nghĩa
vụ tài chính đối với các hợp đồng. Khi bên được bảo lãnh không thực hiện
hợp đồng đối với bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ phải có trách nhiệm phải
thay bên được bảo lãnh trả các khoản tiền đã tổn thất cho bên nhận bảo lãnh
bất kể bên được bảo lãnh có khả năng hoàn trả số tiền đó cho ngân hàng hay

không.
Thứ hai bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập về mối quan hệ giữa
ngân hàng với người được bảo lãnh. Bất kể bên được bảo lãnh có mối quan hệ
khách hàng lâu năm với bên bảo lãnh hay chỉ mới là khách hàng lần đầu của
bên bảo lãnh thì khi có kiến nghị của bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng đều
phải xem xét, giải quyết.nếu bên nhận bảo lãnh đưa ra được bằng chứng
chứng minh sai phạm của bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải đứng ra
chịu trách nhiệm với bên nhận bảo lãnh và khi đó bên được bảo lãnh phải chịu
trách nhiệm trước ngân hàng.
Tuy nhiên tính độc lập của bảo lãnh cũng chỉ là tương đối nó còn phụ
thuộc vào chính các điều kiện bảo lãnh. tính độc lập sẽ giảm đi nếu bảo lãnh
yêu cầu phải kèm theo các chứng từ khác. đặc điểm này phân biệt giữa bảo
lãnh và bảo hiểm. vì nghĩa vụ thanh toán bảo hiểm của công ty bảo hiểm chỉ
được thực hiện khi công ty bảo hiểm có đầy đủ những bằng chứng chứng
minh tổn thất xảy ra thuộc phạm vi được bảo hiểm.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
8
- Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng
Vì hợp đồng bảo lãnh chỉ phải thanh toán khi khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba. do đó khi quyết định bảo lãnh
cho khách hàng, ngân hàng không phải xuất tiền ngay, bởi vậy không ảnh
hưởng đến bảng cân đối kế toán. Vì vậy bảo lãnh được xếp vào hoạt động
ngoại bảng. Tuy nhiên khi khách hàng của ngân hàng đã không thực hiện
đúng cam kết với bên thứ ba thì ngân hàng phải đứng ra chi trả khoản tiền đó
cho bên thứ ba tức là ngân hàng phải xuất tiền. Khi đó bảng cân đối kế toán
của ngân hàng có sự thay đổi và bị ảnh hưởng, lúc này hoạt động bảo lãnh
không phải là hoạt động ngoại bảng nữa mà nó trở thành hoạt động nội
bảng.có thể nói hoạt động bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng hay là hoạt động
nội bảng nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố có liên quan. Do đó nó chỉ mang

tính tương đối mà thôi.
- Bảo lãnh ngân hàng tiến hàng trên cơ sở chứng từ
Bất cứ một hoạt động giao dịch tài chính nào cũng đều được thể hiện
trên các văn bản chứng từ thể hiện sự cam kết về quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các bên tham gia, là bằng chứng cụ thể và chính xác nhất trước pháp luật khi
có xảy ra bất cứ một tranh chấp nào. Bảo lãnh ngân hàng cũng là hoạt động
giao dịch tài chính, vì vậy nó cũng không nằm ngoài những quy định trên.
1.1.3 Các loại bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.1. Theo phương thức phát hành
- Bảo lãnh trực tiếp: Là loại hình bảo lãnh ngân hàng mà trong đó
ngân hàng phát hành cam kết thanh toán không hủy ngang trực tiếp với bên
nhận bảo lãnh. Đồng thời bên được bảo lãnh cũng phải thực hiện nghĩa vụ
trực tiếp với ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Bảo lãnh trực tiếp thường được sử dụng trong phạm vi một quốc gia
và chịu sự chi phối của pháp luật trong nước. Ngân hàng bảo lãnh sẽ trực tiếp
gửi thư bảo lãnh đến bên thụ hưởng và khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
9
với người hưởng mà không cần hoàn trả thư gốc. Tuy nhiên đối với trường
hợp ngân hàng phát hành có ngân hàng đại lý tại nước ngoài nơi bên nhận bảo
lãnh đóng trụ sở, ngân hàng đại lý đó sẽ đóng vai trò là ngân hàng thông báo
thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Ngân hàng thông báo không chịu trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
((2)
(9((

