Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Để xây dựng đất nớc giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu
hoá, khu vực hoá, hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt
động ngoại thơng vì nó đảm bảo sự giao lu hàng hoá, thông thơng với các nớc
bè bạn năm châu, giúp chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh
của cả nguồn lực bên trong và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và
chuyên môn hoá quốc tế.
Nhng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá chúng ta không thể
không nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế vì đây là hai hoạt
động không tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Qui
mô của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần
đây là nguyên nhân trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải nói chung và giao
nhận vận tải biển nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và bề sâu.
Bên cạnh đó, với hơn 3000 km bờ biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp
chiều dài đất nớc, ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự đã có những
bớc tiến rất đáng kể, chứng minh đợc tính u việt của nó so với các phơng thức
giao nhận vận tải khác. Khối lợng và giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam.
Điều này có ý nghĩa rất lớn, nó không chỉ nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đa
hàng hoá Việt Nam đến với bạn bè quốc tế mà còn góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hoá nớc ta trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, hiện nay khi mà chúng ta cha có một hệ thống văn bản pháp
luật đồng bộ, chặt chẽ quản lý hoạt động này, lại trong bối cảnh Nhà nhà làm
giao nhận, ngời ngời làm giao nhận thì hoạt động giao nhận vận tải trở nên
hết sức lộn xộn, khó quản lý và ngày càng bộc lộ nhiều tiêu cực.
Trớc tình hình đó, Công ty giao nhận kho vận ngoại thơng - Vietrans vốn
là doanh nghiệp nhà nớc đi đầu trong lĩnh vực giao nhận ở Việt Nam cũng
không tránh khỏi những trở ngại. Trải qua hơn 30 năm hoạt động, Vietrans
đã từng bớc hoàn thiện và củng cố hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy, để
tồn tại và phát triển lâu dài, công ty không còn cách nào khác là phải nhìn
nhận lại tình hình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thực tế để thúc đẩy hiệu
quả hoạt động hơn nữa.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
1
Khoá luận tốt nghiệp
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại VIETRANS, với kiến thức của một
sinh viên khoa Kinh Tế Ngoại Thơng trờng Đại học Ngoại Thơng, cùng với
mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn
đề tài: Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đờng biển tại Công ty giao nhận
kho vận ngoại thơng - VIETRANS .
Khoá luận đợc chia làm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá
bằng đờng biển
Chơng II: Thực trạng giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đờng biển
tại công ty giao nhận kho vận ngoại thơng - VIETRANS
Chơng III: Biện pháp phát triển dịch vụ giao nhận vận tải biển tại
VIETRANS
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hớng dẫn TS. Vũ Sĩ
Tuấn và các anh chị, cô chú công tác tại VIETRANS đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng nh sự
giới hạn về thời gian, bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót cả về nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý quý
báu của các thầy cô và các bạn để giúp em trong quá trình nghiên cứu và công
tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hoá bằng đờng biển
I. Dịch vụ giao nhận và ngời giao nhận
1. Dịch vụ giao nhận
1.1. Khái niệm
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai khâu chủ yếu của chu
trình tái sản xuất xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đa sản phẩm từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lu thông phân phối là
phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thơng mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền với vận tải, nhng nó không chỉ đơn thuần là vận tải. Giao
nhận mang trong nó một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ chức vận tải, lo liệu cho hàng
hoá đợc vận chuyển, rồi bốc xếp, lu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng
từ Với nội hàm rộng nh vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo qui tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA),
dịch vụ giao nhận đợc định nghĩa nh là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng
nh các dịch vụ t vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hoá.
Theo luật Thơng Mại Việt Nam thì dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thơng mại, theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ ngời gửi,
tổ chức vận chuyển, lu kho, lu bãi, làm các thủ tục, giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để giao hàng cho ngời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngời
vận tải hoặc của ngời giao nhận khác.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
3
Khoá luận tốt nghiệp
Nh vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng (ngời gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngời nhận hàng).
1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang
những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vô hình nên không có
tiêu chuẩn đánh giá chất lợng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và
tiêu dùng diễn ra đồng thời, chất lợng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của
ngời đợc phục vụ.
Nhng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc
điểm riêng:
Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm
cho đối tợng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt
kỹ thuật làm thay đổi các đối tợng đó. Nhng giao nhận vận tải lại có tác
động tích cực đến sự đến sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống
nhân dân.
Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu
cầu của khách hàng, các qui định của ngời vận chuyển, các ràng buộc về
luật pháp, thể chế của chính phủ (nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu, nớc thứ
ba)
Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động
xuất nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lợng hàng hóa xuất nhập
khẩu. Mà thờng hoạt động xuất nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên
hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hởng của tính thời vụ.
Ngoài những công việc nh làm thủ tục, môi giới, lu cớc, ngời làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác nh gom hàng, chia hàng, bốc
xếp nên để hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc nhiều vào
cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của ngời giao nhận.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
4
Khoá luận tốt nghiệp
1.3. Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải
Cũng nh bất kỳ một loại dịch vụ nào, dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tuy
không có những chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lợng nhng nó cũng có những
yêu cầu đòi hỏi riêng mà ngời giao nhận phải đáp ứng mới thỏa mãn đợc nhu cầu
của khách hàng. Một số yêu cầu của dịch vụ này bao gồm:
Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn. Nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng
đi từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận. Giảm thời
gian giao nhận góp phần đa ngay hàng hóa vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
muốn vậy ngời làm giao nhận phải nắm chắc quy trình kỹ thuật, chủng loại hàng
hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phơng tiện vận chuyển.
