Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

GIAO NHẬN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.75 KB, 44 trang )

1
CH NG VIIƯƠ
CH NG VIIƯƠ


GIAO NH N B NG Ậ Ằ
GIAO NH N B NG Ậ Ằ
Đ NG BI NƯỜ Ể
Đ NG BI NƯỜ Ể
2
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIAO NHẬN
(FORWARDING)
1. Giao nhận:
FIATA:
“Dịch vụ giao nhận hàng hóa (Freight Forwarding Service) là
bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như
dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hóa”
3

Luật thương mại 1997:
“Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại , theo đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của
chủ hàng, của người vận tải hay người giao nhận khác”

Luật thương mại 2005:
“Dịch vụ Logistics là một hoạt động thương mại theo đó thương


nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, làm thủ
tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
4
2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận
DỊCH VỤ
GIAO NHẬN
HÀNG HÓA
Thay mặt
người gửi
hàng
(người xuất
khẩu)
Thay mặt
người nhận
hàng
(người nhập
khẩu)
Dịch vụ
hàng hóa
đặc biệt
Những
dịch vụ
khác
5
3. Trách nhiệm của người giao nhận

Với tư cách đại lý của người chuyên chở:


Cấp chứng từ vận chuyển: As agent for carrier

Nhận ủy thác từ người gửi hàng để tiến hành các công việc liên quan:
-
đại diện cho chủ hàng giao nhận hàng hóa
-
làm trung gian giữa người chuyên chở với người gửi
-
Làm trung gian người chuyên chở với người nhận

Chịu trách nhiệm đối với những tổn thất do lỗi của mình: giao nhầm,
làm sai chỉ dẫn, thiếu sót trong mua bảo hiểm, khai báo HQ dù đã có
chỉ dẫn đầy đủ….

Không chịu trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra trong quá trình vận
chuyển hoặc khi có người giao nhận khác thầu lại nếu đã cẩn thận
thích đáng

Thu nhập là tiền hoa hồng
6

Với tư cách là người chuyên chở:

Cấp chứng từ: As carrier

Nhận ủy thác từ chủ hàng là các công việc liên quan: mua bảo
hiểm, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng với cảng…

Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa từ khi nhận, tới khi giao

theo quy định trên vận đơn

Thu nhập là tiền thu lao cho các dịch vụ đã cung ứng.
7
II. CÁC TỔ CHỨC GIAO NHẬN:
1. Tổ chức giao nhận thế giới:

1852: Hãng giao nhận E.Vansai của Thụy Sĩ
-
Chuyên kinh doanh vận tải, giao nhận.
-
Phí giao nhận chiếm khoảng 1/3 giá trị hàng

Hình thành ngành giao nhận riêng, tách khỏi vận tải:
-
Là các hãng giao nhận tư nhân
-
Chuyên môn hóa theo khu vực địa lý hoặc nhóm hàng
-
Cạnh tranh gay gắt giữa các công ty.

Hình thành các Hiệp hội giao nhận quốc tế theo khu vực,
nhóm cảng, nước: Hiệp hội giao nhận Bỉ, Hà lan, Mỹ… ở
các quốc gia có ngành hàng hải phát triển

1926: Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận FIATA
8
FIATA:

Là tổ chức phi chính trị


Đại diện hơn 35.000 công ty giao nhận
từ hơn 130 quốc gia

Gồm thành viên chính thức và thành viên liên kết

Mục tiêu:
-
Bảo vệ lợi ích của người giao nhận trên phạm vi quốc tế
-
Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp
-
Tuyên truyền dịch vụ giao nhận và vận tải
-
Đơn giản hóa và thống nhất chứng từ, điều kiện kinh doanh chuẩn
nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ của hội viên
-
Đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế
-
Tăng cường hợp tác, phối hợp giữa các tổ chức giao nhận với chủ
hàng và người chuyên chở
9
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA FIATA:

Tiểu ban về các quan hệ xã hội

Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận
chuyển đường bộ, sắt, hàng không