22)
(1)
(3)
Trường hợp đặc biệt của phương thức bảo lãnh trực tiếp là bảo lãnh
phát hành trái phiếu. Ngân hàng phát hành cũng có nghĩa vụ trực tiếp với
công ty thực hiện phát hành trái phiếu nhưng người yêu cầu bảo lãnh và
người thụ hưởng là một. Ngân hàng và công ty phát hành trái phiếu sẽ ký hợp
đồng bảo lãnh thanh toán qua trái phiếu đối với người mua. Nếu công ty
không thu đủ số tiền cần huy động trong lần phát hành trái phiéu ngân hàng
sẽ bù đắp.
- Bảo lãnh gián tiếp: Là loại hình bảo lãnh mà ngân hàng phát hành đã
phát hành bảo lãnh thay cho một ngân hàng khác phục vụ bên được bảo lãnh.
Ngân hàng phục vụ bên được bảo lãnh phải có quan hệ đại lý với ngân hàng
phát hành bảo lãnh và được gọi là ngân hàng chỉ dẫn. Hai ngân hàng liên hệ
với nhau bằng văn bản. Khi tổn thất xảy ra, trước hết ngân hàng phát hành sẽ
chịu trách nhiệm bồi thường trực tiếp với bên thụ hưởng, sau đó yêu cầu ngân
hàng chỉ thị thanh toán. Tiếp theo ngân hàng chỉ thị sẽ buộc bên được bảo
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
10
lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho mình. Quan hệ pháp lý ở đây là quan hệ
thực thi nghĩa vụ bảo lãnh cùng với việc làm rõ trách nhiệm giữa ngân hàng
nước ngoài và ngân hàng trong nước người được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng chỉ dẫn
Bên được bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
(3)
(4)

(1)
(2)
(1) Bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh ký kết hợp đồng kinh tế.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ dẫn chỉ định một ngân
hàng tại nước của bên nhận bảo lãnh để phát hành thư bảo lãnh.
(3) Ngân hàng chỉ dẫn yêu cầu ngân hàng phát hành phát hành thư bảo
lãnh cùng thư bảo lãnh đối ứng cho bên nhận bảo lãnh.
(4) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
- Đồng bảo lãnh là loại hình bảo lãnh được áp dụng cho những khoản
bảo lãnh lớn, vượt quá khả năng một ngân hàng làm được. Để giảm thiểu rủi
ro do những khoản bảo lãnh lớn gây ra, nhiều ngân hàng cùng đứng ra thực
hiện bảo lãnh. Một ngân hàng sẽ được chọn làm ngân hàng phát hành, các
ngân hàng còn lại đóng vai trò thành viên. Ngân hàng phát hành sẽ chịu trách
nhiệm thu phí và thanh toán nếu phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Sau đó
dựa vào tỷ lệ đóng góp của các thành viên để chia số phí thu được hoặc truy
đòi trách nhiệm.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ đồng bảo lãnh
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
11
Ngân hàng
thành viên
Ngân hàng
thành viên
Ngân hàng
thành viên
Ngân hàng
thành viên
Bên được bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh

(2)
(3)
(1)
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhạn bảo lãnh ký kết hợp đồng kinh tế
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu các ngân hàng xem xét phát hành thư
bảo lãnh
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh đến bên nhận bảo lãnh.
1.1.3.2. Theo phương thức đòi tiền
- Bảo lãnh có điều kiện: Là loại bảo lãnh trong trường hợp ngân hàng
phải thanh toán chỉ khi bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ các giấy tờ được
quy định từ trước như bằng chứng vi phạm có thể xác nhận của bên được bảo
lãnh, các vận đơn, hóa đơn thương mại
Bảo lãnh có điều kiện bảo vệ quyền lợi của bên được bảo lãnh nhằm
tránh mọi sự lợi dụng hoạt động bảo lãnh của bên thụ hưởng để chiếm đoạt tài
sản. Tuy nhiên bảo lãnh có điều kiện lại gây cản trở cho bên nhận bảo lãnh
khi nhận bồi thường.
- Bảo lãnh vô điều kiện: Là loạii hình bảo lãnh mà ngân hàng sẽ thanh
toán ngay cho bên thụ hưởng khi có sự vi phạm hợp đồng xảy ra. Ngân hàng
chỉ yêu cầu bên nhận bảo lãnh gửi công văn ghi rõ sự vi phạm kèm theo bản
gốc hợp đồng ban đầu.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
12
Bảo lãnh vô điều kiện lại đảm bảo quyền lợi cho bên nhận bảo lãnh.
Tuy bảo lãnh vô điều kiện bất lợi cho bên được bảo lãnh khi bên thụ hưởng
gian dối nhưng lại được sử dụng phổ biến hiện nay vì tính thuận tiện trong
giao dịch.
1.1.3.3. Theo mục tiêu bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát
hàng cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong

trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ và đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn được sử dụng trong giao dịch vay vốn mà quy mô khoản
vay lớn, thời hạn dài và vay của nước ngoài.
Bảo lãnh vay vốn rất phức tạp trong khâu thẩm định khách hàng và tài
sản đảm bảo. Những khoản vay có thể lớn, rủi ro cao trong khả năng trả nợ có
thể khiến ngân hàng từ chối bảo lãnh
- Bảo lãnh hoàn thanh toán: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng
phát hàng cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng
trước cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường
hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả
tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng
trước cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước đó
cho bên nhận bảo lãnh.
Mục đích của loại bảo lãnh này là tạo sự tin tưởng cho người mua (đã
ứng trước tiền mua hàng) và giúp người bán thoát khỏi những khó khăn tạm
thời về ngân quỹ. Thông thương giá trị bảo lãnh tương đương với toàn bộ số
tiền đã ứng trước.
- Bảo lãnh dự thầu: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát
hàng cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách
hàng. trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
13
nộp hoặc nộp không đủ số tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Mục đích là để bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người
tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên tham gia dự thầu như: không kê
khai đúng yêu cầu của chủ đầu tư, rút đơn dự thầu, không ký hợp đồng khi
trúng thầu Bảo lãnh dự thầu giúp cho khách hàng không phải chi một số tiền
nhất định( tiền ký quỹ) khi dự thầu tránh ứ đọng vốn và những phiền hà do

thủ tục ký quỹ rắc rối. Bảo lãnh dự thầu giúp tăng uy tín cho khách hàng khi
tham gia dự thầu, tăng khả năng trúng thầu.
Thời gian bảo lãnh được tính từ khi hồ sơ dự thầu có hiệu lực đến khi
hết hiệu lực và kéo dài thêm một số ngày nhất định từ 30-60 ngày. Bảo lãnh
dự thầu tự động hết hiệu lực trong trường hợp người được bảo lãnh không
trúng thầu.
Giá trị của bảo lãnh được bảo lãnh theo mức ký quỹ chuẩn do người
chủ thầu đưa ra thường nhỏ hơn 5% giá đấu thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân
hàng phát hàng cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ
các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.
trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trong hợp
đồng, ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Mục đích là để chống đỡ rủi ro cho bên nhận bảo lãnh trong trường hợp
người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng như: giao hàng chậm, không đúng số
lượng và chất lượng Đồng thời nó cũng thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh
thực hiện hợp đồng. Vì vậy loại hợp đồng này sử dụng rất phổ biến. thông
thường giá trị bảo lãnh nhỏ hơn hoặc bằng 10% giá trị hợp đồng kinh tế.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là một bảo lãnh ngân hàng
do ngân hàng phát hàng cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện
đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với
bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
14
đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo
lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân
hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Mục đích là để bảo vệ cho người nhận bảo lãnh về chất lượng sản phẩm
do bên được bảo lãnh cung cấp. Đồng thời nếu chất lượng không được đảm