Giao nhận chính xác an toàn. Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền
lợi của chủ hàng và ngời vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định
chất lợng và mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về số lợng, chất l-
ợng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính xác
an toàn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng
hóa.
Bảo đảm chi phí thấp nhất. Giảm chi phí giao nhận là phơng tiện cạnh
tranh hiệu quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu t thích đáng cơ sở
vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo
đội ngũ cán bộ nghiệp vụ.
2. Ngời giao nhận
2.1. Khái niệm
Cha có một định nghĩa thống nhất nào về ngời giao nhận đợc quốc tế chấp
nhận. Ngời ta thờng hiểu ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là ngời giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding
Agent). Theo FIATA, ngời giao nhận là ngời lo toan để hàng hóa đợc chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của ngời ủy thác. Ngời giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
nh bảo quản, lu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
5
Khoá luận tốt nghiệp
Ngời giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, ngời giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ ngời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa. Theo luật Thơng mại Việt Nam thì ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là
thơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra nhận xét:
Ngời giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ
lợi ích của chủ hàng.
Ngời giao nhận lo liệu việc vận tải nhng cha hẳn là ngời vận tải. Anh ta
có thể sử dụng, thuê mớn ngời vận tải. Anh ta cũng có thể có phơng tiện
vận tải, có thể tham gia vận tải, nhng đối với chủ hàng ủy thác, anh ta là
ngời giao nhận, ký hợp đồng ủy thác giao nhận, không phải là ngời vận
tải.
Cùng với việc tổ chức vận tải, ngời giao nhận còn làm nhiều việc khác
trong phạm vi ủy thác của chủ hàng để đa hàng từ nơi này đến nơi khác
theo những điều khoản đã cam kết.
Dù ở các nớc khác nhau, tên gọi của ngời giao nhận có khác nhau, nhng tất
cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là ngời giao nhận
hàng hóa quốc tế (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ t-
ơng tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
2.2. Phạm vi các dịch vụ của ngời giao nhận
Cho dù ngời giao nhận thực hiện rất nhiều dịch vụ khác nhau liên quan đến
hàng hóa nhng có thể tổng hợp thành các nhóm nh sau:
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
6
Thay
mặt
ngời
gửi
hàng
Thay
mặt
ngời
nhận
hàng
Dịch
vụ
hàng
hóa
đặc
biệt
Dịch
vụ
khác
Phạm vi dịch vụ của ngời giao nhận
Khoá luận tốt nghiệp
2.2.1. Dịch vụ thay mặt ngời gửi hàng (ngời xuất khẩu)
Theo chỉ dẫn của ngời gửi hàng, ngời giao nhận sẽ làm các công việc sau
đây:
- Chọn tuyến đờng, phơng thức vận tải và ngời chuyên chở thích hợp sao
cho hàng đợc di chuyển nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiết kiệm.
- Lu cớc với ngời chuyên chở đã chọn.
- Nhận hàng, thiết lập và cung cấp những chứng từ cần thiết nh giấy chứng
nhận nhận hàng của ngời giao nhận.
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng th
- Đóng gói hàng hóa (trừ khi việc đóng gói hàng hóa thuộc trách nhiệm của
ngời gửi hàng trớc khi giao hàng cho ngời giao nhận) có tính đến tuyến đờng, ph-
ơng thức vận tải, bản chất của hàng hóa, và những qui chế áp dụng nếu có, ở nớc
xuất khẩu, nớc quá cảnh và nớc nhập khẩu.
- Lo liệu việc lu kho, cân đo, mua bảo hiểm cho hàng hóa khi khách hàng
yêu cầu.
- Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho ngời chuyên chở.
- Thực hiện việc giao dịch ngoại hối, nếu có.
- Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cớc.
- Nhận vận đơn đã ký của ngời chuyên chở giao cho ngời gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải trên đờng nếu cần thiết.
- Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đờng gửi tới ngời nhận hàng thông
qua những mối liên hệ với ngời chuyên chở và đại lý của ngời giao nhận ở nớc
ngoài.
- Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa, nếu có.
- Giúp đỡ ngời gửi hàng tiến hành khiếu nại với ngời chuyên chở về tổn
thất hàng hóa, nếu có.
2.2.2. Dịch vụ thay mặt ngời nhận hàng (ngời nhập khẩu)
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
7
Khoá luận tốt nghiệp
Theo những chỉ dẫn của khách hàng, ngời giao nhận sẽ:
- Thay mặt ngời nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa khi trách nhiệm
vận tải hàng hóa thuộc về ngời nhận hàng.
- Nhận và kiểm tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận chuyển
hàng hóa, quan trọng nhất là vận đơn.
- Nhận hàng của ngời chuyên chở và nếu cần thì thanh toán cớc.
- Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác cho
hải quan và những cơ quan liên quan.
- Thu xếp việc lu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho ngời nhận hàng.
- Giúp đỡ ngời nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với ngời chuyên chở về
tổn thất hàng hóa nếu có.
- Giúp ngời nhận hàng trong việc lu kho và phân phối hàng hóa nếu hai bên
có hợp đồng.
2.2.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt
Giao nhận hàng hóa đặc biệt khác giao nhận hàng hóa thông thờng ở chỗ
công việc này đòi hỏi ngời giao nhận phải có thêm các thiết bị chuyên dùng,
đồng thời cũng yêu cầu ngời giao nhận phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
vững chắc. Dó là do hàng hóa đặc biệt không đồng nhất mà có thể là hàng bách
hóa bao gồm nhiều loại thành phẩm, bán thành phẩm, hay hàng sơ chế hoặc
những hàng hóa khác giao lu trong buôn bán quốc tế.
Một số dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt mà ngời giao nhận thờng gặp
hiện nay:
Giao nhận hàng công trình
Hàng công trình chủ yếu là máy móc nặng, thiết bị để xây dựng những công
trình lớn nh nhà máy hoá chất, nhà máy thuỷ điện, sân bay, cơ sở lọc dầu. Giao
nhận hàng loại này là phải từ nơi sản xuất đến tận công trờng xây dựng trong đó
việc di chuyển cần phải có kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao hàng đúng thời
hạn. Đây là một lĩnh vực chuyên môn của ngời giao nhận vì nó cần những thiết
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
8
Khoá luận tốt nghiệp
bị đặc biệt nh cần cẩu loại nặng, xe vận tải ngoại cỡ, tàu chở hàng loại đặc biệt
v.v
Giao nhận quần áo treo trên mắc
Quần áo may mặc đợc chuyên chở bằng những chiếc mắc áo treo giá trong
những container đặc biệt gọi là container treo (hanging container). Đây cũng chỉ
là những chiếc container 20, 40 bình thờng nhng đợc lắp đặt thêm những thanh
bar ngang hoặc dọc hay những sợi dây có móc để móc mắc treo vào. Loại
container này có những yêu cầu về vệ sinh rất nghiêm ngặt. ở nơi đến, quần áo
đợc chuyển trực tiếp từ container vào cửa hàng để bầy bán. Cách này loại bỏ đợc
việc phải chế biến lại quần áo nếu đóng nhồi trong container, đồng thời tránh đợc
ẩm ớt, bụi bậm.
Giao nhận hàng triển lãm
Ngời giao nhận thờng đợc ngời tổ chức triển lãm hay các đơn vị tham gia
triển lãm giao cho việc chuyên chở hàng đến nơi triển lãm ở nớc ngoài. Đây th-
ờng là hàng tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập nên cũng có những thủ tục
riêng trong giao nhận không giống hàng hóa xuất nhập khẩu thông thờng đòi hỏi
ngời giao nhận phải có kinh nghiệm.
2.2.4. Các dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, ngời
giao nhận có thể làm những dịch vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và
cả những dịch vụ đặc biệt nh gom hàng, dịch vụ liên quan đến hàng công trình,
công trình chìa khóa trao tay v.v
Ngời giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dùng, thị trờng mới, tình hình cạnh tranh, chiến lợc xuất khẩu, những điều
khoản cần đa vào hợp đồng mua bán ngoại thơng, tóm lại là tất cả những vấn đề
liên quan đến công việc kinh doanh của khách hàng, cho dù khách hàng có yêu
cầu hay không.
2.3. Địa vị pháp lý của ngời giao nhận
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
9
Khoá luận tốt nghiệp
Do cha có luật lệ quốc tế quy định về lĩnh vực này nên địa vị pháp lý của
ngời giao nhận ở từng nớc có khác nhau, tùy theo luật pháp ở nớc đó.
ở những nớc có luật tập tục (common law) - luật không thành văn, thông
dụng trong các nớc thuộc khối liên hiệp Anh, hình thành trên cơ sở tập quán phổ
biến trong quan hệ dân sự từ nhiều thế kỷ - thì địa vị pháp lý của ngời giao nhận
dựa trên khái niệm về đại lý. Ngời giao nhận lấy danh nghĩa của ngời ủy thác
(ngời gửi hàng hay ngời nhận hàng) để giao dịch cho công việc của ngời ủy thác.
Hoạt động của ngời giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc truyền
thống về đại lý, nh việc phải mẫn cán khi thực hiện nhiệm vụ của mình, phải
trung thực với ngời ủy thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của ngời ủy thác, mặt
khác đợc hởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò
của một đại lý.
Trong trờng hợp ngời giao nhận đảm nhận vai trò của ngời ủy thác (hành
động cho lợi ích của mình), tự mình ký kết hợp đồng với ngời chuyên chở và các
đại lý, thì ngời giao nhận sẽ không đợc hởng những quyền bảo vệ và giới hạn
trách nhiệm nói trên, anh ta phải chịu trách nhiệm cho cả quá trình giao nhận
hàng hóa kể cả khi hàng nằm trong tay những ngời chuyên chở và đại lý mà anh
ta sử dụng.
