Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự tồn tại và phát triển ngành dệt may Việt Nam - 3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.14 KB, 13 trang )

Đồng thời, do đặc điểm ở từng vùng thị trường khác nhau là khác nhau nên doanh
nghiệp cũng cần phải có những chính sách giá hợp lý ở từng vùng thị trường.
Một điểm nữa doanh nghiệp cần phải quan tâm là phải kết hợp giữa giá cả của sản
phẩm với chu kỳ sản phẩm đó, việc kết hợp này cho phép doanh nghiệp khai thác được
tối đa khả năng tiêu thụ của sản phẩm, cũng như không bị mắc vào những lỗi lầm
trong việc khai thác chu kì sống, đặc biệt là các sản phẩm đang đứng trước sự suy
thoái.
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng.
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
- Khả năng đa dạng hoá các kênh và chọn được các kênh chủ lực. Ngày nay các
doanh nghiệp thường có cơ cấu sản phẩm rất đa dạng, với mỗi sản phẩm có một kênh
phân phối khác nhau.Việc phân định đâu là kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa quyết
định trong việc tối thiểu hóa chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm được những người điều khiển đủ mạnh. Đối với các doanh nghiệp sử dụng
các đại lý độc quyền thì phải xem xét đến sức mạnh của các doanh nghiệp thương mại
làm đại lý cho doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, có vốn lớn và đủ
sức chi phối được lực lượng bán hàng trong kênh trên thị trường
- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm
bán hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt là những biện
pháp quản lý và điều khiển người bán.
- Có khả năng hợp tác giữa người bán trên thị trường nhất là trên các thị trường
lớn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý.Kết hợp hợp lý giữa phương
thức bán hàng và phương thức thanh toán.
Các dịch vụ bán và sau khi bán chủ yếu là:
- Tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất trong khi thanh toán.
- Có chính sách tài chính và tiền tệ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua
bán với khách hàng.
- Có hệ thống thanh toán nhanh, hợp lý vừa tạo điều kiện thanh toán nhanh vừa


đảm bảo công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Có phương tiện bán văn minh, các phương tiện tạo ưu thế cho khách hàng, tạo
điều kiện để có công nghệ bán hàng đơn giản hợp lý. Nắm được phản hồi của khách
hàng nhanh nhất và hợp lý nhất.
- Bảo đảm lợi ích của người bán và người mua, người tiêu dùng tốt nhất và công
bằng nhất. Thường xuyên cung cấp những dịch vụ sau khi bán cho người sử dụng, đặc
biệt là những sản phẩm có bảo hành hoặc hết thời gian bảo hành. Hình thành mạng
lưới dịch vụ rộng khắp ở những địa bàn dân cư.
Hình ảnh nhãn hiệu sản phẩm và công ty.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành
giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh
toán như: quy ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng
miệng hay thanh toán với các hình thức như bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu
Những hành vi này sẽ thực hiện được tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có
lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, nó tạo ra
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cơ hội cho những người ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được
thị phàn hàng hoá, tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp.
2. Các phương thức để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Chính sách về sản phẩm.
Sản phẩm – hàng hoá là tất cả những các những yếu tố có thể làm thoả mãn nhu cầu
hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra
chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sụ chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu
dùng.
Căn cứ vào điều kiện tình hình của công ty công ty có thể đưa ra các chính sách về sản
phẩm. Công ty có thể sử dụng một số chính sách sau
- Tìm kiếm những công dụng mới cho sản phẩm.
Việc tìm kiếm các công dụng mới cho sản phẩm có thể được căn cứ sau:
Những ứng dụng liên quan của sản phẩm tức là những tính năng công dụng mới của
sản phẩm trên thị trường

