Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.77 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
*Bảo lãnh gián tiếp..........................................................................................................14
* Bảo lãnh được xác nhận...............................................................................................15
* Đồng bảo lãnh:..............................................................................................................15
1.1.3.3. Theo điều kiện bảo lãnh:........................................................................................16
*Bảo lãnh có điều kiện:...................................................................................................16
*. Bảo lãnh vô điều kiện:.................................................................................................16
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC BẢNG BIỂU
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHĐT&PT: Ngân hàng đầu tư và phát triển .
TCTD: Tổ chức tín dụng
Biểu 2.1: Tình hình huy động vốn
Biểu2.2: Tình hình cho vay và đầu tư
Biểu 2.3: Biểu đồ dư nợ cho vay theo thời hạn
Biểu 2.4:Biểu đồ nguồn thu dịch vụ
Biểu 2.5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 2.6 Tổng doanh số bảo lãnh
Biểu 2.7 : Số lượng hợp đồng bảo lãnh phát sinh
Biểu 2.8 Tình hình thực hiện các loại bảo lãnh
Biểu 2.9: Bảng thu phí dịch vụ bảo lãnh
Biểu 2.10: Doanh số bảo lãnh
Biểu 2.11: Tỷ trọng các loại hình bảo lãnh
Biểu 2.12: Cơ cấu bảo lãnh theo thành phần kinh tế
Biểu 2.13 : Tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh
Biểu 2.14: Tình hình ghi nợ bắt buộc của chi nhánh
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ và ngày càng hội nhập sâu


rộng với nền kinh tế thế giới. Đi kèm với nó là sự mở rộng các giao dịch thương mại
trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong các giao dịch này, sự thiếu hụt thông tin đã gây
cản trở cho các bên trong hoạt động kinh doanh. Chính vì điều đó, nghiệp vụ bảo lãnh
ngân hàng ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngân
hàng với uy tín và năng lực tài chính vững mạnh sẽ đứng ra cam kết với bên thứ ba về
việc khách hàng được bảo lãnh sẽ thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ như đã cam kết.
Với mục đích đó, từ khi ra đời đến nay, bảo lãnh ngân hàng đã có sự phát triển vượt
bậc về quy mô và phạm vi hoạt động. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã có mặt ở hầu
hết tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã tạo
ra nhu cầu to lớn về hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Thông qua hoạt động bảo lãnh,
ngân hàng thương mại không chỉ có thêm một nguồn thu nhập quan trọng mà còn góp
phần nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Các ngân
hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ có nhiều ưu thế trong việc thu hút khách hàng, tăng
cường khả năng cạnh tranh và thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng khác cùng phát triển.
Nhận thức được điều đó, nâng cao chất lượng bảo lãnh là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu trong chiến lược phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
Qua một thời gian tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT
Hà Thành, em nhận thấy chất lượng bảo lãnh của chi nhánh chưa tương xứng với năng
lực của ngân hàng. Quy mô họat động bảo lãnh còn nhỏ bé so với các hoạt động kinh
doanh khác, trong khi địa bàn hoạt động của chi nhánh còn rất nhiều tiềm năng có thể
khai thác.Bên cạnh đó, mức độ rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh đang có
những diễn biến phức tạp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như
hiện nay, thì nguy cơ rủi ro từ hoạt động bảo lãnh là không thể tránh khỏi.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ những nguyên nhân đó, em đã lựa chọn đề tài:
“ Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Hà Thành” nhằm đưa ra một số giải pháp phù hợp để hoạt động bảo lãnh của chi
nhánh ngày càng hoàn thiện.

Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1 : Một số vấn đề về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT&PT
Hà Thành
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh
NHĐT&PT Hà Thành.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị đang công tác tại chi nhánh NHĐT&PT Hà
Thành đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em rất nhiều trong thời gian thực tập tại ngân
hàng. Xin cảm ơn thầy giáo- TS Hoàng Xuân Quế đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
2
Chuyên đề tốt nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm bảo lãnh ngân hàng.
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế là động lực thúc đẩy các ngân hàng
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời
điểm này thì ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính
của mỗi nước.Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong phú về loại hình
dịch vụ và có phạm vi rộng lớn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng
thương mại không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh và cung ứng thêm những sản
phẩm mới cho khách hàng. Bên cạnh nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, đầu tư tài
chính… ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ thanh toán, bảo hiểm, môi
giới đầu tư chứng khoán, quản lý ngân quỹ, bảo lãnh....
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng đa dạng và
phát triển mãnh mẽ. Nguồn thu từ phí bảo lãnh đã đem lại một khoản thu nhập không

nhỏ và góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng thương mại.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hòan trả nợ cho
TCTD số tiền đã được trả thay.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ
ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi
phạm nghĩa vụ của bên đối tác có liên quan.
Theo điều 58 luật tổ chức tín dụng thì: “ Tổ chức tín dụng được bảo lãnh bằng uy
tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh”. Như vậy bảo lãnh
ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả. Trong quan hệ bảo lãnh có các bên:
* Bên bảo lãnh: là các tổ chức tín dụng, bao gồm NHTM nhà nước, NHTM cổ
phần, NH đầu tư, NH phát triển, NH chính sách, NH liên doanh, chi nhánh NH nước
ngoài tại Việt Nam, NH hợp tác, các loại hình NH khác và các TCTD phi ngân hàng
thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
* Bên được bảo lãnh: khách hàng được TCTD bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài. Việc hạn chế bảo lãnh của TCTD đối với các khách hàng
thực hiện theo quy định tại điều 78 Luật các TCTD.
* Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ
hưởng các cam kết bảo lãnh của các TCTD.
Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng
Thứ nhất:Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng.
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, qua
đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện được
các họat động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền
ngay khi bảo lãnh, do vậy, bảo lãnh được coi như tài sản ngoại bảng.Tuy nhiên khi