ở những nớc có luật dân sự (civil law) - luật quy định quyền hạn và việc bồi
thờng của mỗi cá nhân - thì địa vị pháp lý quyền lợi và nghĩa vụ của ngời giao
nhận ở các nớc khác nhau có khác nhau. thông thờng những ngời giao nhận phải
lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của ngời ủy thác, họ vừa là ng-
ời ủy thác vừa là đại lý. Đối với ngời ủy thác (ngời nhận hàng hay ngời gửi hàng)
họ đợc coi là đại lý còn đối với ngời chuyên chở họ lại là ngời ủy thác. Tuy nhiên
thể chế mỗi nớc sẽ có những điểm khác biệt.
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) đã soạn thảo Điều kiện
kinh doanh tiêu chuẩn để các nớc tham khảo xây dựng các điều kiện cho ngành
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
10
Khoá luận tốt nghiệp
giao nhận của nớc mình, giải thích rõ ràng các nghĩa vụ, quyền lợi và trách
nhiệm của ngời giao nhận.
Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy định ngời giao nhận phải:
- Tiến hành chăm sóc chu đào hàng hóa đợc ủy thác.
- Điều hành và lo liệu vận tải hàng hóa đợc ủy thác theo chỉ dẫn của khách
hàng về những vấn đề có liên quan đến hàng hóa đó.
- Ngời giao nhận không nhận đảm bảo hàng đến vào một ngày nhất định,
có quyền cầm giữ hàng khi khách hàng của mình không thanh toán các khoản
phí.
- Chỉ chịu trách nhiệm về lỗi lầm của bản thân mình và ngời làm công cho
mình, không chịu trách nhiệm về sai sót của bên thứ ba, miễn là đã tỏ ra cần mẫn
thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Những điều kiện này thờng đợc hình thành phù hợp với tập quán thơng mại
hay thể chế pháp lý hiện hành ở từng nớc.
ở những nớc cha có Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thì hợp đồng giữa ng-
ời giao nhận và khách hàng sẽ quy định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm mỗi
bên.
2.4. Quyền và nghĩa vụ của ngời giao nhận
Dù ở địa vị đại lý hay ngời ủy thác ngời giao nhận cũng phải chăm sóc chu
đáo hàng hóa đợc ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về
những vấn đề có liên quan đến vận tải hàng hóa.
Khi đóng vai trò là đại lý, ngời giao nhận chịu trách nhiệm do lỗi lầm sai
sót của bản thân mình và những ngời dới quyền (cán bộ nhân viên trong doanh
nghiệp) nh giao hàng trái chỉ dẫn, lập chứng từ nhầm lẫn, quên thông báo khiến
hàng phải lu kho, lu bãi tốn kém, làm sai thủ tục hải quan Ng ời giao nhận
không chịu trách nhiệm về tổn thất do lỗi lầm, sai sót của bên thứ ba (ngời
chuyên chở, ngời ký hợp đồng phụ, nhận lại dịch vụ ) miễn là ng ời giao nhận
đã thể hiện sự cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
11
Khoá luận tốt nghiệp
Khi đóng vai trò là ngời ủy thác thì ngoài những trách nhiệm của đại lý nói
trên, ngời giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những hành vi và sơ suất của bên
thứ ba mà ngời giao nhận sử dụng để thực hiện hợp đồng. Trong vai trò này ngời
giao nhận thờng đa ra giá trọn gói chứ không phải chỉ nhận hoa hồng nh đại
lý. Ngời giao nhận thờng đóng vai trò ngời ủy thác khi thu gom hàng lẻ, khi kinh
doanh vận tải đa phơng thức, khi đảm nhận tự vận chuyển hàng hóa hay nhận bảo
quản hàng hóa trong kho của mình.
Trong việc hình thành những Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, ngời giao
nhận đợc hởng một số miễn trừ trách nhiệm mà lẽ ra họ phải chịu. Trong luật tập
tục, ngời giao nhận khi hoạt động nh ngời chuyên chở, họ phải chịu trách nhiệm
về tổn thất hàng hóa trừ trờng hợp tổn thất do nội tì của hàng hóa, do thiên tai
hay những nhân tố khác đợc miễn trừ trách nhiệm theo luật tập tục.
Theo Luật Thơng mại Việt Nam 1997, điều 167 quy định ngời làm dịch vụ
giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Đợc hởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ngời giao nhận có thể thực hiện khác
với chỉ dẫn của khách hàng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
nhng phải thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trờng hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện đợc toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thỉ phải
thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
- Trong trờng hợp hợp đồng không có sự thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
hạn hợp lý.
Theo Luật Thơng mại Việt Nam, ngời làm dịch vụ giao nhận không phải
chịu trách nhiệm về những mất mát, h hỏng phát sinh trong những trờng hợp:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của ngời đợc khách hàng uỷ quyền;
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
12
Khoá luận tốt nghiệp
- Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của ngời đợc
khách hàng uỷ quyền.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp dỡ
hàng hóa.
- Do khuyết tật của hàng hóa.
- Do có đình công.
- Trờng hợp bất khả kháng.
Ngời giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng đợc hởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận hàng sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình, trừ trờng hợp pháp luật có quy định khác.