Những các thức sử dụng sản phẩm khác nhau khi kết hợp với một sản phẩm khác.
Khả năng áp dụng các sản phẩm tiêu dùng đại trà cho thị trường công nghiệp và ngược
lại
Liệt kê những thuộc tính tối thiểu của sản phẩm hay các thành phần có gợi ý những
công dụng mới.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm.
Tiêu chuẩn hoá kỹ thuật của sản phẩm có ảnh hưởng sống còn tới khả năng thâm nhập
thị trường của một doanh nghiệp. Dù doanh nghiệp có thể đã cố gắng rất nhiều để đảm
bảo về mặt giá cả thời hạn giao hàng nhưng nêú sản phẩm ấy không đáp úng tiêu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chuẩn kỹ thuật của thị trường thì sản phẩm đó cũng không được chấp nhận. Nhận thức
được điều này, các doanh nghiệp luôn có gắng phấn đấu sản xuất các sản phẩm đạt
được tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn kỹ thuận của từng thị trường
- Đa dạng hoá chủng loại hàng hoá.
Cùng với việc tiến hành tìm kiếm những công dụng mới cho sản phẩm, công ty tiến
hành nghiên cứu tạo ra các loại sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị
trường tìm kiếm đoạn thị trường mới, khách hàng mới
Giá cả.
Mặc dù nhìn chung trên thị trường thế giới cạnh tranh giá đã từng bước chuyển sang
cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng nhưng nhiều lúc nhiều nơi và
nhiều lĩnh vực cạnh tranh giá cả vẫn diễn ra rất gay gắt. Giá cả là lĩnh vực thể hiện sự
cạnh tranh giành lợi ích kinh tế và vị trí độc quyền của các doanh nghiệp. Để nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm các công ty sử dụng một số phương thức sau:
 Chiết giá và bớt giá.
Để khuyến khích khách hàng mua và thanh toán, các công ty có thể điều chỉnh mức
giá cơ bản của mình và được gọi là hình thức chiết giá và bớt giá.
- Chiết giá vì mua số lượng lớn đó là việc giảm giá cho những người mua, những
khối lượng lớn trong một lần mua hoặc trong một thời gian nhất định. Loại chiết khấu
này khuyến khích người mua gia tăng khối lượng của một hợp đồng và mua tập trung
nhiều lần ở một người bán.

- Chiết khấu chức năng (chiết khấu thương mại) là loại chiết giá người sản xuất
áp dụng cho các thành viên trong kênh phân phối. Phần chiết giá này phải bao gồm 2
bộ phận: chi phí mà các thành viên trong kênh phân phối phải bỏ ra để tiến hành các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hoạt động phân phối hàng hoá theo chức năng của họ và lãi thoả đáng cho những nỗ
lực và gánh chịu rủi ro của những thành viên trong kênh phân phối.
- Chiết khấu thời vụ là việc giảm giá cho những khách hàng mua hàng hoặc dịch
vụ trái vụ.
- Chiết giá khuyến khích việc thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán nhanh.
- Bớt giá là việc giảm giá bán so với biểu gia đã quy định.
Định giá khuyến mại là hình thức điều chỉnh giá bán tạm thời nhằm mục đích hỗ trợ
cho các hoạt đông súc tiến bán hàng bao gồm một số hình thức sau:
- Định giá để nôi kéo khách hàng.
- Định giá cho những đợt bán hàng đặc biệt.
- Giá trả góp bán hàng theo phiếu mua hàng
- Chiết giá về tâm lý
Định giá phân biệt Các công ty có thể điều chỉnh mức giá cơ bản để phù hợp với
những điều kiện khác biệt của khách hàng, của sản phẩm hoặc của những yếu tố khác
chứ không phải vì chi phí.
Chính sách khuyếch trương sản phẩm
Khuyếch trương bao gồm nhiềm hoạt động khác nhau nhằm mục đích cung cấp và
truyền thông tin về sản phẩm, về lợi ích của nó đến người cung cấp, khách hàng và
người sử dụng cuối cùng để tạo ra và phát triển nhận thức, sự hiểu biết và lòng ham
muốn mua hàng của người mua và người tiêu thụ. Hoạt động khuyếch trương sản
phẩm gồm các phương thức sau:
Quảng cáo là một kiều truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội cao. Nó yêu
cầu hàng hoá phải hợp pháp và được mọi người chấp nhận. Quảng cáo là một phương
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiện có khả năng thuyết phục, tạo cơ hội cho người nhận tin so sánh thông tin với các
đối thủ cạnh tranh làm tăng tính thuyết phục với khách hàng mục tiêu.