bảo thì bên nhận bảo lãnh sẽ được bồi hoàn do ngân hàng trả theo thoả thuận.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: Là một bảo lãnh ngân hàng cho bên
nhận bảo lãnh rằng ngân hàng cam kết sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng
thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh
toán đủ.Giá trị bảo lãnh có thể là 100% hoặc 110% giá trị hợp đồng tùy theo
các bên thỏa thuận. Loại hình bảo lãnh này đảm bảo cho nhà cung cấp được
thanh toán đầy đủ và đúng hạn sau khi đã giao hàng hóa cho bên mua.
-Bảo lãnh bảo hành: Là cam kết của ngân hàng về việc bồi thường giá
trị bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh (người có chứng nhận bảo lãnh) không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh như đã quy định.
- Bảo lãnh phát hành: Là một bảo lãnh ngân hàng cho công ty phát
hành trái phiếu rằng ngân hàng cam kết thanh toán tiền mua trái phiếu cho
người hưởng nếu công ty không có khả năng trả hoặc trả không đủ vốn vay
cho người mua trái phiếu khi đến hạn.
1.1.3.4. Theo tính chất
-Bảo lãnh có thể chuyển nhượng: Là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo
lãnh có thể chuyển quyền thụ hưởng cho một đối tượng khác không giới hạn,
miễn là quyền chuyển nhượng đó được ghi rõ từ khi bảo lãnh được phát
hành.
Ngược lại, bảo lãnh không thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên
nhận bảo lãnh không được chuyển nhượng quyền thụ hưởng cho đối tượng
khác. Điều này cũng phải được ghi rõ ngay khi bảo lãnh phát hành.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
15
- Bảo lãnh tuần hoàn: Là một bảo lãnh ngân hàng mà giá trị bảo lãnh
được lập lại như cũ sau thời hạn một năm.
- Bảo lãnh xác nhận: Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo cho khả năng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh

(bên được xác nhận bảo lãnh). Trong trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết
đối với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
1.1.3.5. Theo tài sản đảm bảo
- Bảo lãnh có tài sản đảm bảo: Là loại hình bảo lãnh có áp dụng các
hình thức bảo lãnh như: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản. Ký quỹ một
phần hoặc toàn bộ giá trị bảo lãnh. Sau khi bảo lãnh kết thúc, tùy từng trường
hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ xử lý tài sản đảm bảo này hoặc trả cho bên được
bảo lãnh.
-Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo: Là loại hình bảo lãnh chỉ cần đảm
bảo bằng uy tín như bảo lãnh của bên thứ ba. Sau khi kết thúc, nếu phải thực
hiện nghĩa vụ thì bên bảo lãnh thứ ba sẽ thực hiện trả tiền. Nếu không phải
thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng không phải xử lý về tài sản đảm bảo.
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
1.1.4.1. Khách hàng được bảo lãnh
a> Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp tác tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp nhà nước
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội
- Doanh nghiệp liên doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
16
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể
b> Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
c>Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định của bộ luật dân

sự.
d> Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia vào các hợp đồng hợp tác liên
doanh và tham gia đấu thầu vào các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
1.1.4.2. Phạm vi bảo lãnh
a> Nghĩa vụ được ngân hàng bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các
nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến
khoản vay
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và
các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản
xuấ, kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển.
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối
với nhà nước
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng
theo các quy định của pháp luật
- Các nghĩa vụ hợp đồng khác do các bên thoả thuận cam kết trong các
hợp đồng liên quan.
b> Tổng mức bảo lãnh của ngân hàng cho khách hàng không vượt quá 15%
vốn tự có của ngân hàng. trường hợp khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng cùng với các tổ chức tín
dụng khác thực hiện việc bảo lãnh theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
17
1.1.4.3. Điều kiện bảo lãnh
Ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng thuộc các
đối tượng quy định tại mục 1.1.4.1 ở trên có đủ các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật

- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với ngân hàng cụ thể
là: Có quan hệ tín dụng và giao dịch tiền gửi, thanh toán với ngân hàng,
không có nợ quá hạn khó đòi(trừ nợ được khoanh), không có dư nợ do trả
thay bảo lãnh.
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh
- Các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh phải hợp pháp và thuộc các dự án
đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
- Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải
bảo đảm các điều kiện của pháp luật về thương phiếu.
- Trong trường hợp vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài
- Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối
với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đóng
trụ sở. trường hợp khác phải được sự đồng ý của tổng giám đốc ngân hàng
đứng ra bảo lãnh.
- Trường hợp khách hàng đề nghị đựơc bảo lãnh là đơn vị hạch toán
kinh tế phụ thuộc của pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, ngoài các điều
kiện trên phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
+ Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền đề nghị được bảo lãnh và
cam kết bảo lãnh của đơn vị chính. nội dung uỷ quyền và cam kết bảo lãnh
phải thể hiện mức được bảo lãnh cao nhất, dự án, phương án sản xuất kinh
doanh liên quan đến bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và cam kết trả nợ khi ngân
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
18
hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà đơn vị phụ thuộc không trả được
nợ cho ngân hàng.
+ Đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tín dụng trong hệ thống ngân hàng
đang cần được bảo lãnh, chi nhánh ngân hàng giao dịch với đơn vị chính phải
có văn bản xác nhận về: số dư thực tế tiền gửi, tiền vay, bảo lãnh. thực hiện

biện pháp bảo đảm tiền vay, bảo lãnh của đơn vị chính. tổng mức bảo lãnh
cao nhất được duyệt tại đơn vị chính và mức dư bảo lãnh uỷ quyền cho đơn
vị phụ thuộc không vượt mức bảo lãnh cao nhất đối với một khách hàng mà
tổng giám đốc ngân hàng đã uỷ quyền cho chi nhánh ngân hàng này bảo lãnh
đối với đơn vị chính.
1.1.4.4. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Khi có nhu cầu được bảo lãnh, khách hàng phải gửi cho ngân hàng các
tài liệu sau:
- Đề nghị bảo lãnh
- Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng, thẩm quyền của người đại diện khách hàng gồm:
+ Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân: quyết định thành lập, giấy
đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có), giấy phép kinh doanh đối
với dự án, phương thức sản xuất kinh doanh liên quan đến nghĩa vụ được bảo
lãnh (nếu có), điều lệ hoạt động (nếu có), quyết định bổ nhiệm người điều
hành, kế toán trưởng (áp dụng đối với những khách hàng đề nghị bảo lãnh lần
đầu tại ngân hàng hoặc khách hàng có sự thay đổi về năng lực pháp luật, năng
lực hành vi dân sự và cơ cấu tổ chức điều hành)
+ Đối với hộ kinh doanh cá thể: đăng ký kinh doanh (đối với những
trường hợp pháp luật có quy định phải đăng ký kinh doanh), giấy phép hành
nghề (nếu có), xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (cán bộ tín dụng
đối chiếu và ghi vào tờ trình thẩm định
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
19
+ Đối với khách hàng là các công ty cổ phần, công ty liên doanh, hợp
tác xã có hội đồng quản trị , ngoài các tài liệu nêu ở phần pháp nhân, doanh
nghiệ tư nhân, ngân hàng yêu cầu thêm: biên bản hội đồng quản trị về việc uỷ
quyền cho người đại diện khách hàng ký các tài liệu liên quan đến việc đề
nghị bảo lãnh, mức bảo lãnh, thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được

