Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

CHƯƠNG V CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.57 KB, 34 trang )



1
CHƯƠNG V
CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC


2


3
I. KHÁI QUÁT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
1. Khái niệm, đặc điểm của VT ĐPT
Vận tải đa phương thức (Multimodal Transport) quốc tế là
phương pháp vận tải, trong đó hàng hoá được vận
chuyển bằng ít nhất 2 phương thức vận tải trở lên trên
cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức từ điểm
nhận hàng ở nước này đến điểm giao hàng ở nước
khác.
Đặc điểm:
+ Có sự tham gia của ít nhất 2 phương thức vận tải.

có chuyển tải
+ Chỉ sử dụng một chứng từ vận tải duy nhất trên cơ sở hợp
đồng vận tải duy nhất (HĐVTĐPT):
-
Multimodal/Combined Transport Document
-
Multimodal/Combined B/L




4
+ Multimodal Transport Operator- là một bên của hợp
đồng, với tư cách là người chuyên chở:
+ Chế độ trách nhiệm:

Chế độ trách nhiệm thống nhất

Chế độ trách nhiệm từng chặng
+ Cước phí: tính cho toàn chặng từ nơi gửi đầu tiên tới nơi
giao hàng cuối cùng - thường bao gồm cả phí dịch vụ,
chuyển tải, lưu kho….
+ Nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng ở những nước
khác nhau.


5
2. Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương thức
+ Nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngoại thương.
+ Nhu cầu hoàn thiện hệ thống phân phối vật chất: Vận
tải – Marketing - Phân phối - Quản trị
+ Là sự tiếp tục của quá trình container hoá.

Nam 1928 công ty tàu biển Mỹ “Seatrain” mua
được một tàu container của Anh, SeaTrain đã xếp
nguyên cả toa xe lửa lên tàu biển tại cảng đi để chở
đến cảng đến.
-
Năm 1956 SeaLand Service kết hợp các phương

thức vận tải khác nhau mà không nhấn mạnh
phương thức vận tải nào.


6
2. Các hình thức vận tải đa phương thức

Biển – Hàng không (Sea – Air):
+ Là sự kết hợp giữ tính kinh tế của vận tải biển
và tính tốc độ của vận tải hàng không.
+ Sử dụng rộng rãi cho việc chuyên chở những
hàng hoá có giá trị cao như đồ điên, điện tử và
hàng hoá có tính thời vụ: quần áo, giày dép, đồ
chơi.
+ Chặng đầu hàng hoá được vận chuyển bằng
đường biển  chuyển sang vận chuyển bằng
máy bay vào sâu trong nội địa.
+ Trung tâm chuyển tải (Sea-Air Hub) hiện đại về
mặt kỹ thuật và trình độ quản lý tốt.


7

Hàng không – Ô tô (Air – Road)
+ Là sự kết hợp tính tốc độ của hàng không và tính cơ
động của ô tô.
+ Có thể được tổ chức như sau:
- Gom và phân phối hàng hoá tại hai đầu vận chuyển
do ô tô đảm nhiểm.
-

Máy bay đảm nhiệm việc vận chuyển trên các tuyến
tuyến đường dài xuyên Thái Bình Dương, Đại Tây
Dương hoặc liên lục địa từ Châu Âu sang Châu Mỹ.
-
Áp dụng đối với hàng bách hoá có giá trị cao, hàng
điện tử, hàng thời vụ và nhạy cảm với thời gian.