khách hàng không thực hiện được cam kết, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả
cho bên thứ 3. Khoản chi trả này được xếp vào loại tài sản xấu trong nội bảng.Chính vì
vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro như một khỏan cho vay và đòi hỏi ngân hàng phân
tích khách hàng như khi cho vay.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai: Bảo lãnh ngân hàng tạo mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường có sự kết hợp giữa 3 hợp đồng
độc lập: Hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, hợp đồng giữa bên
được bảo lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh.
Trong đó mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan
hệ xuất phát ban đầu, được thể hiện trên hợp đồng gốc. Hợp đồng này quy định một
cách cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của các bên. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực
hiện đầy đủ những cam kết tài chính hoặc phi tài chính...đối với bên nhận bảo lãnh.
Bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh chịu sự ràng buộc thông qua một hợp đồng
bảo lãnh.Trong hợp đồng này có quy định rõ điều kiện thực hiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh, hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm, quy định về
bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh…Như vậy mối liên kết
trách nhiệm giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh chỉ kết thúc khi bên được bảo lãnh
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện
cam kết bảo lãnh cho người thụ hưởng, thì bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả cho
ngân hàng khỏan tín dụng được cấp và các nghĩa vụ khác có liên quan.
Hợp đồng bảo lãnh không chỉ liên kết trách nhiệm giữa bên bảo lãnh và bên được
bảo lãnh mà còn ràng buộc trách nhiệm của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Theo
đó, bên bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện cam kết bảo lãnh cho bên thụ hưởng khi bên
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
Như vậy thông qua nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, một mối quan hệ ràng buộc lẫn
nhau giữa các bên được thiết lập.Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên có mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau và là nguyên nhân, kết quả của nhau. Họat động bảo lãnh ngân
hàng đã tạo nên mối liên hệ, gắn kết chặt chẽ giữa các bên trong quan hệ kinh doanh.

5
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ ba: Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập tương đối so với hợp đồng.
Mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt
hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán
một bảo lãnh chỉ hòan toàn căn cứ vào các điều khỏan và điều kiện được quy định
trong bảo lãnh.Đặc tính này cho ta thấy tính độc lập tương đối của bảo lãnh ngân hàng
so với các hợp đồng thương mại, tài chính… có nghĩa là ngân hàng bảo lãnh chỉ thực
hiện cam kết bảo lãnh theo đúng trách nhiệm của mình đã ghi trong thư bảo lãnh,
không kể người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng vì lí do gì.Tính độc lập tương đối của
bảo lãnh ngân hàng được xác lập bởi việc xây dựng điều kiện được bảo lãnh không thể
tách rời với hợp đồng của bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng. Mức độ độc lập của
bảo lãnh còn phụ thuộc vào điều kiện bảo lãnh. Nếu những điều kiện bảo lãnh được
quy định quá chặt chẽ và có liên quan đến những điều khỏan hợp đồng khác thì tính
độc lập của bảo lãnh không được đảm bảo chắc chắn.
Có thể thấy rằng, tính độc lập của bảo lãnh đã đem lại những ưu điểm nhất định.
Ngân hàng khi thực hiện cam kết bảo lãnh chỉ cần kiểm tra những điều khoản quy định
trong hợp đồng mà không cần xem xét đến những tranh chấp phát sinh giữa bên được
bảo lãnh và bên thụ hưởng. Điều này thể hiện rõ trách nhiệm của bên bảo lãnh đối với
bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh xuất trình được những chứng cứ
về sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của bên đựơc bảo lãnh.Như vậy tính độc lập tương
đối của bảo lãnh góp phần tạo nên sự thuận tiện và linh hoạt giữa các bên.
Thứ tư: Tính phù hợp của bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Như vậy các cam kết bảo lãnh của ngân hàng đều
được lập trên cơ sở các chứng từ có giá trị pháp lý cao. Khi người thụ hưởng đến yêu
cầu tổ chức tín dụng thanh toán thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của chứng từ được xuất trình.Việc thanh tóan chỉ được thực hiện khi các
6