bảo lãnh.
- Các tài liệu liên quan đến các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, đơn
giải trình về tính khả thi, năng lực thực hiện các nghĩa vụ đề nghị được bảo
lãnh. đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, cần có thêm các văn bản chấp
thuận theo quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài (nếu
có). Trong trường hợp cần thiết ngân hàng có thể yêu cầu thêm các tài liệu
thông tin về bên nhận bảo lãnh.
- Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính
của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có) gồm:
+ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo
cáo tài chính của ít nhất 2 năm gần nhất (đối với pháp nhân).
+Đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh
hoàn thanh toán hoặc khi thấy cần thiết ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng
cung cấp thêm bảng dự toán lưu chuyển tiền (đối với pháp nhân).
+Tài liệu hoặc bản thuyết trình khả năng tài chính (đối với hộ kinh
doanh cá thể)
- Hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các tài liệu
chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản bảo đảm đó.
1.1.4.5. Hợp đồng bảo lãnh
a> Sau khi quyết định phát hành bảo lãnh, ngân hàng và khách hàng đề nghị
bảo lãnh, các bên liên quan (nếu có) ký kết hợp đồng bảo lãnh. hợp đồng bảo
lãnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của (chi nhánh) ngân hàng và khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
20
- Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh
- Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm

- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quy định về bồi hoàn sau khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lanh
- Giải quyết tranh chấp phát sinh
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên
- Những thoả thuận khác
b> Hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên
liên quan có thoả thuận.
1.1.4.6. Phí bảo lãnh
- Khách hàng phải trả cho ngân hàng phí bảo lãnh. mức phí do ngân
hàng và khách hàng thoả thuận, nhưng không vượt quá 2%/ năm tính trên số
tiền còn đang được bảo lãnh. trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này
thấp hơn 300.000 đồng thì ngân hàng đựơc thu phí tối thiểu 300.000 đồng.
Ngoài ra khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng các chi phí hợp lý khác
phát sinh liên quan trực tiếp đến giao dịch bảo lãnh khi hai bên có thoả thuận
bằng văn bản.
- Mức phí quy định là mức phí tối đa khách hàng phải trả cho ngân hàng
trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh
- Đối với trường hợp đồng bảo lãnh, khách hàng trả phí bảo lãnh cho tổ
chức tín dụng làm đầu mối, sau đó các tổ chức tín dụng sẽ hưởng phí bảo lãnh
theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ tổ chức tín dụng làm đầu mối.
- Kỳ hạn tính phí bảo lãnh và phương thức thu phí cụ thể do ngân hàng
thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng bảo lãnh trên cơ sở biểu phí của
ngân hàng ban hành cho từng thời kỳ.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
21
- Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho ngân hàng sẽ chịu lãi
suất nợ quá hạn không quá 150% lãi suất của khoản vay được bảo lãnh trong
trường hợp bảo lãnh vay vốn, hoặc 150% lãi suất cho vay ngắn hạn mà ngân
hàng đang thực hiện đối với số phí chậm trả của các loại bảo lãnh khác. Thời

gian chậm trả tính từ ngày đến hạn thanh toán phí bảo lãnh theo thoả thuận.
1.1.4.7. Hình thức phát hành bảo lãnh
Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới các hình thức sau:
- Phát hành thư bảo lãnh: áp dụng cho mọi loại bảo lãnh
- Mở thư tín dụng: áp dụng cho bảo lãnh thanh toán
- Ký hối phiếu nhận nợ: áp dụng cho bảo lãnh vay vốn
-Khách hàng sẽ thỏa thuận hoặc trực tiếp yêu cầu ngân hàng hình thức
bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
1.1.4.8. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công
Thương.
a> Cán bộ tín dụng
- Hướng dẫn khách hàng về điều kiện, thủ tục và lập hồ sơ đề nghị bảo
lãnh.
- Thu thập thông tin về khách hàng đề nghị bảo lãnh và nghĩa vụ đề
nghị bảo lãnh.
- Thẩm định về khách hàng đề nghị bảo lãnh, kiểm tra tính hợp lệ của
các tài liệu do khách hàng cung cấp, phân tích tính khả thi của nghĩa vụ được
bảo lãnh, khả năng trả nợ của phương án vay vốn đối với trường hợp bảo lãnh
vay vốn, kiểm tra phân tích các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh, giá trị và
khả năng xử lý tài sản bảo đảm.
- Đối với bảo lãnh dự thầu mà khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thực
hiện hợp đồng khi trúng thầu, cần phân tích khả năng thực hiện hợp đồng,
điều kiện và khả năng đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
22
- Sau khi thẩm định về khách hàng đề nghị bảo lãnh và nghĩa vụ đề
nghị bảo lãnh, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định có ý kiến đề nghị cấp
bảo lãnh hoặc không cấp bảo lãnh và chịu trách nhiệm về kết quả phân tích
trên tờ trình, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ kèm tờ trình cho lãnh đạo phòng