Với ngôn ngữ quảng cáo phong phú đa dạng, phương tiện quảng cáo phổ cập và tiện
lợi, quảng cáo mở ra khả năng giới thiệu hàng hoá của công ty, dịch vụ bán ra cũng
như uy tín thế lực của công ty một cách hiệu quả và trực diện. Các phương tiện quảng
cáo các công ty thường sử dụng là báo, tạp chí, ti vi, rađio, ngoài ra các công ty còn
quảng cáo qua panô áp phích, qua catalog, qua thư bao bì, qua sản phẩm khác và qua
truyền miệng, telemarketing, computer marketing v.v. Mỗi loại phương tiện đều có
những lợi thế và tác dụng nhất định.
Xúc tiến bán hàng là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ
động, kích thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì.
Thực chất đây là các công cụ kích thích để thúc đẩy các khâu: cung ứng, phân phối và
tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm các sản phẩm của công ty.Các hình thức chủ yếu
của xúc tiến bán hànglà:
- Thay đổi hình thức sản phẩm: những thay đổi về bao gói, cách đóng mở, thay
đổi nhãn hiệu hay các biện pháp khác làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn đối với người
mua.
- Khuyến khích mua hàng: đó là các biện pháp khuyến khích thông qua các hình
thức thanh toán bằng tiền mặt, hàng hoá hoặc bằng bất cứ thứ gì khác để tạm thời tăng
giá trị sản phẩm đối với người phân phối hoặc người tiêu thụ. Phương pháp nay bao
gồm bớt tiền cho người mua nhiều, hạ giá tạm thời, bán trả góp, thưởng cho người
mua nhiều bằng một sản phẩm khác.
- Trưng bày các tài liệu về sản phẩm tại điểm bán.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các mẫu hàng.
Các hoạt động yểm trợ sản phẩm đây là những hoạt động liên quan đến các dịch vụ
sản phẩm và thông tin mà nhà sản xuất cung cấp thêm cho người sử dụng sản phẩm
của họ. Những dịch vụ chủ yếu là:
- Catalog
- Xuất bản phẩm về doanh nghiệp
- Phim ảnh.
Xây dựng các mối liên hệ với công chúng đây là những hoạt động yểm trợ quan trọng,

bao gồm nhiềm hoạt động phong phú và đa dạng chủ yếu là:
- Quan hệ báo chí.
- Triển lãm hội chợ và phòng trưng bày.
IV. Tính tất yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
ở nước ta trước đây với cơ chế tập trung bao cấp, nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
tất cả mọi vấn đề, từ cấp vốn, nguyên vật liệu cho tới phân phối và tiêu thụ. Như vậy
các doanh nghiệp Nhà nước không phải lo cạnh tranh với một đối thủ nào bởi khi đó
các thành phần kinh tế khác chưa được phát triển rộng raĩ. Vì các nguyên nhân trên mà
trong thời kỳ bao cấp cạnh tranh hầu như không có, các doanh nghiệp Nhà nước thì rất
thụ động. Chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển sản xuất kinh
doanh, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau trước pháp luật thì phần lớn các
doanh nghiệp này đều không thích nghi nổi với môi trường mới, không cạnh tranh nổi
với các thành phần kinh tế, làm ăn thua lỗ và đi vào phá sản. Điều này cho thấy khi
bước sang một cơ chế mới: cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp ở mọi thành phần
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kinh tế đều phải tìm mọi cách để cạnh tranh nhằm tồn tại. Có thể nói cạnh tranh là một
tất yếu của nền kinh tế thị trường, là áp lực buộc các doanh nghiệp phải tìm giải pháp
để nâng cao năng suất lao động, đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng và
giá cả hợp lý. Do đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ ngày càng mạnh mẽ và khốc
liệt hơn.
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như ta đã biết trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Mỗi
doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường cần phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo
quy luật cạnh tranh cho dù đôi khi cạnh tranh cũng trở thành con dao hai lưỡi. Một mặt
nó đào thải không thương tiếc các doanh nghiệp có chi phí cao, chất lượng sản phẩm
tồi, tổ chức tiêu thụ kém, mặt khác nó buộc các doanh nghiệp phải không ngừng phấn
đấu giảm chi phí để giảm giá bán sản phẩm, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm,
tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển, kinh tế phát triển trên