2.5. Mối quan hệ của ngời giao nhận với các bên liên quan
Nh trên đã nói, ngời giao nhận là ngời nhận sự ủy thác của chủ hàng để lo
liệu việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mà trong quá trình vận
chuyển hàng hóa phải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất
nhiều cơ quan chức năng. Do đó, ngời giao nhận cũng phải tiến hành các công
việc có liên quan đến rất nhiều bên.
Sơ đồ mối quan hệ của ngời giao nhận với các bên liên quan
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
13
Ngời gửi
hàng
Ngời giao
nhận
Ngời nhận
hàng
Chính phủ & các cơ quan chức năng:
- Bộ Thơng Mại
- Hải quan
- Cơ quan quản lý ngoại hối
- Giám định, kiểm dịch, y tế,
Ngời
chuyên chở
Ngân hàng
Ngời bảo
hiểm
HĐ ủy thác HĐ ủy thác
HĐDV
HĐ bảo hiểm
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ trên biểu thị mối quan hệ giữa ngời giao nhận với các bên liên quan
nhng không phủ nhận mối quan hệ giữa các bên với nhau, nhng do phạm vi
nghiên cứu giới hạn nên bài viết này không đề cập đến.
Trớc hết là quan hệ với khách hàng, có thể là ngời gửi hàng hoặc ngời nhận
hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mang nhiều quốc tịch khác
nhau. Mối quan hệ này đợc điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.
Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ
nh: Bộ Thơng mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch,
y tế,
Quan hệ với ngời chuyên chở và đại lý của ngời chuyên chở: đó có thể là
chủ tàu, ngời môi giới, hay bất kỳ ngời kinh doanh vận tải nào khác, mối quan hệ
này đợc điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, ngời giao nhận còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, ngời
bảo hiểm.
2.6. Vai trò của ngời giao nhận trong thơng mại quốc tế
Từ trớc đến nay các Forwarders vẫn đợc coi nh những ngời trung gian
trong quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hoá. Nhiều ngời cho rằng sự tồn
tại của nghề này sẽ không còn đợc bao lâu nữa bởi lẽ công nghệ thông tin trên
mạng toàn cầu đã phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến, các chủ hàng có thể
giao dịch trực tiếp với các nhà vận chuyển lớn.
Tuy nhiên, nhận định nh vậy còn quá sớm vì ngời giao nhận vẫn đóng một
vai trò rất quan trọng. Họ là ngời điều phối làm sao để toàn bộ quá trình vận
chuyển hàng hóa đợc thông suốt. Chúng ta biết thơng mại điện tử là rất tốt, nhng
ngời ta vẫn phải cần một ai đó thực giao nhận món hàng. Các hãng tàu chỉ quan
tâm làm sao cho các container của họ đợc đầy hàng. Các nhà cung cấp hàng hóa
đôi khi cũng có thể chấp nhận vận chuyển một container đầy hàng của họ cho
một khách hàng nào đó. Nhng nếu một container lại chứa hàng của rất nhiều ng-
ời mua thì có lẽ chẳng ai khác ngoài ngời giao nhận có thể đa chúng đến tay ngời
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
14
Khoá luận tốt nghiệp
mua hàng. Có thể nói, ngời giao nhận đóng một vai trò rất quan trọng trong th-
ơng mại quốc tế.
II. Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá vận tải biển
1. Cơ sở pháp lý
Hoạt động giao nhận về thực chất là hoạt động tác nghiệp liên quan đến
nhiều vấn đề nh vận tải, hợp đồng mua bán, thanh toán, thủ tục Hải quan cho nên
khi thực hiện nghiệp vụ giao nhận cần quan tâm đến những cơ sở pháp lý trực
tiếp và gián tiếp điều tiết hoạt động đó.
Cơ sở pháp lý cho việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm các
quy phạm pháp luật quốc tế (các Công ớc về vận đơn vận tải, Công ớc về hợp
đồng mua bán hàng hóa ); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà n ớc Việt
Nam về giao nhận vận tải; các loại hợp đồng và tín dụng th
Các công ớc quốc tế bao gồm:
Công ớc Viên 1980 về buôn bán quốc tế.
Các công ớc về vận tải nh Công ớc quốc tế để thống nhất một số quy tắc
về vận đơn đờng biển ký tại Brussels ngày 25/8/1924 còn đợc gọi là quy
tắc Hague. Công ớc này cho đến nay đã đợc sửa đổi chỉnh lý hai lần, lần
thứ nhất vào năm 1968 tại Visby nên đợc gọi là Nghị định th Visby
1968 và lần sửa đổi thứ hai vào năm 1979, gọi là Nghị định th SDR.
Ngoài ra còn có Công ớc Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng
đờng biển ký tại Hamburg ngày 31/3/1978, thờng gọi tắt là Công ớc
Hamburg hay qui tắc Hamburg 1978.
Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Incoterm 2000 giải thích các điều kiện
thơng mại của phòng thơng mại quốc tế.
Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 500 của phòng
thơng mại quốc tế Paris.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
15
Khoá luận tốt nghiệp
Bên cạnh luật pháp quốc tế, Nhà nớc Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
nh Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990, Luật thơng mại Việt Nam 1997, Quyết định
2106/QĐ-GTVT qui định thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại cảng
biển Việt Nam, Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Việt Nam (do VIFAS ban hành
trên cơ sở của FIATA), Luật kinh doanh bảo hiểm, rồi Luật thuế v.v
Các loại hợp đồng làm cơ sở cho hoạt động giao nhận bao gồm hợp đồng
mua bán ngoại thơng, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng ủy thác giao nhận, hợp đồng
bảo hiểm.
2. Các nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc chung trong giao
nhận hàng hóa.
- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng là do
cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng ủy
thác với cảng. Ngời đợc chủ hàng ủy thác thờng là ngời giao nhận.
- Đối với hàng không qua cảng (không lu kho tại cảng) thì chủ hàng hoặc
ngời đợc ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với tàu, chỉ thỏa thuận với cảng về địa
điểm bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
- Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện. Nếu
chủ hàng đa phơng tiện và nhân công vào cảng để bốc dỡ thì chủ hàng phải thỏa
thuận với cảng và phải trả lệ phí liên quan, nếu có.
- Khi đợc ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phơng thức nào
thì phải giao hàng bằng phơng thức ấy.
- Ngời giao nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền đợc
nhận hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lợng hàng
hóa ghi trong chứng từ. Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi đã ra khỏi
cảng.
- Việc giao nhận đợc tiến hành trên cơ sở ủy thác của chủ hàng tức là chủ
hàng ủy thác việc gì thì chỉ làm việc đó.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
16
Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài ra còn có những qui tắc cơ bản nh việc giao nhận phải đảm bảo định
mức xếp dỡ của cảng, hàng thông qua cảng phải có đầy đủ ký mã hiệu
3. Trình tự của hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đờng biển
3.1. Giao nhận hàng xuất khẩu
3.1.1. Đối với hàng hóa không phải lu kho bãi tại cảng
Hàng không phải lu kho bãi tại cảng là hàng xuất khẩu do chủ hàng ngoại
thơng vận chuyển từ các nơi trong nớc để xuất khẩu, có thể bảo quản tại các kho
riêng của mình chứ không qua các kho của cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng
hoặc ngời đợc chủ hàng ủy thác có thể giao trực tiếp cho tàu.
Các b ớc giao nhận bao gồm:
Đa hàng đến cảng
Chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng ủy thác bằng phơng tiện của mình vận
chuyển hàng đến cảng.
Làm thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu
- Đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tầu xếp dỡ
- Làm thủ tục hải quan cho hàng xuất khẩu, xin giấy chứng nhận vệ sinh,
kiểm dịch nếu cần,
- Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu
- Liên hệ với thuyền trởng để lấy sơ đồ xếp hàng
- Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao
nhận phải theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp
hàng lên tàu và ghi vào tally sheet (phiếu kiểm kiện)
- Tàu sẽ lập biên lai thuyền phó ghi số lợng, tình trạng hàng hóa xếp lên tàu
(là cơ sở để cấp vận đơn). Biên lai phải sạch.
- Cung cấp chi tiết để ngời chuyên chở cấp vận đơn và đa vận đơn cho ngời
chuyên chở ký, đóng dấu.
- Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng mà hợp đồng hoặc L/C qui định
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
17
Khoá luận tốt nghiệp
- Thông báo cho ngời nhận hàng biết việc giao hàng
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu trong hợp đồng qui định)
- Tính toán thởng phạt xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có)
3.1.2. Đối với hàng hóa phải lu kho bãi tại cảng
Hàng hóa không đợc giao trực tiếp cho tàu mà phải thông qua cảng. Trình tự
giao nhận bao gồm:
Giao hàng cho cảng
- Chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng ủy thác ký hợp đồng lu kho bảo quản
hàng hóa với cảng
- Cung cấp cho cảng các giấy tờ:
Chỉ dẫn xếp hàng (Shipping Instruction)
Danh mục hàng hóa xuất khẩu (Cargo list)
Thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp (Shipping Order), nếu cần.
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng
Cảng giao hàng cho tàu
- Trớc khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
Làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu: hải quan, kiểm dịch, vệ sinh
Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận NOR
Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
- Xếp và giao hàng cho tàu
Trớc khi xếp, tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lịch xếp
hàng, ấn định máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân, ngời áp tải (nếu
cần).
Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công
nhân của cảng làm. Hàng sẽ đợc giao cho tàu dới sự giám sát của đại
diện hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng
phải ghi số lợng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào
Daily Report và khi xếp xong một tàu, ghi vào Final Report. Bên phía
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
18
Khoá luận tốt nghiệp
tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi tình hình vào Tally Sheet. Việc
kiểm đếm cũng có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện.
Khi giao nhận xong một lô hoặc cả tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền
phó (Mates Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn.
Lập bộ chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, ngời giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho ngân hàng để đợc
thanh toán tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải
phù hợp với nhau và phù hợp về mặt hình thức với L/C và phải xuất trình trong
thời hạn hiệu lực của L/C.
