xưởng sản xuất, lập trang trại, mua sắm tàu thuyền đánh bắt hải sản… tự quản lý, sản xuất,
kinh doanh tạo thêm nhiều việc làm cho người khác.
Như vậy bằng xuất khẩu lao động, đã góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận
không nhỏ người lao động trong nước, làm giảm được sức ép thất nghiệp, ở nông thôn cũng
như thành thị.
2.3.1.2 Xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập cho người lao động và ngoại tệ cho đất
nước.
Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thường có thu nhập cao, khoảng từ 6 -
10 lần so với thu nhập từ việc làm trong nước.
Bình quân thu nhập cầm tay(1) của người đi xuất khẩu lao động khoảng
400USD/tháng. Ước tính từ năm 1996 đến nay, số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo cơ
chế mới đã chuyển về nước khoảng 220 triệu USD/năm. Ngoài ra, còn có khoảng 20 vạn lao
động đang làm việc ở nước ngoài gồm những nước đi lao động theo hiệp định cũ (1980 -
1990), những người sang Liên Xô cũ và Đông Âu làm việc theo nhiều hình thức khác nhau
đã chuyển về nước khoảng 1 tỷ USD/năm.
Đời sống của người đi xuất khẩu lao động được cải thiện và cũng là giải pháp nhanh nhất để
xoá đói giảm nghèo.
2.3.1.3 Xuất khẩu lao động góp phần tiết kiệm chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề và phát
triển nguồn nhân lực.
Trong điều kiện hiện tại, thời gian đổi mới nền kinh tế của Việt Nam chưa lâu, điều
kiện kinh tế nước nhà còn hạn hẹp, hàng năm nhà nước phải bỏ ra hàng chục nghìn tỷ đồng
kinh phí cho đào tạo nghề nghiệp và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hàng loạt các
trung tâm, các trường trung học dạy nghề được mở ra xong vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
của thực tế nên ta chưa có điều kiện để đào tạo cho hầu hết mọi đối tượng lao động trong
nước. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu lao động ngoài mục đích giải quyết công ăn việc
làm, tạo thu nhập cho người lao động còn có một số nhiệm vụ quan trọng khác là: qua lao
động ở nước ngoài, người lao động tiếp thu kinh nghiệm quản lý, sản xuất tiên tiến, nâng
cao, trình độ tay nghề, nghiệp vụ của mình cũng như rèn luyện tác phong và kỷ luật công
nghiệp, kể cả trình độ ngoại ngữ, góp phần cải thiện và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Sau khi về nước chính họ sẽ trở
thành một nguồn lao động có kỹ năng, trình độ nghề nghiệp cao… bổ sung vào lực lượng lao
động có trình độ cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong nước…
2.3.1.4 Xuất khẩu lao động góp phần củng cố các mối quan hệ và hội nhập Quốc tế.
Ngoài những giá trị thiết thực mang lại cho đất nước, xuất khẩu lao động còn góp
phần tích cực, quan trọng trong việc củng cố các mối quan hệ tại những nơi lao động ta đến
làm việc. Thông qua người lao động, công nhân các nước cùng làm việc và người dân bản
xứ có thể tìm hiểu về đất nước, con người cũng như truyền thống văn hoá Việt Nam. Từ đó
làm cho các mối quan hệ ngày càng trở nên gắn bó mật thiết hơn. Ngoài các mối quan hệ của
người lao động ra thì các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa nhà nước
với nhà nước cũng không ngừng được cải thiện. Do vậy xuất khẩu lao động một mặt đem lại
những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn, nhưng mặt khác lại góp phần củng cố các mối quan hệ
hợp tác cũng như hội nhập quốc tế.
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế trong quá trình thực hiện xuất khẩu lao động trong những
thời kỳ qua.
2.3.2.1 Những hạn chế về chính sách xuất khẩu lao động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngoài những kết quả tích cực đã đạt được trong thời gian qua, công tác xuất khẩu lao động
Việt Nam vẫn còn chưa tương xứng với yêu cầu và tiềm năng vốn có của ta do những
nguyên nhân đã và đang tồn tại sau:
Về quản lý Nhà nước.