Tiểu ban về vận chuyển đường biển và
VTĐPT

Tiểu ban về luật pháp, chứng từ và bảo
hiểm

Ủy ban về đơn giản hóa thủ tục buôn
bán

Tiểu ban về hải quan….
10
VIETNAM FREIGHT
FOWARDING
ASSOCIATION -
VIFFAS
CÁC HIỆP HỘI
GIAO NHẬN QUỐC
GIA KHÁC
CÔNG TY
VẬN TẢI

THUÊ TÀU
VIETFRACHT
CÔNG TY
VẬN TẢI
BIỂN
VIỆT NAM
VOSCO
CÔNG TY
VẬN TẢI

DẦU KHÍ
VIỆT NAM
FALCON
SHIPPING CO
79 HÃNG
GIAO NHẬN
KHÁC
FEDERATION OF INTERNATIONALDES ASSOTIATIONS DE
TRANSITAIRES ET ASSIES - FIATA
SƠ ĐỒ THÀNH VIÊN FIATA
SƠ ĐỒ THÀNH VIÊN FIATA
THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC
THÀNH VIÊN LIÊN KẾT
CÁC TỔ CHỨC GIAO
NHẬN RIÊNG LẺ
11
2. Tổ chức giao nhận tại Việt Nam

Những năm 60 các công ty tự thành lập phòng kho vận, giao nhận
tại cảng

1970:Bộ Ngoại thương thành lập:
-
Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận Ngoại thương, Trụ
sở tại Hải Phòng
-
Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội

1976: hợp nhất thành Tổng công ty Giao nhận và Kho vận Ngoại
thương (VIETRANS): Độc quyền giao nhận hàng hóa ngoại

thương

1994: Hiệp hội các nhà giao nhận Việt Nam (Vietnam Freight
Forwarder Association-VIFFAS)

2006:hơn 800 công ty giao nhận, trong đó 18% công ty nhà nước,
70 % công ty tư nhân, 10 % không đăng ký và 2% là các công ty
Logistics nước ngoài.
12
III. GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK TẠI
CẢNG BIỂN VIỆT NAM
1. Nguồn luật điều chỉnh:

Các quy phạm quốc tế: Công ước quốc tế về vận đơn, vận tải;
Công ước về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế…

Nguồn luật quốc gia về giao nhận-vận tải: Bộ luật hàng hải
2005, Luật thương mại 2005, Quyết định số 2106-QĐ/GTVT
ngày 23/08/1997 về việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển
hàng hóa tại cảng biển Việt Nam.

Các loại Hơp đồng, L/C
13
2. Nguyên tắc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản

Nguyên tắc giao nhận:

Cảng tiến hành giao nhận hàng hóa NXK trên cơ sở hợp đồng với giữa chủ
hàng và người được chủ hàng ủy thác.


Nguyên tắc giao nhận: nhận hàng bằng phương pháp nào - giao bằng phương
pháp ấy. Phương pháp giao nhận bao gồm:
- Giao nhận nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây chiếc.
-
Giao nhận nguyên hầm, cặp chì
-
Giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích bằng cách cân, đo,đếm.
-
Giao nhận theo mớn nước của tàu
-
Giao nhận nguyên container niêm phong kẹp chì

Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc
dấu niêm phong còn nguyên vẹn.

Cảng không chịu trách nhiệm đối với những hư hỏng, mất mát mà người
nhận phát hiện sau khi đã ký nhận với cảng.

Giao hàng trên cơ sở xuất trình các chứng từ hợp lệ và chứng từ thanh toán
các chi phí cho cảng.

Hàng trên cùng một vận đơn phải được nhận liên tục trong một khoảng thời
gian nhất định
14

Nguyên tắc bốc dỡ:

Việc bốc dỡ trong khu vực cảng do cảng thực hiện.

Việc đưa người và phương tiện vào cảng bốc dỡ phải có sự

đồng ý của cảng và phải trả các chi phí liên quan cho cảng.

Việc bốc dỡ tiến hành theo định mức do cảng quy định trên cơ
sở khả năng bốc dỡ thực tế của cảng.