Chuyên đề tốt nghiệp
chứng từ được xem là phù hợp với những điều kiện của bảo lãnh. Tính phù hợp của
bảo lãnh cho phép tổ chức tín dụng từ chối thanh toán nếu tổ chức tín dụng nhận thấy
chứng từ có dầu hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp
ứng.
1.1.2 Chức năng và vai trò của hoạt động bảo lãnh.
Chức năng của hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng hình thành và phát triển như một tất yếu khách quan của nền
kinh tế thị trường. Hoạt động bảo lãnh ra đời đã ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh
trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể. Không chỉ dừng lại ở đó, họat động bảo
lãnh còn góp phần bù đắp và đền bù những thiệt hại về phương diện tài chính cho
người thụ hưởng bảo lãnh khi có thiệt hại xảy ra.Với ý nghĩa đó, họat động bảo lãnh
ngân hàng có chức năng đặc biệt quan trọng không chỉ đối với các bên liên quan trong
nghiệp vụ bảo lãnh mà còn đối với tổng thể nền kinh tế.
Thứ nhất: Bảo lãnh là công cụ bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Xuất phát từ mục đích
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng, phía ngân hàng sẽ
thực hiện cam kết bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Như vậy thông qua nghiệp vụ bảo lãnh,
ngân hàng đã tạo ra một sự bảo đảm chắc chắn cho người nhận bảo lãnh.
Thứ hai: Bảo lãnh là công cụ tài trợ.
Không chỉ là công cụ bảo đảm, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ cho người được
bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh, người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi
vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ… Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong cho vay nhưng bảo lãnh ngân
hàng giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như trong trường
hợp cho vay.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ ba: Bảo lãnh với chức năng đôn đốc và thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh ngân hàng đã tạo nên mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về lợi ích giữa

các bên. Trong suốt thời gian hiệu lực của bảo lãnh người thụ hưởng luôn có quyền yêu
cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh thanh toán nếu như người được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng. Chính điều này đã tạo mối liên hệ giữa nghĩa vụ tài chính của ngân
hàng (bên bảo lãnh) với trách nhiệm thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Do đó,
người bảo lãnh luôn đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã kí
kết.
Thứ tư: Bảo lãnh góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho người thụ hưởng.
Trong quan hệ hợp đồng, khi hai bên không tin tưởng lẫn nhau thì sự đảm bảo của
bên thứ ba trở thành một tất yếu khách quan. Chính vì vậy , ngay từ khi ra đời, bảo lãnh
ngân hàng với chức năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro đã trở thành một trong những
chức năng cơ bản nhất. Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng đã tạo nên một cam
kết chắc chắn cho người thụ hưởng. Nếu phát sinh rủi ro do đối tác không thực hiện
đúng những điều kiện trong hợp đồng, bên thụ hưởng có thể hạn chế những rủi ro về tài
chính nhờ vào việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Vai trò của hoạt động bảo lãnh
Ngày nay, đất nước ta đã và đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Gắn
liền với điều đó là việc mở rộng những cơ hội kinh doanh to lớn đối với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Sự phát triển của nền kinh tế trên tất cả các lĩnh vực là
động lực cho các ngân hàng cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là
nghiệp vụ bảo lãnh. Xuất phát từ đặc điểm và chức năng của bảo lãnh ngân hàng, ta có
thể thấy vai trò đặc biệt của nó đối với các doanh nghiệp, với bản thân ngân hàng và
trên hết là đối với nền kinh tế của đất nước.
* Đối với nền kinh tế
Xem xét vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh trong mối quan hệ với tổng thể nền kinh
tế, có thể thấy rằng bảo lãnh ngân hàng đã có những đóng góp tích cực vào sự tăng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
trưởng kinh tế của đất nước. Trong các hợp đồng kinh doanh, khi các bên không tin
tưởng lẫn nhau thì cam kết bảo lãnh ngân hàng trở thành một công cụ đảm bảo. Cam
kết bảo lãnh của ngân hàng tạo nên những điều kiện thuận lợi để thành lập các hợp

đồng kinh tế. Như vậy, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng đã tạo nên một cơ chế
thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, đầu tư, phát triển sản xuất và tiêu dùng… Qua đó
đẩy mạnh sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên cạnh đó, các chính sách về phí bảo lãnh, điều kiện bảo lãnh, …có thể góp
phần định hướng phát triển kinh tế của đất nước. Những chính sách này sẽ thúc đẩy các
ngành kinh tế mũi nhọn hay làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng phát
triển của mỗi quốc gia.
Có thể nói bảo lãnh ngân hàng đã có những tác động tích cực đối với sự phát triển
kinh tế của đất nước.Đặc biệt, trong lĩnh vực ngoại thương, khi mà các giao dịch quốc
tế thường yêu cầu bảo lãnh, thì bảo lãnh ngân hàng đã chứng minh được vai trò to lớn
của mình.
* Đối với ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng không chỉ đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất
nước mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một nghiệp vụ kinh doanh mang lại thu nhập và
cũng tiềm ẩn rủi ro như một khoản cho vay.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng không phải trực tiếp cấp vốn cho khách
hàng, và được hưởng một khỏan phí tính trên % số tiền bảo lãnh. Nguồn thu từ phí bảo
lãnh đã không ngừng tăng lên cùng với sự phát triển về quy mô và chất lượng nghiệp
vụ.Có thể kết luận rằng, nghiệp vụ bảo lãnh đã mang lại cho ngân hàng một khỏan thu
nhập bổ sung đáng kể.
Mặt khác, phát triển họat động bảo lãnh là một bước trong chiến lược đa dạng hóa
dịch vụ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Ngày nay, tỷ trọng nguồn thu từ phí dịch vụ
9
Chuyên đề tốt nghiệp
trong tổng thu nhập của ngân hàng đang không ngừng tăng lên. Và phát triển hoạt động
bảo lãnh là hòan toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế hiện đại
Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh là một bước tiến để ngân hàng đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Ngày nay, khi nghiệp vụ bảo lãnh trở thành thông dụng
trong hoạt động ngân hàng, thì chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh phản ảnh khả năng quản