- Hệ thống các văn bản pháp luật còn thiếu một số chính sách, cơ chế cụ thể để điều
chỉnh và quản lý chặt chẽ xuất khẩu lao động như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
thị trường, nhất là tiếp cận các thị trường mới, chính sách tín dụng cho người lao động khi
tham gia xuất khẩu, chính sách miễn giảm thuế… nên dẫn tới việc kém thu hút mọi tầng lớp
tham gia xuất khẩu.
- Việc tổ chức quản lý chưa chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa kiểm tra, kiểm
soát giữa các cơ quan chức năng. Các Bộ ngành, Địa phương chưa quan tâm quản lý, chỉ đạo
các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trực thuộc. Vẫn còn tồn tại tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh: Tranh giành đối tác bằng cách phá giá giữa các doanh nghiệp, làm ảnh hưởng
đến quyền lợi người lao động và lợi ích quốc gia.
- Chưa phát hiện và xử lý kịp thời tình trạng dẫn dắt, “cò mồi” tiêu cực, lừa đảo diễn ra
trên nhiều địa bàn gây xôn xao dư luận.
- Chưa đầu tư thoả đáng cho khâu phát triển thị trường: Nhà nước, các Bộ, Ngành, Địa
phương chưa thực sự quan tâm, đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động
và chuyên gia như đầu tư xuất khẩu hàng hoá, mà đáng lẽ nó phải được quan tâm và đầu tư
hơn nữa.
- Khả năng tiếp cận với nước ngoài của ta đã còn yếu, thị phần của ta còn rất nhỏ bé so
với thị phần của các nước có lao động xuất khẩu khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Thủ tục hành chính còn rườm rà: Việc thực thi công vụ của một số cán bộ ở địa
phương, chưa thực sự tận tâm, thậm chí có nơi còn gây khó dễ, tốn kém, tiêu cực cho người
lao động nhất là ở khâu xác nhận thủ tục giấy tờ lý lịch tư pháp và thủ tục xin cấp hộ chiếu.
- ở nước ngoài còn thiếu một hệ thống tùy viên lao động tại những địa bàn có nhiều lao
động làm việc hoặc có khả năng tiếp nhận lao động.
- Công tác thông tin tuyên truyền về xuất khẩu lao động còn hạn chế dẫn đến tình
trạng phần đông người lao động bị thiếu thông tin nên khả năng người lao động tự liên hệ
trực tiếp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động là khó khăn, dẫn tới tình trạng là doanh
nghiệp cần tuyển người thì không có trong khi đó người cần đi xuất khẩu lao động thì không
biết đâu có nhu cầu để mà đến tuyển nên không ít trường hợp đáng tiếc người lao động bị kẻ
xấu lừa đảo đã xảy ra gây tâm lý hoang mang cho người lao động và xã hội.
Về các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lao động vẫn còn thụ động, trông chờ vào đối tác,
thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về quản lý lao động, thị trường.
Chưa chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ tuyển chọn, đào tạo, giáo dục
định hướng, công khai tài chính, quản lý và bảo vệ người lao động ở nước ngoài. Việc tuyển
chọn lao động tại một số doanh nghiệp còn quá vòng vèo, phải qua nhiều khâu trung gian,
thậm chí cả “cò mồi” làm cho người lao động phải chịu nhiều chi phí trái với quy định.
Về chất lượng nguồn lao động và công tác đào tạo.
- Phần lớn chất lượng đội ngũ lao động xuất khẩu của ta còn thấp so với yêu cầu của
chủ sử dụng lao động, nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất
hiện đại. Một số loại lao động kỹ thuật nước ngoài có nhu cầu tuyển dụng nhưng ta vẫn chưa
có đủ để đáp ứng. Một bộ phận người lao động của ta còn chưa ý thức rõ được mối quan hệ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chủ – thợ, ý thức kỷ luật lao động và chấp hành hợp đồng đã ký kết kém, nhiều trường hợp
đã tự bỏ hợp đồng lao động trốn ra ngoài sống và lao động bất hợp pháp gây ảnh hưởng xấu
đến uy tín lao động và thị trường lao động của Việt Nam.