8

Đường sắt – Ô tô (Rail – Road)
+ Là sự kết hợp giữa tính an toàn, sức chở lớn, tốc độ nhanh
của đường sắt với tính cơ động, linh hoạt của vận tải ô tô.
+ Áp dụng khi khoảng cách chuyên chở dài
+ Sử dụng đầu kéo, trailer trên các chặng vận chuyển bằng ô
tô ở hai đầu giữa các ga đường sắt.
+ Phổ biến rộng rãi ở châu Âu, châu Mỹ, nơi có mạng lưới
đường sắt xuyên quốc gia rất phát triển


9

Đường sắt - Ô tô - Thuỷ nội địa - Biển (Rail - Road - Inland
Waterway - Sea)
+ Là sự kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau trong đó
có sử dụng phương pháp đường biển
+ Hàng hoá được vận chuyển ở hai đầu bằng đường bộ, đường
thuỷ nội địa tới cảng biển
+ Trên chặng vận tải chính hàng được chuyển bằng đường biển.
+ Thích hợp với các loại hàng chuyên chở bằng container và

không đòi hỏi gấp rút về thời gian giao hàng


10

Cầu lục địa (LandBrige)
+ Là việc sử dụng đường bộ (ô tô, tàu hoả) để chuyên chở
hàng hoá giữa hai cảng biển.
+ Có tác dụng rút ngắn được quãng đường  Giảm thời
gian và chi phí vận chuyển
+ Có các cầu lục địa sau:
-
Viễn Đông – Châu Âu/Trung Đông: đường sắt “xuyên
Sibêri”. Nối cảng biển ở Châu Âu hoặc Trung Đông -
Viễn Đông (Nhật, Hàn Quốc…): Hàng hoá không phải
qua kênh đào Suez và rút ngắn quãng đường chuyên
chở từ 21.000km xuống còn 13000km.
-
Châu Âu và Viễn Đông: sử dụng hệ thống đường sắt
nối các cảng biển phía Đông và Tây Hoa Kỳ- không đi
qua kênh đào Panama.
-
Hoa Kỳ - Châu Âu/Úc


11


12
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT TRONG VẬN TẢI ĐA

PHƯƠNG THỨC QUỐC TẾ
1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của các phương thức vận tải trong VTĐPT
+ Vận tải container:
-
Phương tiện kỹ thuật hiện đại, bảo đảm năng suất xếp dỡ cao
-
Tổ chức hợp lý các luồng ô tô, tàu hoả
-
Hệ thống thông tin thông suốt để quản lý toàn bộ quá trình vận
chuyển một cách thống nhất.
+ Vận tải ô tô: hệ thống cầu, đường ô tô phải đảm bảo các tiêu
chuẩn quy định để phục vụ cho việc vận chuyển container.
-
Cầu đường bảo đảm đủ trọng tải
-
Có đủ xe chuyên dụng sử dụng với các loại Container khác
nhau
-
Hệ thống đường được kết nối thuận lợi với cảng biển, sân
bay….


13


14
+ Vận tải đường sắt:
-
Tiêu chuẩn kỹ thuật của toa xe: trọng tải trục
-

Khả năng thích ứng với VTĐPT: nhiều loại xe khác nhau
-
Phải có ga, bãi chứa chuyên dụng: đầy đủ phương tiện
-
Khu vực chuyển tải ở vị trí thích hợp, được tổ chức khoa học
bảo đảm việc xếp và dỡ container được nhanh chóng, thuận tiện
+ Vận tải đường biển:
-
cảng biển và bến bãi phục: có diện tích đủ lớn
-
Trang bị đầy đủ phương tiện xếp dỡ có năng suất cao
-
Sử dụng quy trình công nghệ xếp dỡ, vận chuyển thích hợp
-
Có cơ sở hạ tầng giao thông tốt, kết nối thuận lợi với các tuyến
đường bộ, sắt, thuỷ nội địa.


15
2. Hệ thống truyền thông dữ liệu (Electronic Data Interchange –
EDI)
3. Thủ tục hải quan trong vận tải đa phương thức
Phụ lục Công ước của LHQ về VTĐPT:
Điều 2: Hàng hoá trong vận tải đa phương thức quốc tế nói
chung không phải kiểm tra hải quan, trừ trường hợp phải
thực hiện những quy tắc, điều lệ bắt buộc. Để thực hiện điều
này, các cơ quan hải quan thông thường tự hạn chế ở mức
kiểm tra niêm phong hải quan và các biện pháp niêm phong
khác tại các điểm XNK. Trừ khi vi phạm các quy định liên
quan đến an ninh quốc tế và quốc gia, quy tắc đạo đức hoặc

sức khoẻ của công chúng, hàng hoá trong vận tải đa phương
thức không phải tuân thủ thêm những thủ tục hoặc yêu cầu,
ngoài các thủ tục quá cảnh thông thường.