trị rủi ro, và năng lực của ngân hàng. Những ngân hàng có nghiệp vụ bảo lãnh phát
triển sẽ xây dựng được những mối quan hệ khách hàng lâu bền và nâng cao vị thế, uy
tín của mình.
* Đối với các doanh nghiệp
Xét về vai trò của bảo lãnh đối với các doanh nghiệp, có thể thấy bảo lãnh ngân
hàng đã có những đóng góp tích cực cho hoạt động kinh doanh.
Rất nhiều doanh nghiệp gặp phải khó khăn về vốn do sự hạn chế về năng lực cũng
như uy tín. Để giải quyết vấn đề đó, cần phải có một tổ chức đứng ra bảo lãnh cho
doanh nghiệp vay vốn. Đó là ngân hàng với nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn.Như vây, bảo
lãnh ngân hàng đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn phù hợp dễ
dàng hơn. Nhờ sự bảo lãnh của ngân hàng, các doanh nghiệp có thể huy động vốn với
chi phí hợp lý và đạt được các hợp đồng kinh doanh với những điều kiện thuận lợi.
Với các loại hình bảo lãnh phong phú như: bảo lãnh hòan thanh toán, bảo lãnh vay
vốn, bảo lãnh chất lượng sản phẩm….bảo lãnh ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp
ở mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế khác nhau. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
đối với các doanh nghiệp đã được khẳng định một cách vững chắc qua quá trình phát
triển của nó. Là một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho các doanh nghiệp, nghiệp vụ
bảo lãnh với sự tăng trưởng vựơt bậc về quy mô và loại hình đã chứng minh vị trí đặc
biệt không thể thiếu trong nền kinh tế.
1.1.3 Các hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
1.1.3.1.Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh:
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, có các loại bảo lãnh chủ yếu sau:
* Bảo lãnh vay vốn: Là một loại bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ đúng hạn. Bảo lãnh vay vốn bao gồm: bảo lãnh
vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài Vốn vay được bảo lãnh phải được
bảo đảm bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương và phải được sử dụng đúng mục

đích đã ghi trong đề án sử dụng vốn đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
* Bảo lãnh thanh toán: Là một loại bảo lãnh ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh
cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh thanh toán đóng vai trò như một phương tiện đảm bảo trong quan hệ hợp
đồng.Về mục đích, bảo lãnh thanh toán giống như thư tín dụng thương mại bởi nó tạo
ra sự đảm bảo về nghĩa vụ thanh toán.Nhưng về bản chất thì có sự khác biệt rất lớn.
Thư tín dụng thương mại thông thường là cam kết thanh toán của người phát hành cho
người thụ hưởng, khi người thụ hưởng xuất trình được những chứng từ hợp lệ chứng
minh đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình. Bảo lãnh thanh toán là cam kết của
người phát hành bồi hoàn cho người thụ hưởng khi người được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng.Như vậy, thư tín dụng thương mại là một phương thức thanh toán, còn bảo lãnh
là một hình thức đảm bảo thanh toán.
Số tiền bảo lãnh do hai bên đối tác thỏa thuận, và thường chiếm 100% giá trị hợp
đồng cơ sở.
* Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là loại bảo lãnh được sử dụng để bảo đảm
nghĩa vụ hòan trả tiền ứng trước do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp người được bảo lãnh vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải
hoàn trả tiền ứng trứơc nhưng không hoàn trả hoặc hòan trả không đủ số tiền ứng trước
cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính này thay khách
hàng của mình.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
* Bảo lãnh dự thầu: Là một loại bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho
bên mới thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng.
Bảo lãnh dự thầu là loại bảo lãnh phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Theo cơ chế hiện
hành thì đối với các công trình, dự án có tổ chức đấu thầu, các chủ đầu tư sẽ mời thầu
đối với các đơn vị dự thầu. Các đơn vị dự thầu phải có thư bảo lãnh trong hồ sơ dự
thầu. Để khi họ trúng thầu mà bỏ thầu hoặc có ý định thay đổi thì chủ đầu tư, chủ dự án
sẽ được ngân hàng bảo lãnh bồi thường.

Giá trị bảo lãnh dự thầu được tính theo tỷ lệ % tính theo khối lượng thông báo đấu
thầu và thường chiếm khoảng 5%
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là loại bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với
bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã kí kết. Loại bảo lãnh này được sử dụng phổ biến
trong các hợp đồng kinh tế. Tùy theo quy mô của hợp đồng, số tiền bảo lãnh thường
chiếm khỏang 5% đến 15% giá trị hợp đồng cơ sở.
* Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: Là một loại bảo lãnh do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thỏa
thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Nếu
khách hàng không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ như đã cam kết và không nộp phạt
như đã thỏa thuận thì tổ chức tín dụng phải thực hiện cam kết bảo lãnh.Bảo lãnh đảm
bảo chất lượng sản phẩm còn được sử dụng phổ biến trong hoạt động thương mại quốc
tế. Dựa trên đề nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng cam kết với nhà nhập khẩu sẽ bù
đắp thiệt hại về mặt tài chính nếu sau khi nhận hàng và kiểm tra phát hiện thấy sự thiếu
hụt về trọng lượng hoặc chất lượng sản phẩm.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.2. Căn cứ theo phương thức phát hành
* Bảo lãnh trực tiếp:
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết sẽ trực tiếp
thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng
một hoặc một số các điều kiện ghi trong cam kết bảo lãnh.
Thông thường có ba bên tham gia vào một nghiệp vụ bảo lãnh là ngân hàng bảo
lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành một bảo lãnh với các điều
kiện và thời hạn thường được quy định trước trong hợp đồng gốc đồng thời cam kết sẽ
bồi hoàn lại cho ngân hàng phát hành nếu ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán. Sau khi xem xét, nếu chấp nhận thì ngân hàng sẽ ký phát hành một bảo lãnh.
Sau khi bảo lãnh ngân hàng có hiệu lực, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu ngân