Thông báo cho ngời mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho
hàng hóa nếu cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng nh chi phí bốc hàng, vận
chuyển, lu kho, bảo quản
- Tính toán thởng phạt xếp dỡ (nếu có)
3.1.3. Đối với hàng container
a/ Gửi hàng nguyên container (FCL - Full Container Load)
- Chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng ủy thác sẽ phải giao dịch với hãng tàu
hoặc đại diện của hãng tàu để xin container và/hoặc đàm phán giá cả.
- Sau khi hai bên đã có thoả thuận, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container.
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình
- Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định đến kiểm tra
và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng hàng xong, nhân viên hải
quan sẽ niêm phong, kẹp chì.
- Chủ hàng sẽ giao container cho tàu tại bãi container quy định trong thời
gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu (thờng là 8 tiếng trớc khi tàu
xếp hàng) và lấy biên lai nhận container để chở của tàu.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
19
Khoá luận tốt nghiệp
- Sau khi container đã đợc xếp lên tàu thì mang biên lai này đến hãng tàu để
đổi lấy vận đơn.
b/ Gửi hàng lẻ (LCL - Less than Container Load)
- Chủ hàng giao dịch với hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho
họ những thông tin cần thiết về hàng xuất. Sau khi đợc chấp nhận, hai bên sẽ thoả
thuận với nhau về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc ngời giao nhận mang hàng đến giao cho ngời chuyên chở
tại CFS hoặc ICD quy định.
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc
đóng hàng vào container của ngời chuyên chở hoặc ngời gom hàng. Sau khi hải
quan niêm phong kẹp chì container, chủ hàng phải hoàn thành nốt thủ tục để bốc
container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
- Ngời chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chủ (Master
Bill of Lading).
- Ngời chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
3.2. Giao nhận hàng nhập khẩu
3.2.1. Hàng không phải lu kho bãi tại cảng
Chủ hàng hoặc ngời đợc chủ hàng ủy thác đứng ra giao nhận trực tiếp với
tàu.
- Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:
Bản lợc khai hàng hóa (2 bản)
Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan - 2 bản)
Chi tiết hầm hàng (2 bản)
Chi tiết về hàng quá khổ quá tải (nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình
nhận hàng nh:
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
20
Khoá luận tốt nghiệp
Biên bản giám định hầm tàu (lập trớc khi dỡ hàng) nhằm bảo lu trách
nhiệm của tàu về những tổn thất xảy ra sau này.
Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
Th dự kháng (LR - Letter of Reservation) đối với tổn thất không rõ rệt
Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
Biên bản giám định
Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)
- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong kẹp chì phải có hải quan áp tải về kho.
- Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập
- Vận chuyển hàng về kho hoặc phân phối ngay hàng hoá
3.2.2. Đối với hàng phải lu kho, lu bãi tại cảng
Cũng nh đối với hàng xuất khẩu, trình tự nhận hàng gồm các bớc sau:
Cảng nhận hàng từ tàu
- Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận cùng ngời giao nhận
- Đa hàng về kho bãi cảng
Cảng giao hàng cho các chủ hàng
- Khi nhận đợc thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý
giữ lại vận đơn gốc và trao 2 bản lệnh giao hàng cho ngời nhận hàng.
- Chủ hàng nộp phí chứng từ, phí lu kho, đặt cọc mợn vỏ hoặc tiền đặt cọc
vệ sinh (nếu có), phí xếp dỡ và lấy biên lai.
Chủ hàng mang lệnh giao hàng cùng hoá đơn và phiếu đóng gói đến Văn
phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận vào lệnh giao hàng và tìm vị trí hàng.
Chủ hàng mang bộ chứng từ này đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ một bản lệnh giao hàng và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ
hàng.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
21
Khoá luận tốt nghiệp
- Làm thủ tục hải quan
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ
Tờ khai hàng nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu
Bản kê chi tiết
Lệnh giao hàng của ngời vận tải
Hợp đồng mua bán ngoại thơng
Một bản chính và một bản sao vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch
(nếu có)
Hoá đơn thơng mại
+ Hải quan sẽ kiểm tra chứng từ và hàng hoá, tính và thông báo thuế
+ Chủ hàng ký nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng
30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan
- Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có thể
mang hàng ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
3.2.3. Hàng container
Nhập nguyên container (FCL)
- Khi nhận đợc thông báo hàng đến do hãng tàu gửi thì chủ hàng mang vận
đơn gốc, giấy giới thiệu cuả cơ quan hoặc giấy uỷ quyền (nếu có) đến hãng tàu
để lấy lệnh giao hàng.
- Chủ hàng mang lệnh giao hàng đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm
hoá (có thể đề nghị đa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan
nhng phải trả vỏ đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ
nhận hàng cùng lệnh giao hàng đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận
lệnh giao hàng
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng
Đối với hàng lẻ (LCL)
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
22
Khoá luận tốt nghiệp
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại
lý của ngời gom hàng để lấy lệnh giao hàng, sau đó nhận hàng tại CFR quy định
và làm các thủ tục nh trên.