Về trách nhiệm của các Bộ, Ngành và Địa phương.
Thực tế đã chứng minh, trong một thời gian dài, các Bộ, Ngành và Địa phương chưa
liên kết một cách chặt chẽ trong việc phối kết hợp cùng với Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội quản lý, kiểm tra, thanh tra cũng như chấn chỉnh lại các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động trực thộc trong việc chấp hành pháp luật, quy định về xuất khẩu lao động và tổ chức
thực hiện hợp đồng để uốn nắn hoặc xử lý kịp thời các vi phạm, nhằm bảo vệ quyền lợi của
người lao động và trật tự an ninh xã hội.
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà.
- Chưa có sự phối kết hợp linh hoạt chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành và Địa phương.
- Nhận thức của nhà quản lý còn giản đơn, chủ quan, chậm tổng kết rút kinh nghiệm để
nhanh chóng thích ứng với tình hình mới.
- Chưa thực sự chú trọng tới hoạt động Marketing phát triển và mở rộng thị trường ở
nước ngoài cũng như tạo nguồn lao động trong nước phục vụ xuất khẩu.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao
động Việt Nam trong những năm tới
3.1 Dự báo thị trường, cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam
trong thời gian tới.
3.1.1 Về tình hình thị trường lao động Quốc tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong những năm gần đây, vì những lý do khách quan khác nhau, thị trường sức lao
động thế giới vẫn tồn tại và sẽ còn tiếp tục tồn tại trong một thời gian dài. Trước những biến
động phức tạp do sự vận động, đổi mới không ngừng của cơ cấu nền kinh tế thế giới dẫn đến
việc di chuyển vốn đầu tư và chính sách xuất nhập khẩu sức lao động của các nước cũng có
nhiều thay đổi. Do vậy nên thị trường sử dụng lao động nước ngoài trong khu vực và trên
thế giới trong những năm qua và thời gian gần đây đã có những thay đổi căn bản về nhu cầu
sử dụng cũng như chất lượng và cơ cấu lao động tiếp nhận. Điều này, được thể hiện ở những
điểm sau:
Thứ nhất:
Hầu hết các nước tiếp nhận lao động nước ngoài đều thường xuyên quan tâm áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, tập trung đầu tư đổi mới và hiện đại hoá công nghệ sản xuất. Đòi
hỏi cần phải có đội ngũ lao động có trình độ, chất lượng tương ứng để vận hành và sản xuất.
Do vậy đã dẫn tới một hệ quả là: Làm giảm đáng kể nhu cầu về sử dụng lao động giản đơn
của nước ngoài nên giá thuê nhân công cũng sẽ bị giảm theo.
Thứ hai:
Vì mục tiêu siêu lợi nhuận và do giá thuê nhân công nội địa cao, hầu hết các nước
phát triển đã và đang chuyển dịch đầu tư vốn và công nghệ sản xuất sang các nước có trình
độ, công nghệ sản xuất kém hơn và giá nhân công, dịch vụ thấp hơn.
Thứ ba:
Thị trường lao động quốc tế vẫn có và tiếp tục có nhu cầu lớn về sử dụng nguồn lao
động nước ngoài. Tuy nhiên phần lớn chỉ tập trung chủ yếu vào một số các lĩnh vực là:
- Lao động giản đơn (lương thấp).
- Lao động nặng nhọc (môi trường làm việc kém vệ sinh).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Lao động dịch vụ và giúp việc gia đình.
- Lao động kỹ thuật cao và chuyên gia trong một số ngành sản xuất kinh doanh, kể cả
chuyên gia phần mềm tin học…
- Lao động trên biển gồm Sỹ quan, Thuỷ thủ vận tải biển và Lao động đánh bắt hải sản.