hàng phải thanh toán đền bù khi có sự vi phạm của bên được bảo lãnh. Sau đó, nếu
đúng là có sự vi phạm điều khoản trong cam kết bảo lãnh, ngân hàng phát hành sẽ
thanh toán và sẽ đòi bên được bảo lãnh phải hoàn trả lại số tiền mà mình đã thanh toán.
Bảo lãnh ngân hàng sẽ hết hiệu lực khi thời hạn bảo lãnh kết thúc hoặc khi ngân
hàng đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình. Trong một số trường hợp, xuất hiện
ngân hàng thứ hai là ngân hàng thông báo, phục vụ cho người nhận bảo lãnh.
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
13
NH phát hành
bảo lãnh
NH thông báo
Người được
bảo lãnh (A)
Người nhận
bảo lãnh (B)
(2)
(1)
(3)
(5)
(4)
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc trong đó
quy định bên A phải mở một bảo lãnh.
(2) Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình phát hành một bảo lãnh
ngân hàng.
(3) Nếu chấp thuận, ngân hàng phát hành sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho
người thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo hoặc thông báo trực tiếp cho bên nhận
bảo lãnh.
(4) Ngân hàng thông báo bảo lãnh sẽ kiểm tra tính trung thực và thông báo lại cho

bên nhận bảo lãnh.
(5) Ngân hàng phát hành thực hiện việc thanh toán cho bên được bảo lãnh khi có
sự vi phạm hợp đồng của bên xin bảo lãnh.
*Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại hình bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh chính mở
bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ bên được bảo lãnh dựa trên
một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Trong bảo lãnh gián tiếp, ngân hàng phát
hành bảo lãnh đối ứng không có quan hệ bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh. Nghĩa
vụ của ngân hàng đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh khi ngân hàng phát hành thanh
toán tiền bảo lãnh là nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng. Khi có vi phạm xảy ra, ngân hàng phát
hành bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, sau đó sẽ đòi tiền từ ngân hàng phát hành
bảo lãnh đối ứng và đến lượt ngân hàng này sẽ đòi tiền từ bên được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp


Quy trình ngiệp vụ bảo lãnh gián tiếp:
14
NH phát hành
bảo lãnh đối
ứng
NH phát hành
bảo lãnh
Bên được bảo
lãnh
Bên nhận bảo
lãnh
NH thông
báo
(3)

(4)
(5)
(6)(7)
(1)
(9) (2)
(8)
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Người được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc trong đó quy
định về bảo lãnh ngân hàng và các điều khoản cũng như thời hạn của bảo lãnh.
(2) Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình yêu cầu một ngân hàng
khác tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
(4) Ngân hàng phát hành bảo lãnh thông báo cho ngân hàng thông báo.
(5) Ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra tính xác thực sau đó sẽ thông báo cho bên
nhận bảo lãnh.
(6) Bên nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán khi
bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng đã ký kết.
(7) Ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
(8). Ngân hàng phát hành yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng hoàn trả
lại số tiền mà họ đã thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
(9) Ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng yêu cầu bên được bảo lãnh phải hoàn
trả số tiền bảo lãnh.
* Bảo lãnh được xác nhận
Trong trường hợp khác, người nhận bảo lãnh có thể yêu cầu một ngân hàng trong
nước của mình xác nhận một bảo lãnh do ngân hàng nước ngoài phát hành và như vậy
người nhận bảo lãnh có thể xuất trình những chứng từ theo yêu cầu đến ngân hàng xác
nhận để được thanh toán. Tuy nhiên, trong thực tế, nếu người nhận bảo lãnh không tin
tưởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng phát hành thì họ có thể yêu cầu một nghiệp
vụ tái bảo lãnh.
* Đồng bảo lãnh:

Trong những thương vụ lớn, khả năng rủi ro cao, một ngân hàng riêng lẻ không
thể thực hiện được hay do quy định hạn chế số tiền bảo lãnh của Chính Phủ các nước
mà một ngân hàng không thể một mình đứng ra phát hành bảo lãnh được. Do đó "Đồng
15
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo lãnh" là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách
hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
1.1.3.3. Theo điều kiện bảo lãnh:
*Bảo lãnh có điều kiện:
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh ngân hàng mà trong đó người nhận bảo lãnh
muốn nhận tiền bồi thường phải xuất trình các giấy tờ do bên thứ ba xác nhận hay phán
quyết của toà án chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm trong quá trình thực
hiện hợp đồng. Loại bảo lãnh này giúp người được bảo lãnh và ngân hàng giảm bớt
nguy cơ bị lừa đảo vì việc bồi thường chỉ có thể tiến hành nếu có sự xác nhận của
người thứ ba do đó nó đảm bảo tính khách quan.
Tuy nhiên, nó gây bất lợi khá lớn cho người nhận bảo lãnh do thời gian thanh toán
bị kéo dài. Để được bồi thường, người nhận bảo lãnh phải đề nghị bên thứ ba xác nhận
việc vi phạm của bên được bảo lãnh, mà điều này sẽ mất khá nhiều thời gian. Do tính
kém linh hoạt và phiền hà nên việc sử dụng bảo lãnh có điều kiện trên thực tế là rất ít.
*. Bảo lãnh vô điều kiện:
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu mà không được phép
trì hoãn. Khi đó bên nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình một văn bản yêu cầu thanh toán
mà không cần phải có thêm văn bản nào khác chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã vi
phạm những điều khoản có trong cam kết bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này tạo ra lợi thế rất lớn cho người nhận bảo lãnh vì họ có quyền
yêu cầu thanh toán bất cứ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh khi mà họ nhận
thấy rằng người được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên nó gây bất lợi rất lớn
cho bên được bảo lãnh và cả phía ngân hàng. Do việc đòi bồi thường mang tính chủ
quan nên khả năng xảy ra gian lận hoặc lừa đảo từ bên nhận bảo lãnh rất lớn.

1.1.4 Quy trình bảo lãnh.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Khác với nghiệp vụ cho vay, trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng không phải
xuất tiền ngay lập tức. Nhưng khi khách hàng không thực hiện được cam kết, ngân
hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên thứ 3. Khỏan chi trả này được tính vào tài
sản xấu trong nội bảng.Chính vì vậy, nghiệp vụ bảo lãnh cũng tiểm ẩn nhiều rủi ro như
một khỏan cho vay thông thường. Xuất phát từ nguyên nhân đó mà quy trình nghiệp vụ
bảo lãnh có nhiều điểm tương đồng với nghiệp vụ cho vay như: tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định khách hàng, quyết định bảo lãnh, kí hợp đồng, xử lý nợ quá hạn phát sinh…
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại bao gồm 5 bước:
Bước 1: Khách hàng lập và gửi hồ sơ bảo lãnh.
Trong hồ sơ gồm có hồ sơ pháp lý, giấy đề nghị bảo lãnh, báo cáo tài chính, báo
cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và các thông tin khác, hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa
vụ bảo lãnh theo quy định.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh.
Trên cơ sở hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ
sơ, xem xét các điều kiện bảo lãnh của khách hàng:
• Thẩm định tình hình tài chính.
• Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố.
• Đánh giá hiệu quả bảo lãnh:thực chất là đánh giá phương án sử dụng vốn.
• Đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
Sau khi thẩm định hồ sơ, ngân hàng đưa ra quyết định bảo lãnh hay không bảo
lãnh. Khi ra quyết định chấp thuận bảo lãnh, ngân hàng phải cân nhắc lựa chọn hình
thức và nội dung bảo lãnh thích hợp nhất với yêu cầu của khách hàng và khả năng kinh
nghiệm nghiệp vụ của ngân hàng.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 3: Ngân hàng kí hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và phát hành thư
bảo lãnh.

Khách hàng nhận một bản cam kết bảo lãnh do ngân hàng phát hành. Ngân hàng
kiểm tra theo dõi chặt chẽ tiến trình bảo lãnh nhằm phòng vệ rủi ro, đôn đốc khách
hàng thực hiện các nghĩa vụ được bảo lãnh.
Bước 4: Khách hàng thanh toán phí bảo lãnh và các khỏan phí khác (nếu có)
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh.
Phí bảo lãnh được tính cho mỗi khỏan bảo lãnh theo công thức sau:
Phí bảo lãnh = số dư bảo lãnh * mức phí bảo lãnh * thời gian bảo lãnh.
Trong đó:
Số dư bảo lãnh là số tiền đang còn được bảo lãnh.
Thời gian bảo lãnh là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh về số dư bảo
lãnh và có trách nhiệm thanh toán theo bảo lãnh đã cấp.
Mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận, không vượt quá 2 % năm tính trên số
tiền còn đang được bảo lãnh. Ngòai ra khách hàng còn phải thanh tóan cho ngân hàng
các khỏan phí khác phát sinh liên quan đến giao dịch bảo lãnh khi các bên có thỏa
thuận bằng văn bản.
Bước 5: Tất toán bảo lãnh.
Sau khi thư bảo lãnh hết thời hạn hiệu lực hoặc khi có thông báo hoặc xác nhận
của bên nhận bảo lãnh về việc hòan thành nghĩa vụ liên quan đến bảo lãnh, ngân hàng
tiến hành tất toán bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã được
bảo lãnh, bên bảo lãnh phải trả thay và tự động hạch tóan nợ vay bắt buộc đối với số
tiền trả nợ thay theo lãi suất nợ quá hạn của bên được bảo lãnh đối với bên bảo lãnh và
áp dụng các biện pháp cần thiết để thu nợ như phát mại tài sản bảo đảm, trích tài khoản
của bên được bảo lãnh (nếu có thỏa thuận), khởi kiện ra cơ quan pháp luật và các biện
pháp xử lý tài sản khác theo quy định của pháp luật.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên được bảo lãnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện và chấp hành các biện pháp
xử lý của tổ chức tín dụng bảo lãnh, thực hiện bồi hoàn cho tổ chức tín dụng trong
trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ được bảo lãnh.
1.2 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH.