Chơng II
Thực trạng giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đờng biển tại công ty giao nhận
kho vận ngoại thơng - Vietrans
I. Khái quát về công ty giao nhận kho vận ngoại thơng -
Vietrans
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty giao nhận kho vận ngoại thơng-Vietrans là một doanh nghiệp
Nhà nớc thuộc Bộ Thơng Mại, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế tự chủ tài
chính, là tổ chức về giao nhận đầu tiên đợc thành lập ở Việt Nam theo Quyết
định số 554/BNT ngày 13/8/1970 của Bộ Ngoại Thơng. Khi đó công ty đợc lấy
tên là Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận ngoại thơng. Hiện nay tên chính
thức của công ty là Công ty giao nhận kho vận ngoại thơng, tên giao dịch là
Vietnam National Foreign Trade Forwarding and Warehousing Corporation,
tên tắt là VIETRANS đợc thành lập theo Quyết định số 337/TCCB ngày
31/3/1993 của Bộ Thơng Mại.
Trớc năm 1986, do chính sách Nhà nớc nắm độc quyền ngoại thơng nên
VIETRANS là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại
thơng, phục vụ tất cả các Tổng công ty xuất nhập khẩu trong cả nớc. Sau đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI tình hình kinh tế xã hội nớc ta có những biến chuyển
mới. Việc trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam với các nớc ngày càng phát triển. Các
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
23
Khoá luận tốt nghiệp
mối quan hệ quốc tế đợc mở rộng VIETRANS đã vơn lên trở thành một công ty
giao nhận quốc tế có quan hệ đại lý rộng khắp đồng thời tiến hành cung cấp mọi
dịch vụ giao nhận kho vận đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong
và ngoài nớc. Nhng thời kỳ từ 1989 đến nay, nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang
nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nhiều lĩnh vực,
trong đó có lĩnh vực giao nhận vận tải. Trong bối cảnh đó, VIETRANS mất thế
độc quyền và phải bớc vào cuộc cạnh tranh gay gắt với các tổ chức kinh tế khác
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận. Những biến đổi to lớn về cơ chế
kinh tế, môi trờng kinh tế xã hội của thời kỳ chuyển đổi mô hình kinh tế đã đem
lại cho VIETRANS những thuận lợi và vận hội mới nhng cũng đặt ra vô vàn khó
khăn và thách thức cho bớc đờng phát triển kinh doanh của công ty. Để thức ứng
với môi trờng kinh doanh mới VIETRANS đã tiến hành đổi mới toàn diện từ định
hớng chiến lợc, phơng thức hoạt động đến quy mô, hình thức và cách tổ chức
hoạt động, điều hành. Công ty không chỉ đặc biệt chú ý tới tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật mà còn chú ý đào tạo ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ nhằm không
ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ cũng nh uy tín của công ty. Phát huy truyền
thống và kinh nghiệm sẵn có cùng với những thay đổi phù hợp với tình hình mới
VIETRANS đang nỗ lực nâng cao khả cạnh tranh và giữ vững vị trí là con chim
đầu đàn trong đội ngũ doanh nghiệp giao nhận kho vận ở Việt Nam, xứng đáng
với vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp Nhà nớc.
Trải qua 33 năm hình thành và phát triển VIETRANS đã có nhiều thay đổi
về mô hình tổ chức hoạt động cũng nh tên gọi cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc qua các thời kỳ. Đến nay, VIETRANS đã trở
thành một công ty giao nhận quốc tế, một trong những sáng lập viên của Hiệp
hội giao nhận Việt Nam (VIFFAS), một thành viên của Liên đoàn các hiệp hội
giao nhận quốc tế (FIATA), một đại lý hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Hiệp
hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) và là thành viên của phòng thơng mại
công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Hiện nay VIETRANS có 6 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố Hải Phòng,
Nghệ An, Đã Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, và TP Hồ Chí Minh.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
24
Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài ra VIETRANS còn có 2 liên doanh là:
- TNT - VIETRANS express worldwide Ltd. (Vietnam) đợc thành lập năm
1995 theo giấy phép đầu t số 1109/GP. Đây là công ty liên doanh với Hà Lan với
số vốn 700.000 USD hoạt động trong lĩnh vực giao nhận chuyển phát nhanh quốc
tế.
- Lotus Joint Venture Company Ltd. (Phú Mỹ, Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh) đ-
ợc thành lập năm 1991 với hãng tàu Biển Đen - Blasco (Ucraina) và công ty
Stevedoring Service America - SSA (Mỹ) có tổng số vốn 19.6 triệu USD để xây
dựng và khai thác cầu cảng, vận chuyển hàng hóa.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng
VIETRANS là một công ty làm các chức năng dịch vụ quốc tế về vận
chuyển, giao nhận, xuất nhập khẩu hàng hóa, đại lý, t vấn cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển, giao nhận và xuất
nhập khẩu hàng hóa.
Theo điều lệ, công ty thực hiện các chức năng sau:
- Tổ chức phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nớc để tổ chức
chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá
cảnh, hàng hội chợ triển lãm, tài liệu, chứng từ v.v
- Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho bãi, lu
cớc, các phơng tiện vận tải (tàu biển, ôtô, máy bay, xà lan, container ) bằng các
hợp đồng trọn gói door to door và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hóa nói trên, nh việc thu gom, chia lẻ hàng hóa, làm thủ tục xuất nhập khẩu,
làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng đó cho ngời chuyên
chở để chuyển tiếp tới nơi quy định.
- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
hàng hóa.
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT
25