Thứ tư:
Các nước đang phát triển có lao động dư thừa sẽ tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao
động, nên sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu lao động ngày càng trở nên gay gắt.
3.1.2 Về tình hình cụ thể của từng thị trường lao động trong khu vực và trên thế giới.
3.1.2.1 Thị trường khu vực Đông Nam á.
Thị trường khu vực Đông Nam á là một thị trường gần gũi về khoảng cách địa lý, có
nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, hơn nữa Việt Nam lại là thành viên của hiệp
hội tổ chức các nước ASEAN. Sự hợp tác giữa nước ta với các nước trong khu vực có nhiều
thuận lợi và có chiều hướng phát triển khá tốt đẹp. Thị trường này được chia làm hai nhóm:
- Nhóm các nước tiếp nhận lao động nước ngoài gồm: Malaysia, Singapore, Brunei,
Lào và Campuchia.
- Nhóm xuất khẩu lao động gồm: Philippin, Thái Land, Indonesia và Myanmar.
Ngoại trừ thị trường Lào, các nước còn lại thường có chính sách ưu tiên tiếp nhận lao
động theo đạo Hồi và có quan hệ lao động truyền thống. Tuy nhiên, tình trạng này đaã được
cải thiện bước đầu do các nước tiếp nhận lao động đã có chính sách tiếp nhận thí điểm lao
động Việt Nam, đặc biệt là thị trường Malaysia. Cho đến nay, thị trường Malaysia đã kết
thúc tiếp nhận thí điểm lao động Việt Nam và đang bước vào giai đoạn tiếp nhận chính thức.
Dự kiến nếu không có biến động khách quan, hàng năm thị trường này tiếp nhận khoảng
100.000 lao động/năm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3.1.2.2 Thị trường khu vực Đông Bắc á.
Là một trong những khu vực có quy mô tiếp nhận lao động nước ngoài rất lớn và là
nơi tập trung lao động của hầu hết các nước xuất khẩu lao động trong khu vực. Điều đáng
chú ý là cả 3 thị trường lao động: Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan đều được các nước xuất
khẩu lao động đặc biệt quan tâm, khai thác triệt để. Các thị trường này chủ yếu tiếp nhận lao
động nước ngoài cho các lĩnh vực: Công nghiệp, xây dựng, đánh bắt và chế biến thuỷ hải
sản, giúp việc gia đình(1), thu nhập cao, điều kiện làm việc, phong tục tập quán phù hợp với
Việt Nam.
Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ – thuật giữa nước ta với
khu vực này đang ở trong giai đoạn phát triển tốt đẹp. Điều này được thể hiện qua việc họ đã
nhận một số lượng lớn lao động của Việt Nam, chiếm khoảng hơn 40% đứng đầu trong số
các nước có lao động xuất khẩu vào thị trường này và hiện đang có khả năng tiếp nhận thêm
nhiều lao động trong thời gian tới.
3.1.2.3 Thị trường khu vực Trung Đông.
Các nước nằm trong khu vực này hàng năm, có nhu cầu tiếp nhận lao động nước
ngoài rất lớn khoảng từ 9 – 10 triệu lao động. Tập trung chủ yếu vào các nước như: ả rập
Sau đi, Tiểu Vương quốc ả rập thống nhất (UAE), Cô Oét, Li Băng, Irắc… Tuy nhiên, do
ảnh hưởng từ các cuộc chiến tranh Irắc vừa qua đã làm cho khả năng tiếp nhận lao động
nước ngoài của các nước trong khu vực bị trững lại. Tuy nhiên, một khi chiến tranh kết thúc
và đi vào ổn định thì các nước này lại có khả năng tiếp nhận trở lại với số lượng lao động
lớn hơn, đặc biệt là thị trường Irắc do phải tái thiết lại đất nước sau chiến tranh.
Đặc điểm và yêu cầu của thị trường này:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đa dạng về ngành nghề: công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, may mặc, giúp việc gia
đình
- Điều kiện làm việc khắt khe, khí hậu và môi trường sinh hoạt khắc nghiệt,
- Lương thấp nhưng lại phải chịu nhiều loại thuế.