Hàng nguy hiểm hoặc hàng đòi hỏi phải được bảo vệ đặc biệt
thì phải xếp dỡ bằng biện pháp thích hợp theo sự chỉ dẫn của
chủ hàng hoặc người ủy thác.

Nếu kỹ mã hiệu bao bì không rõ ràng, không bảo đảm an toàn
khi bốc dỡ cảng có quyền từ chối chối không nhận bốc dỡ.
15

Nguyên tắc bảo quản:

Việc bảo quản thực hiện trên cơ sở hợp
đồng ký với chủ hàng.

Cảng có trách nhiệm bảo quản lưu kho
bãi cảng theo đúng kỹ thuật và thích
hợp với từng vận đơn, từng lô hàng

Cảng có quyền từ chối nhận bảo quản
và lưu kho, bãi đối với hàng hóa không
có ký mã hiệu hoặc kỹ mã hiệu không
rõ ràng, bao bì không bảo đảm an toàn
cho việc lưu giữ hàng hóa.
16
3. Nhiệm vụ các bên:


Cảng:

Ký kết hợp đồng giao nhận, bốc dỡ và bảo quản với chủ hàng (nếu có)

Giao nhận, bốc dỡ và bảo quản (khi được ủy thác)

Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình xếp dỡ để bảo vệ quyền lợi
của chủ hàng (chứng nhận hàng thiếu, biên bản dỡ hàng….)

Kết toán với tàu sau khi hoàn thành việc xếp dỡ

Cảng phải chịu trách nhiệm về:
-
Tổn thất của hàng hóa do cảng gây ra trong quá trình giao nhận, bốc
dỡ và bảo quản.
-
Tổn thất hàng hóa trong quá trình bảo quản tại cảng trong trường hợp
cảng không chứng minh được là mình không có lỗi

Cảng không phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất trong các
trường hợp:
-
Hàng hóa đã ra khỏi kho bãi của cảng
-
Hàng hóa còn nguyên trong bao, kiện niêm phong.
-
Hư hỏng do ký mã hiệu sai, không đầy đủ, rõ ràng
17

Chủ hàng:


Ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận, bốc dỡ và bảo quản với cảng
(nếu có)

Giao hàng cho cảng đúng thời gian quy định.

Cung cấp các thông tin cần thiết về hàng hóa, về tàu

Cung cấp các chứng từ cần thiết:
-
Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest)
-
Vận đơn đường biển nếu ủy thác cho cảng nhận hàng.
-
Nếu hàng lưu tại kho bãi cảng thì cung cấp Lệnh giao hàng (có
xác nhận của Hải quan) và bản sao B/L.

Theo dõi quá trình giao nhận và giải quyết các vấn đề phát sinh

Lập các chứng từ cần thiết để có cơ sở pháp lý khiếu nại các bên liên
quan

Thanh toán các loại phí với cảng.

Làm các thủ tục hải quan cho hàng hóa.
18

Người vận chuyển:Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng
để cảng giao nhận hàng hóa:


Đối với hàng nhập khẩu: Trong vòng 24 giờ trước khi tàu đến vị trí
đón trả hoa tiêu cung cấp cho cảng:
-
02 Bản lược khai hàng hóa
-
02 Bản sơ đồ xếp hàng
-
02 Bản chi tiết hầm hàng

Đối với hàng xuất khẩu: 8 giờ trước khi bốc hàng lên tàu giao cảng:
-
05 Bản lược khai hàng hóa
-
02 Sơ đồ hàng hóa

Tạo điều kiện để các bên liên quan bốc dỡ hàng an toàn.

Tiến hành xếp dỡ, bảo quản và giao nhận hàng hóa nếu không ủy thác
cho cảng.

Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình xếp dỡ để có cơ sở pháp lý
khiếu nại các bên liên quan khi cần.

Thanh toán các chi phí theo hợp đồng đã ký với cảng.
19

Hải quan:

Tiến hành các thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan đối với tàu biển, hàng hóa XNK


Thực hiện các quy định của Nhà nước về XNK, thuế.