1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa những
năm 60 ở một thị trường nội địa nước Mỹ. Từ đó đến nay, bảo lãnh ngân hàng đã
không ngừng phát triển lớn mạnh và được ứng dụng rộng rãi trong các giao dịch
thương mại quốc tế. Hầu hết những giao dịch lớn trong và ngoài nước đều có sự hỗ trợ
của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Có thể khẳng định rằng hoạt động bảo lãnh ra đời
và gắn liền với sự phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa của thế giới. Với khả năng
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực tài chính, thương mại …vị trí của bảo lãnh ngân
hàng ngày càng được củng cố và giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của
mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, thực hiện chính sách kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, hoạt động ngân hàng cũng có nhiều chuyển biến tích cực nhằm đáp ứng
nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. Đặc biệt là sự ra đời của hai pháp lệnh ngân
hàng (pháp lệnh ngân hàng nhà nước, pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng và công
ty tài chính) năm 1990 đã tạo bước ngoặt trong hoạt động của toàn hệ thống. Các ngân
hàng thương mại mở rộng đối tượng phục vụ cho mọi thành phần kinh tế, mở rộng thị
trường. Nhiều nghiệp vụ ngân hàng mới bước đầu được thực hiện trong đó có nghiệp
vụ bảo lãnh.
Cũng như nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ bảo lãnh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với
ngân hàng. Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi mà thông tin không
cân xứng không thể loại trừ một cách tuyệt đối thì rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào.
Xuất phát từ đó, việc nâng cao chất lượng bảo lãnh ngân hàng trở thành một tất yếu
19
Chuyên đề tốt nghiệp
khách quan. Vậy như thế nào là chất lượng bảo lãnh ngân hàng? Và tại sao nâng cao
chất lượng bảo lãnh ngân hàng lại trở nên cần thiết trong giai đoạn hiện nay?
Chất lượng là vấn đề không xa lạ đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và
ngân hàng nói riêng. Đặc biệt là trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, thì vấn đề chất
lượng lại càng được quan tâm một cách thích đáng. Có rất nhiều quan niệm về chất

lượng và đây là một phạm trù phức tạp. “ Chất lượng có nghĩa là chất lượng trong công
việc, chất lượng trong dịch vụ, chất lượng thông tin, chất lượng của quá trình, chất
lượng của các bộ phận, chất lượng con người…chất lượng của các mục tiêu” (kaoru
Ishikawa). Tuy nhiên đứng trên góc độ kinh doanh thì chất lượng ở đây là sự phù hợp
với nhu cầu.Chất lượng là kết quả và để đạt được kết quả một cách có hiệu quả và hiệu
lực. Xem xét trên quan điểm đó, chất lượng bảo lãnh là khả năng, cách thức và mức độ
đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan trong nghiệp vụ bảo lãnh một cách phù hợp.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, thường có ba bên tham gia: Ngân hàng với
tư cách bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do vậy, việc đánh giá
chất lượng bảo lãnh ngân hàng cần phải được xem xét từ ba góc độ.
Xét trên quan điểm ngân hàng, chất lượng bảo lãnh ngân hàng được đánh giá trên
nhiều tiêu chí: mức độ rủi ro khi ngân hàng phải thực hiện cam kết bảo lãnh và thanh
toán hộ khách hàng, nguồn thu từ bảo lãnh, khả năng đáp ứng yêu cầu bảo lãnh của
khách hàng trên cơ sở phù hợp với năng lực tài chính của ngân hàng…
Xét trên quan điểm của người được bảo lãnh, chất lượng bảo lãnh ngân hàng là
khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng yêu cầu bảo lãnh trên cơ sở phù hợp với
khả năng tài chính và năng lực của khách hàng.Bên cạnh đó, tiêu chí chất lượng còn
được xem xét ở sự đơn giản về thủ tục quy trình, yêu cầu phù hợp về tài sản đảm bảo,
và mức thu phí hợp lý với những điều kiện ưu đãi khác.
Xét trên quan điểm của ngừơi nhận bảo lãnh, chất lượng bảo lãnh ngân hàng đươc
đánh giá là tốt khi phía ngân hàng đáp ứng yêu cầu của bên thụ hưởng nhanh chóng,
20
Chuyên đề tốt nghiệp
kịp thời với thủ tục đơn giản. Tiêu chí chất lượng bảo lãnh còn được thể hiện ở sự tin
tưởng của người thụ hưởng với ngân hàng.
Từ những cách nhìn nhận trên, có thể kết luận rằng chất lượng bảo lãnh ngân hàng
là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá trên nhiều tiêu thức khác nhau nhằm đảm bảo
lợi ích giữa các bên liên quan trong nghiệp vụ bảo lãnh.Nói cách khác, chất lượng bảo
lãnh là việc ngân hàng bảo lãnh đáp ứng được yêu cầu của người yêu cầu bảo lãnh, làm
thỏa mãn lợi ích của người được bảo lãnh. Đối với ngân hàng, chất lượng bảo lãnh phải