- Phong tục tập quán: Đạo Hồi, phong tục nghiêm ngặt, khắt khe, hà khắc.
- Quan hệ ngoại giao giữa nước ta với các nước vùng Vịnh chưa phát triển.
3.1.2.4 Thị trường khu vực Châu Phi.
Hiện tại, thị trường này có khả năng tiếp nhận lao động nước ngoài chủ yếu là thông
các dự án xây dựng. Những nước có khả năng tiếp nhận lao động chủ yếu vẫn là Lybia và
Angieri.
- Tại thị trường Libya: Ta có thể tiếp tục duy trì và mở rộng thêm số lượng lao
động ta cung ứng cho các hãng thầu nước ngoài, đồng thời tìm kiếm nhận thầu hoặc thầu
phụ công trình.
- Tại thị trường Angieri: Vẫn có nhu cầu tiếp nhận chuyên gia Ytế, giáo dục,
nông nghiệp sử dụng tiếng pháp. Tại đây còn có rất nhiều công trình xây dựng lớn đang và
sẽ được đấu thầu. Nếu các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam nhận thầu thì lao động của Việt
Nam mới có khả năng tiếp cận vào thị trường này với số lượng lớn thông qua hình thức nhận
thầu trên.
- Các nước Châu Phi khác: Angola, Congo, Madagasca, Senegal… trước đây
nhận lao động của ta trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, nông nghiệp, tuy số lượng tiếp nhận
không nhiều nhưng họ vẫn có nhu cầu tiếp nhận trở lại một khi tình hình chính trị của các
nước ổn định trở lại.
3.1.2.5 Thị trường các khu vực trên Biển.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhu cầu sĩ quan và thủy thủ vận tải biển, thuyền viên đánh bắt thủy hải sản ngày một
gia tăng ở Châu Âu, Châu Mỹ và cả ở Châu á. Đây là loại hình lao động đặc thù, yêu cầu
trình độ tay nghề cao và dầy dặn kinh nghiệm, chịu đựng được gian khổ, kỷ luật nghiêm
ngặt, khả năng chịu đựng cao. Tuy nhiên, thu nhập lại khá cao, ổn định nhưng thời gian lao
động lại không ổn định, công việc nặng nhọc, thường xuyên lênh đênh trên biển, ít có điều
kiện tiếp xúc với cộng đồng nên rất dễ đưa người lao động đến chỗ buồn tẻ, nhàm chán công
việc… Có thể nói đây cũng là một thị trường đầy triển vọng đối với lao động Việt Nam
trong thời gian tới.
3.1.2.6 Thị trường các khu vực khác.
Các nước thuộc Liên Xô và Đông Âu cũ.
Các nước Liên Xô và Đông Âu cũ hiện đang có hàng chục vạn người Việt
Nam sinh sống và làm việc. Một bộ phận trong số này đã tạo điều kiện cho thân nhân của họ
sang làm ăn, buôn bán. Cần phải có những chính sách ổn định và phát triển theo hình thức cá
nhân.
Các nước trong khối EU.
Các nước trong khối EU chỉ có chủ trương sử dụng lao động trong cộng đồng với các
yêu cầu về chất lượng lao động rất cao, hơn nữa mới chỉ có 3 nước là Anh, Đức, Pháp hiện
đang có chủ trương chính sách thu hút và tiếp nhận lao động lập trình viên quốc tế. Đức là
nước đầu tiên, mở cửa tiếp nhận khoảng 20.000 lập trình viên và hiện đang cần tiếp nhận 1,5
triệu lao động lành nghề nước ngoài cho các lĩnh vực: Tin học, xây dựng, công nghiệp nặng
và chuyên viên ytế. Pháp đã có Đạo luật cho phép lao động các nước Thuộc địa cũ như Việt
Nam, Lào, Campuchia… đến lao động tại Pháp mà không phải gặp trở ngại gì. Nhờ đạo luật
này mà lao động Việt Nam đã tiếp cận được, nhưng số lượng đưa đi vẫn còn hạn chế. Hiện
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tại, lao động của Việt Nam ta chưa có khả năng thâm nhập rộng ra thị trường các nước trong
EU. Theo dự báo của các chuyên gia thì, để đảm bảo cơ cấu lao động như hiện nay, các nước
thuộc khối EU từ nay cho tới năm 2025 phải tiếp nhận thêm khoảng 159 triệu lao động. Như
vậy thì lao động của ta có thể tiếp cận thị trường này sớm trong lĩnh vực công nghệ tin học
nếu như Việt Nam có những ưu sách, chiến lược đầu tư và tiếp cận ngay từ bây giờ.