nhu cầu tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều, để đáp ứng kịp thời nhu cầu này
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các yếu
tố trực tiếp như giá cả, chất lượng, uy tín Hay các yếu tố gián tiếp như hoạt động
quảng cáo, hội chợ, các dịch vụ sau bán Hơn nữa trong một nền kinh tế mở như hiện
nay các đối thủ cạnh tranh không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các
doanh nghiệp, công ty nước ngoài có vốn đầu tư cũng như trình độ công nghệ cao hơn
hẳn thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam là một tất
yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương II Thực trạng hoạt động nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu công ty
dệt may Hà Nội.
I. Tổng quan về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty dệt may Hà Nội là một công ty lớn thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam,
hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng
và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Tên Tiếng Việt : Công ty dệt may hà nội
Tên Tiếng Anh : Hà nội Textile and Garment Company
Tên Viết Tắt : Hanosimex
Địa Điểm : Số 1 – Mai Động, Quận Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội
Số điện thoại : 84-04-8621024 ; 8621470; 8624611.
Số Fax : 84-04-8622334.
Website : www.hanosimex.com.vn.
Tên gọi trước đây của công ty dệt may Hà Nội là nhà máy sợi Hà Nội hoặc xí nghiệp
liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội, công ty dệt Hà Nội.
- Ngày 7 tháng 4 năm 1978 tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng
Unionmatex (Cộng Hoà Liên Bang Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà máy
sợi Hà Nội .
- Tháng 2 năm 1979 khởi công xây dựng nhà máy .
- Tháng 1-1982: lắp đặt thiết bị.

- Ngày 21 tháng 11 năm 1984 chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản
lý điều hành (gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tháng 12 năm 1989 đầu tư xây dựng dây chuyền Dệt Kim số I. Tháng 6 năm
1990 đưa vào sản xuất.
- Tháng 4 năm 1990 Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép nhà máy được kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX).
- Tháng 4 năm 1991 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt
động nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Sợi –Dệt Kim Hà Nội
- Tháng 6 năm 1993 xây dựng dây chuyền dệt kim số II, tháng 3 năm 1994 đưa
vào sản xuất .
- Ngày 19 tháng 5 năm 1994 khánh thành Nhà máy Dệt Kim (cả hai dây chuyền I
và II).
- Tháng 10 năm 1993 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An) và Xí Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 1 năm 1995 khởi công xây dựng nhà máy may thêu Đông Mỹ .
- Tháng 3 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập công ty dệt Hà
Đông và Xí Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 6 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định đổi Xí Nghiệp Liên Hợp
thành Công ty dệt Hà Nội .
- Ngày 2 tháng 9 năm 1995 khánh thành nhà máy may thêu Đông Mỹ .
- Trong năm 2000 một lần nữa công ty dệt Hà Nội được Bộ Công Nghiệp nhẹ đổi
tên thành công ty dệt may Hà Nội (theo quyết định số 103/QĐ/HĐQT ngày 28/2/2000
của chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty dệt may Việt Nam).
- Công ty sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sợi, dệt, nhuộm, in, trao đổi và
buôn bán hàng dệt, may. Bao gồm các loại sản phẩm có chất lượng cao:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sợi Cotton, Sợi Peco, Sợi PE.
Các loại vải dệt kim : Rib, Interlok, Single.
Các sản phẩm may mặc lót, mặc ngoài bằng vải dệt kim.