Thực hiện các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xửa lý
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển hàng
hóa, ngoại hối trái phép.
20
Hàng xuất khẩu và nhập khẩu được chia thành
những loại sau:

Hàng thông thường:
-
Không lưu tại kho bãi cảng: là những hàng phải bảo
quản tại kho của cảng.
-
Có lưu tại kho bãi cảng

Hàng container
-
FCL/FCL
-
LCL/LCL
4.
4.


Trình tự giao nhận hàng hóa XNK tại cảng biển thông qua
Trình tự giao nhận hàng hóa XNK tại cảng biển thông qua
người giao nhận
người giao nhận

21

Hàng thông thường không lưu lại cảng

Nhận hàng hóa từ người xuất khẩu. Địa điểm: kho của người
xuất khẩu hoặc kho của người giao nhận.

Kiểm tra số lượng, bao bì, phẩm chất, ký mã hiệu cho phù hợp
với hợp đồng XK.

Cấp vận đơn của người giao nhận hoặc biên lai nhận hàng.

Chuẩn bị hàng hóa để vận chuyển theo yêu cầu của chủ hàng:
-
đóng gói, thay thế bao bì, kẻ ký mã hiệu và bảo quản hàng
hóa tại kho của mình
-
Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan
-
Nắm tình hình tàu hoặc lưu cước
-
Lập Cargo list gửi hãng tàu

Đưa hàng ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, đăng ký với cảng về
máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ
22

Làm các thủ tục xuất khẩu: khai hải quan, kiểm dịch, đóng thuế…

Giao hàng cho hãng tàu:

-
Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu
-
Lấy sơ đồ xếp hàng từ thuyền trưởng hoặc thuyền phó
-
Theo dõi việc xếp hàng lên tàu, và lập phiếu kiểm kiện (Tally
Sheet)
-
Kiểm tra Biên lai thuyền phó
-
Lấy vận đơn

Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu cần

Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng theo quy định của L/C và
hợp đồng

Thông báo cho người mua biết về việc giao hàng

Tính toán thưởng phạt xếp dỡ

Kết toán các chi phí với cảng, với chủ hàng.
23
NGƯỜI GIAO
NHẬN
NGƯỜI CHUYÊN
CHỞ
HẢI QUAN
CHỦ HÀNG
HÀNG THÔNG THƯỜNG KHÔNG QUA KHO BÃI CẢNG

HÀNG THÔNG THƯỜNG KHÔNG QUA KHO BÃI CẢNG
24
NGƯỜI GIAO
NHẬN
NGƯỜI
CHUYÊN CHỞ
HẢI QUAN
CHỦ HÀNG
HÀNG THÔNG THƯỜNG KHÔNG QUA KHO BÃI CẢNG
HÀNG THÔNG THƯỜNG KHÔNG QUA KHO BÃI CẢNG
25
(1) Nhận hàng+giấy uỷ thác từ chủ hàng+ các chứng từ cần thiết (hoá
đơn thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, chứng
nhận chất lượng, số lượng, chỉ dẫn về hàng hoá….)
(2) Cấp biên lai hoặc HBL+Chuẩn bị hàng để vận chuyển theo yêu cầu
(đóng gói, kẻ mã, chuẩn bị chứng từ, nắm tình hình tàu, lưu cước,
lập cargo list).
(3) Đưa hàng ra cảng, làm thủ tục hải quan. Ký hợp đồng xếp dỡ với
cảng, nhận lệnh xếp hàng, đăng ký cầu tàu, phương tiện xếp dỡ.
(4) Xếp hàng lên tàu. Trong lúc xếp hàng lập các chứng từ cần thiết:sơ
đồ hầm tàu, phiếu kiểm kiện, biên lai thuyền phó…
(5) Nhận B/L hoặc MB/L
(6) Lập bộ chứng từ thành toán, thông báo với chủ hàng và người nhận.
Quyết toán chí phí với cảng, với chủ hàng.

×