16
4 công ước về hải quan có tác động lớn đến vận tải đa phương
thức quốc tế là:
+ Công ước về quá cảnh của các nước không có biển, ký kết năm
1965. Có hiệu lực từ ngày 9/6/1967
+ Công ước TIR (Transport International Routier) gọi tắt là công
ước TIR
-
Ký kết ở châu Âu năm 1959
-
Sửa đổi năm 1975
-
Có hiệu lực năm 1978 với 40 nước tham gia.
-
Theo công ước TIR hàng hoá phải đi kèm giấy hải quan theo
công ước TIR được quốc tế thừa nhận, được cấp ở nước người
gửi hàng. Với giấy này hàng hoá đi tưừnước gửi đến nước đến
mà không phải qua kiểm tra hải quan ở dọc đường.


17
+ Công ước hải quan về container.
-
Ký kết năm 1956 ở Geneva cho các nước thành viên của
Uỷ ban kinh tế châu Âu.

-
Từ năm 1972 - mở rộng cho tất cả các nước khác
-
Có hiệu lực từ năm 1975
+ Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà thủ tục hải
quan – Công ước Kioto 1973
-
Ký kết tại Kyoto năm 1973
-
Đưa ra cam kết về đơn giản hoá và điều hoà thủ tục hải
quan của các nước
-
Là cơ sở để các nước hoàn thiện luật lệ hải quan của mình


18
III. TỔ CHỨC CHUYÊN CHỞ HÀNG HOÁ BẰNG VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC QUỐC TẾ
1. Cơ sở pháp lý của vận tải đa phương thức
MTO chịu trách nhiệm đối với tổn thất hàng hoá theo hai cách sau:
+ Chế độ trách nhiệm từng chặng.
+ Chế độ trách nhiệm thống nhất: 2 nguồn luật:

Công ước LHQ về chuyên chở hàng hoá bằng vận tải đa
phương thức quốc tế, 1980 (UN convention on the
international multimodal transport of goods 1980) gọi tắt là
công ước của LHQ

Quy tắc của UNCTAD (UN Conference on trade and
development) và ICC về chứng từ vận tải đa phương thức

(UNCTAD/ICC rules for multimodal transport document)
gọi tắt là Bản quy tắc.
Có hiệu lực từ 1/1/1992 và mang tính chất tuỳ ý.


19
2. Người kinh doanh vận tải đa phương thức
2.1. Định nghĩa:
+ Công ước của LHQ về VTĐPT: MTO là bất kỳ người nào,
tự mình hoặc thông qua một người khác, ký hết hợp đồng
VTĐPT và hoạt động như một bên chính thức chứ không
phải là đại lý hay người thay mặt người gửi hàng hoặc
những người chuyên chở tham gia VTĐPT và chịu trách
nhiệm về HĐVTĐPT
+ Theo bản Quy tắc: MTO là bất kỳ người nào ký kết hợp
đồng VT ĐPT và chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó
như một người chuyên chở.
+ MTO: là người chuyên chở thực tế (Actual Carrier) hoặc là
người chuyên chở hợp đồng (Contracting Carrier)


20
2.2. Các loại MTO

MTO có tàu (Vessel Operating MTO - VOMTO): là các
MTO có sở hữu tàu biển. Các MTO này trực tiếp thực
hiện việc chuyên chở bằng đường biển, còn các phương
thức vận tải khác và dịch vụ xếp dỡ, lưu kho thì thuê ở
bên ngoài


MTO không có tàu (Non Vessel MTO): gồm:
+ Sở hữu một trong những phương thức vận tải khác không
phải là tàu biển (ô tô, tàu hoả, máy bay…)
+ Người kinh doanh dịch vụ vận tải công cộng: không có tàu
biển nhưng cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, dịch
vụ gom hàng trên những tuyến đường nhất định.
+ Người giao nhận (Freight Forwarder): người giao nhận
hiện nay có xu hướng cung cấp cả dịch vụ vận tải đa
phương thức chứ không chỉ làm đại lý.