Các loại vải dệt thoi, các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi.
Các loại khăn bông.
Mũ và lều vải.
- Công ty chuyên nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành, hoá
chất, thuốc nhuộm.
- Các hoạt động thương mại - dịch vụ .
- Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, úc, Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Thụy Điển, Tiệp Khắc, Nam Phi, khu
vực EU. Trong đó nhiều nhất là Nhật Bản chiếm 50% doanh thu xuất khẩu. Đại lý bán
buôn bán lẻ của công ty có mặt khắp cả nước đặc biệt là các thành phố lớn như Hà
Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Công ty dệt may Hà Nội coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, luôn đặt ra cho mình có nhiệm vụ thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
Duy trì nâng cao chất lượng đã đặt ra. Công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO- 9002 tại nhà
máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy may I, nhà máy may II và các phòng ban chức
năng của công ty.
Công ty luôn duy trì và sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao. Luôn mở rộng các hình thức
kinh doanh mua bán, gia công, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng
trong nước và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm
nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có
năng lực cao, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng
cao, được tặng nhiều huy chương vàng và bằng khen tại các hội chợ triển lãm kinh tế .
- Qua hơn 10 năm sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt được công xuất thiết kế
10.000 tấn sợi/ năm, 7 triệu sản phẩm may/ năm, 6,5 triệu khăn bông/ năm. Chất lượng
sản phẩm được nâng cao và duy trì được tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty; chức năng nhiệm vụ của công ty và các phòng
ban .
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.

Công ty có tổng số nhân viên 4988 người hoạt động tại các trụ sở, các nhà máy, các
đại lý bán hàng, chủ yếu tập trung tại Hà Nội, Hà Tây và Vinh với tổng diện tích mặt
bằng là 24ha.
Văn phòng chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh mới được thành lập ngày 3 tháng 12
năm 2001
Đứng đầu là tổng giám đốc công ty, là người chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, trước
cấp trên, cơ quan chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, tổ chức đời sống và mọi hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp Nhà nước.
Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nội
quy, quy chế thể chế, nghị quyết được ban hành trong công ty, các quy định thể chế
của Bộ Công Nghiệp nhẹ và các chế độ chính sách của Nhà Nước.
Dưới tổng giám đốc có 4 phó tổng giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu chính cho tổng
giám đốc, giúp tổng giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty
theo sự phân công uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, trước pháp luật về
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
những công việc được phân công. Căn cứ vào quy chế của công ty thường xuyên
hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo tổng giám
đốc công ty về những phần việc được phân công phụ trách.
Để giúp tổng giám đốc trong công tác quản lý điều hành công ty, ngoài các phó tổng
giám đốc còn có các phòng ban tham mưu nghiệp vụ, các nhà máy phân xưởng được
giao nhiệm vụ cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về những
nhiệm vụ đã được giao.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến đã giúp cho công ty sử dụng khá tốt
khả năng chuyên môn của các thành viên. Đồng thời điều đó giúp cho công ty nhanh
chóng nắm bắt được những thay đổi trên thị trường cũng như trong kinh doanh qua đó
có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có vai trò lớn như các doanh

nghiệp Nhà nước khác là định hướng phát triển cho các thành phần kinh tế khác nhau.
Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu như cung cấp hàng tiêu dùng, may mặc
trong nước, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước
trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập nền
kinh tế nước ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho chất lượng cao
như sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì mặt hàng sợi là thế
mạnh của công ty.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×