đảm bảo tính hiệu quả sinh lời với mức rủi ro thấp nhất. Đây cũng là nguyên tắc họat
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Từ khi ra đời đến nay, bảo lãnh ngân hàng đã không ngừng phát triển lớn mạnh về
quy mô, tỷ trọng, và ngày càng đa dạng, phong phú về hình thức và chủng loại. Để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và tương xứng với sự phát triển của nền
kinh tế, hiện nay các ngân hàng cung cấp nhiều loại bảo lãnh khác nhau: Bảo lãnh cho
vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hòan trả tiền ứng trước, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
bảo đảm chất lượng sản phẩm… Tùy theo từng loại hình bảo lãnh mà quá trình phân
tích của ngân hàng cần phải có sự đánh giá chuẩn xác về năng lực tài chính, về tư cách
đạo đức, về môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý…của khách hàng . Sự phức tạp
trong hoạt động bảo lãnh đặt các ngân hàng vào tình trạng phải thường xuyên đối mặt
với rủi ro.Chính vì lẽ đó, việc nâng cao chất lượng bảo lãnh ngân hàng là yêu cầu
khách quan để đảm bảo tính an toàn và nâng cao uy tín của ngân hàng.
Ngoài mục đích trên, nâng cao chất lượng bảo lãnh là mục tiêu lâu dài xuyên suốt
trong họat động của ngân hàng. Bất kì một họat động nào ngòai mục tiêu tăng trưởng
về quy mô và lợi nhuận thì về lâu dài đều phải đặt ra yêu cầu về chất lượng. Bởi đây là
yếu tố mang tính dài hạn thể hiện năng lực của ngân hàng trên tất cả các mặt : phân tích
khách hàng, quản trị rủi ro, makerting ngân hàng, chất lượng dịch vụ….
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặt khác, yếu tố chất lượng phản ánh sự phát triển theo chiều sâu của hoạt động
bảo lãnh.Do đó, nâng cao chất lượng bảo lãnh không chỉ hạn chế rủi ro mà còn góp
phần tạo nên nguồn thu nhập bền vững, tăng cường mối quan hệ với khách hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh ngân hàng
Đối với ngân hàng thương mại, việc đánh giá chất lượng bảo lãnh sẽ cung cấp
những thông tin cho công tác quản lý và định hướng cho hoạt động bảo lãnh trong
tương lai.. Chất lượng bảo lãnh là một chỉ tiêu tổng hợp được nhìn nhận trên nhiều khía
cạnh khác nhauVì lẽ đó, việc xây dựng những tiêu chí để đánh giá chất lượng bảo lãnh
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hiện nay, chưa có một chuẩn mực chung và thống nhất
về các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh ngân hàng. Nhưng nhìn chung, các ngân

hàng có thể đánh giá chất lượng bảo lãnh dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản bao gồm các
chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu định tính.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh
Doanh số bảo lãnh phản ánh tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong năm.
Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh là chỉ số thời kì được xác định trong một khoảng thời gian
nhất định. Sự tăng lên về doanh số cho thấy quy mô hoạt động bảo lãnh được mở rộng,
khối lượng khách hàng đang gia tăng, uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố.
Chính vì vậy, khi nghiên cứu chất lượng hoạt động bảo lãnh cần phải xem xét đến tốc
độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh. Nếu ngân hàng có tốc độ tăng trưởng doanh số bảo
lãnh cao thì chứng tỏ rằng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đã và đang đạt được
những kết quả khả quan. Chỉ những ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt thì mới có
thể duy trì được sự tốc độ tăng trưởng doanh số ổn định liên tục trong nhiều năm.
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo lãnh
Đối với bất kỳ họat động kinh doanh nào khi bàn đến vấn đề chất lượng thì trước
hết phải xem xét những kết quả mà hoạt động đó mang lại như thế nào. Chính vì vậy để
đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng, doanh thu phí bảo lãnh là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất. Họat động bảo lãnh không thể có chất lượng cao nếu
nó không đem lại nguồn thu nhập tương xứng cho ngân hàng.
Để có thể đánh giá chính xác chất lượng hoạt động bảo lãnh, ta có thể xem xét
các tiêu chí quy mô doanh thu phí bảo lãnh, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo lãnh,
tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh so với doanh thu phí dịch vụ... Đối với ngân hàng, hoạt
động bảo lãnh có chất lượng tốt thì phải đem lại nguồn thu nhập ổn định, lâu dài và
tương xứng với những chi phí cơ hội mà ngân hàng đã bỏ ra. Doanh thu phí bảo lãnh
tăng trưởng nhanh chóng là minh chứng rõ nét nhất chứng tỏ sự hoàn thiện trong hoạt
động bảo lãnh ngân hàng.Chính vì vậy , tốc độ tăng trưởng cao và ổn định là một yếu
tố quan trọng trong công tác đánh giá chất lượng bảo lãnh.
Khi xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo lãnh, cần phải kết hợp với các

chỉ tiêu như:
* Tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh trong doanh thu phí dịch vụ.
Tỷ trọng doanh thu Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
phí bảo lãnh = _______________________________
trong doanh thu dịch vụ(%) Doanh thu dịch vụ
Chỉ tiêu này vai trò của bảo lãnh đối với các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Nó
phản ánh tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh so với tổng doanh thu từ các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp.Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động bảo lãnh đã có những đóng góp
quan trọnh trong cơ cấu nguồn thu của ngân hàng. Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh
chất lượng bảo lãnh.
23

×