nghiệp vụ.
- Thông báo cho khách hàng biết và quyết định bảo lãnh hay không bảo
lãnh của chi nhánh ngân hàng sau khi có quyết định của giám đốc hoặc người
được uỷ quyền hợp pháp.
- Soạn thảo hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm cho bảo lãnh
- Giao một bản cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh hoặc cho khách
hàng theo thoả thuận trong hợp đồng bảo lãnh. trường hợp bên nhận bảo lãnh
yêu cầu cam kết bảo lãnh được truyền qua mạng thông tin có ký hiệu mật,
chuyển một bản cam kết bảo lãnh xuống bộ phận phụ trách mạng truyền tin
có ký hiệu mật để thực hiện
- Theo dõi đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh theo
đúng hợp đồng liên quan và đề xuất biện pháp xử lý khi cần thiết, thực hiện
những biện pháp xử lý theo chỉ đạo của lãnh đạo phòng nghiệp vụ và giám
đốc chi nhánh
b> Lãnh đạo phòng nghiệp vụ
- Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ đề nghị bảo lãnh và tờ trình của cán bộ
tín dụng, ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc thực hiện cấp bảo lãnh
hay không cấp bảo lãnh để trình giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp
pháp xem xét quyết định
- Kiểm tra nội dụng hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng bảo đảm cho bảo
lãnh do cán bộ tín dụng lập đảm bảo đầy đủ các yêú tố phù hợp theo quy chế
bảo lãnh, quy định bảo đảm tiền vay hiện hành.
- Đôn đốc cán bộ tín dụng kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các nghĩa
vụ được bảo lãnh của khách hàng, đề xuất các biện pháp xử lý
c> Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
23
- Xem xét tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết bảo lãnh của phòng
nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh, để quyết định trên tờ trình có bảo lãnh hay

không bảo lãnh và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
- Trường hợp phải thông qua hoặc xét thấy cần thiết phải thông qua hội
đồng tín dụng thì giám đốc hoặc người được uỷ quyền chỉ đạo thực hiện theo
quy chế hội đồng tín dụng
- Quyết định nội dung và ký hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm cho
bảo lãnh
- Quyết định các biện pháp xử lý và chỉ đạo thực hiện
- Đối với những món bảo lãnh, loại bảo lãnh vượt phạm vi được uỷ
quyền, giám đốc hoặc người được uỷ quyền lập tờ trình kèm theo biên bản
họp hội đồng tín dụng ghi rõ ý kiến của chi nhánh, ký tên đóng dấu và chuyển
toàn bộ hồ sơ trình tổng giám đốc ngân hàng xem xét giải quyết.
1.2. Chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh ra đời xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của
nền kinh tế. song để có thể tồn tại và phát triển, bảo lãnh phải thể hiện vai trò
của nó. Vì vậy có thể hiểu chất lượng hoạt động bảo lãnh thể hiện ở chính
những lợi ích mà nó đem lại cho các chủ thể tham gia vào hoạt động bảo lãnh
nói riêng và cho nền kinh tế nói chung.
Xét về giác độ của một ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh đạt chất lượng tốt khi:
- Việc thực hiện bảo lãnh vẫn đảm bảo tính an toàn cho các hoạt động
nói chung của ngân hàng. tức là không xảy ra rủi ro thanh toán thay bảo lãnh,
không ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
- Làm tăng vị thế và uy tín của ngân hàng đồng thời mở rộng quan hệ
với khách hàng cả thị trường trong nước và quốc tế.
- Đem lại khoản thu lớn và ổn định cho ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
24
Muốn đạt được điều đó, ngân hàng phải cung cấp dịch vụ bảo lãnh thoả

mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, có sức cạnh tranh song vẫn đảm
bảo tính an toàn và sinh lợi đồng thời vẫn phải tuân thủ đúng pháp luật và các
quy định, quy chế của ngành ngân hàng.
Xét về giác độ khách hàng
Hoạt động bảo lãnh được đánh giá có chất lượng cao khi:
 Với ngươì được bảo lãnh
- Bảo lãnh đem lại cho họ cơ hội trúng thầu hoặc ký kết những hợp
đồng quan trọng, tiếp cận được các nguồn vốn quốc tế, nhập khẩu máy móc
thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ Từ đó giúp nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao uy tín khả năng cạnh tranh và hội
nhập của doanh nghiệp
- Mức phí thấp, tỷ lệ tài sản đảm bảo thấp
- Thủ tục đơn giản gọn nhẹ
- Được hưởng nhiều lợi ích đi kèm như: được ngân hàng tư vấn trong
việc ký kết và thực hiện hợp đồng
 Với người nhận bảo lãnh
- Được đảm bảo về khả năng khắc phục thiệt hại nếu rủi ro xảy ra nhờ
bảo lãnh ngân hàng. Tức là người nhận bảo lãnh hoàn toàn tin tưởng vào năng
lực tài chính và uy tín của ngân hàng
- Thời gian và thủ tục thanh toán, bảo lãnh nhanh chóng và đơn giản
- Tạo niềm tin cho người nhận bảo lãnh về khả năng ngăn ngừa rủi ro
không thực hiện đúng hợp đồng của bên được bảo lãnh. Điều này có nghĩa là
ngân hàng đã có những ràng buộc cần thiết để bên được bảo lãnh phải có
trách nhiệm hơn trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.

Xét về giác độ nền kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Vũ Thị Hòa- TTCK44
25

Chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở các mặt như:
- Khả năng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Khả năng thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế mũi nhọn hay
hạn chế một số lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả.
- Khả năng mở rộng thương mại trong nước và quốc tê.
Tóm lại: Hoạt động bảo lãnh có chất lượng khi nó đảm bảo tính an toàn đem
lại uy tín và lợi nhuận cho ngân hàng, đem lại cơ hội kinh doanh, thu lợi và
đảm bảo an toàn về tài chính cho khách hàng, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển và hội nhập quốc tế. Điều này cho thấy chất lượng hoạt động bảo lãnh
được tổng hoà từ rất nhiều yếu tố. Vì vậy nó là một chỉ tiêu thực hiện cần phải
được đánh giá trên nhiều góc độ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Đối với ngân hàng đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh chính là để
nhằm mục đích phát triển nó. Vì vậy ngân hàng không thể đánh giá những lợi
ích hiện tại mà hoạt động bảo lãnh đã mang lại mà còn đánh giá tiềm năng
phát triển của nó trong tương lai. điều này có nghĩa ngân hàng phải quan tâm
đến khả năng thoả mãn lợi ích cho khách hàng của hoạt động bảo lãnh cũng
như vai trò của nó đối với nền kinh tế. Bởi nếu hoạt động bảo lãnh không thực
hiện đúng vai trò của nó thì cũng đồng nghĩa với sự tự đào thải. do đó hệ
thống các chỉ tiêu được đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng bao gồm không những các chỉ tiêu xét trên lợi ích mà ngân hàng đạt
được từ hoạt động bảo lãnh mà còn bao gồm cả những chỉ tiêu phản ánh lợi
ích mà hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã đem lại cho khách hàng và cho nền
kinh tế.
Thực tế chưa có một hệ thống các chỉ tiêu thống nhất nào phản ánh
hoàn toàn chính xác chất lượng hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên theo em chất

×