Khu vực Bắc Mỹ và các khu vực do Mỹ uỷ trị.
Đây là thị trường rộng lớn, tương đối chặt chẽ và rõ ràng về luật pháp, thu nhập đảm
bảo. Đã và đang có một vài hợp đồng đưa lao động sang một số vùng lãnh thổ do Mỹ ủy trị
nên rất có khả năng thí điểm và mở rộng trong thời gian tới. Tuy nhiên, lao động mà hai thị
trường này tiếp nhận sẽ chủ yếu là lao động có trình độ cao, đặc biệt là chuyên gia công
nghệ cao. Theo số liệu thống kê(1) năm 96 – 97, thị trường Mỹ thiếu 1.700 chuyên gia công
nghệ cao, năm 98 thiếu 450.000 và năm 99 thiếu 850.000. Con số lao động thiếu hụt này
đang gia tăng và còn tiếp tục gia tăng cao trong nhiều năm tới. Có thể cho rằng, đây cũng là
một thị trường mục tiêu đầy tiềm năng đối với lao động Việt Nam trong tương lai.
3.1.3 Những cơ hội, thách thức và khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam.
Trước những biến động phức tạp kể cả về kinh tế lẫn chính trị trên thế giới và xu thế Toàn
cầu hoá trong những năm qua đã tác động mạnh mẽ tới chính sách, xuất khẩu lao động của
các nước có lao động xuất khẩu, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, những tác động này cũng
sẽ mang đến cho xuất khẩu lao động Việt Nam nhiều cơ hội tốt, tạo điều kiện để Việt Nam
đẩy mạnh xuất khẩu lao động của mình. Bên cạnh đó, không phải là không có những khó
khăn, thách thức nhất định, làm ảnh hưởng tới việc đẩy mạnh và mở rộng hợp tác trao đổi
lao động giữa Việt Nam và các nước tiếp nhận trong khu vực cũng như trên thế giới.
3.1.3.1 Những cơ hội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Với lợi thế lớn về nguồn nhân lực: quy mô đứng thứ 120 trong gần 200 nước trên thế
giới. Dân số trẻ, lực lượng lao động đông đảo, thông minh, nhanh nhẹn, khéo tay, cần cù
chịu khó và có trình độ học vấn tương đối cao so với lao động của các nước cùng xuất khẩu.
Hơn nữa, hình ảnh người lao động Việt Nam được giới chủ đánh giá rất cao so với lao động
của các nước khác.
Bằng những ưu điểm nổi trội này, chúng ta hoàn toàn có thể có khả năng đáp ứng
được xu hướng cũng như nhu cầu khá khắt khe về lao động chất lượng cao, hiện tại cũng
như trong thời gian tới nếu như chúng ta có những bước chuẩn bị hợp lý ngay từ bây giờ.