21
3. Chứng từ vận tải đa phương thức
3.1. Định nghĩa:
+ Theo Quy tắc của UNTCTAD/ICC: chứng từ VT ĐPT là chứng
từ chứng minh cho một hợp đồng VT ĐPT và có thể được
thay thế bởi một thư truyền dữ liệu điện tử, như luật pháp áp
dụng cho phép và có hình thức có thể lưu thông được hoặc
không, có ghi rõ tên người nhận.
+ Theo Công ước của LHQ: chứng từ VT ĐPT là một chứng từ
làm bằng chứng cho một hợp đồng VT ĐPT, cho việc nhận
hàng để chở của người kinh doanh VT ĐPT và cam kết của
anh ta giao hàng theo đúng những điều khoản của hợp đồng.
+ Phát hành dưới dạng:
-
Lưu thông được
-
Không lưu thông được



22
3.2. Các loại chứng từ VTĐPT:
+ FIATA Negotiable Multimodal Transport Bill of Lading (FBL)
-
Là vận đơn đi suốt do Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao
nhận soạn thảo cho các hội viên sử dụng trong kinh doanh
VTĐPT
-
Là một chứng từ được ICC công nhận và các ngân hàng chấp
nhận thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
-
Có thể dùng với các phương thức vận tải trong vận tải khác
nhau
+ Chứng từ vận tải liên hợp (Combined Transport Document –
COMBIDOC)

Do Hội đồng hàng hải và Baltic (BIMCO) soạn thảo.

Chủ yếu dành cho MTO có tàu sử dụng

Được ICC (International chamber of commerce) thông qua
nên được sử dụng phổ biến


23
+ Chứng từ vận tải đa phương thức (Multimodal Transport
Document – MULTIDOC)
-
Do UNCTAD soạn thảo dựa trên cơ sở Công ước của
LHQ về VTĐPT.

-
Do công ước chưa có hiệu lực nên ít được sử dụng
+ Vận đơn hỗn hợp (B/L for combined transport shipment or port
to port shipment)
- Do các hãng tàu biển phát hành
- Vừa dùng cho vận tải biển, vừa dùng cho VTĐPT khi
có nhu cầu.


24
3.3. Nội dung của chứng từ vận tải đa phương thức:
Mặt trước:
+ Tên và trụ sở kinh doanh chính của MTO
+ Tên người gửi hàng
+ Tên người nhận hàng hoặc tên người được quyền ra lệnh
+ Địa điểm và ngày MTO nhận hàng để chở
+ Địa điểm giao hàng
+ Thông tin về hàng hoá:
-
tính chất chung của hàng hoá, ký mã hiệu nhận dạng, tính
chất nguy hiểm nếu cớ, số lượng, trọng lượng, dung tích, bao
bì và những chi tiết khác do người gửi hàng cung cấp
-
Tình trạng bên ngoài của hàng hoá


25
+ Ngày hay thời hạn giao hàng ở địa điểm giao (Nếu có
thoả thuận)
+ Ghi rõ chứng từ vận tải lưu thông được hay không

+ Nơi và ngày cấp chứng từ vận tải đa phương thức
+ Chữ ký của MTO hoặc người được MTO uỷ quyền
+ Tiền cước, loại tiền và khoản tiền mà người nhận phải trả
+ Hành trình của vận tải đa phương thức, các phương thức
vận tải tham gia, các điểm chuyển tải
Mặt sau: Các điều kiện, điều khoản của hợp đồng
+ Các định nghĩa
+ Công ước áp dụng
+ Trách nhiệm của MTO
+Giải quyết tranh chấp….

×