3.1.3.2 Thách thức.
Do phải chịu áp lực rất lớn từ sự suy giảm kinh tế và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh
tế thế giới, đã làm cho nhu cầu về lao động giản đơn giảm đáng kể, dẫn tới nhiều cơ hội
việc làm ngoài nước của lao động giản đơn Việt Nam sẽ không còn. Hơn nữa lợi thế về giá
nhân công Việt Nam rẻ đang bị mất dần(2) và những hạn chế về thể lực, trình độ ngoại ngữ,
ý thức kỷ luật lao động của lao động Việt Nam kém ngày càng trở nên là yếu điểm lớn so
với lao động cùng loại của các nước. Để có thể có được việc làm phù hợp với trình độ, tất
yếu dẫn đến cạnh tranh và sự cạnh tranh này càng trở nên gay gắt giữa lao động giản đơn
của ta với lao động giản đơn của các nước. Đòi hỏi chúng ta phải có những đối sách khắc
phục hợp lý và kịp thời.
3.1.3.3 Khả năng tiếp cận của lao động Việt Nam.
Qua những phân tích, dự báo trên đây, đối chiếu với tình hình thực tại của lao động
xuất khẩu Việt Nam cho thấy: khả năng tiếp cận các thị trường (EU, Bắc Mỹ, Singapore…)
của lao động Việt Nam không phải là không có, nhưng không phải là trong ngày một ngày
hai. Chúng ta hoàn toàn có thể đáp ứng được mọi yêu cầu cũng như những tiêu chuẩn khắt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khe của họ đặt ra, xong để làm được điều này vẫn còn phải phụ thuộc vào chiến lược đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho các thị trường trên như thế nào mà thôi. Tuy nhiên, trước mắt
và trong một vài năm tới, lao động của ta sẽ vẫn tiếp tục tập trung duy trì và mở rộng chủ
yếu ở thị trường Đông Bắc và Đông Nam á. Trong đó thị trường (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan và Malaysia) vẫn được coi là những thị trường chính đối với lao động Việt Nam, ít
nhất là trong thời gian hiện tại.
3.2 Phương hướng xuất khẩu lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
trong những năm tới.
3.2.1 Phương hướng nhiệm vụ.
Xuất khẩu lao động là nhiệm vụ Kinh tế, Chính trị có ý nghĩa chiến lược, là nhu cầu
khách quan của nền kinh tế nước ta và xu thế toàn cầu hoá đồng thời, cũng là vấn đề bức xúc
trước mắt về lao động và việc làm.
Để có thể mở rộng xuất khẩu lao động với quy mô lớn, có chất lượng và hiệu quả cao
trong những năm tới, công tác xuất khẩu lao động cần phải quán triệt và tổ chức thực hiện
theo những định hướng sau:
3.2.1.1 Đầu tư mạnh cho xuất khẩu lao động trên các lĩnh vực.
- Phát triển thị trường.
- Đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia có kiến thức, trình độ tay nghề, ngoại ngữ.
- Bồi dưỡng, đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước và
doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
3.2.1.2 Thực hiện đa dạng hoá.
- Đa dạng hoá về thị trường xuất khẩu lao động.
- Đa dạng hoá về cơ cấu ngành nghề xuât khẩu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đa dạng hoá các hình thức và thành phần tham gia xuất khẩu lao động: Cung ứng lao
động, hợp tác liên doanh, nhận thầu công trình, cho phép một số doanh tư nhân có đủ khả
năng tham gia thực hiện xuất khẩu lao động.
3.2.1.3 Hoàn thiện thủ tục hành chính.
- Cải cách, hoàn thiện triệt để, tạo mọi điều kịên tốt nhất cho người lao động và doanh
nghiệp, để giảm bớt những khó khăn về thời gian và tiền bạc của người lao động khi tham
gia xuất khẩu.
3.2.1.4 Chất lượng nguồn lao động xuất khẩu.
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, người lao động, Bộ, Ngành, Địa phương,
Đơn vị… tổ chức đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu về tay nghề, ngoại
ngữ, pháp luật…
3.2.1.5 Về mức phí xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục sửa đổi đối với các chi phí đóng góp của người lao động trước khi đi và có
những chính sách ưu đãi, hỗ trợ tối đa cho những lao động thuộc diện đặc biệt: gia đình
chính sách, người nghèo… nhằm làm giảm tối thiểu chi phí ban đầu và thu hút tối đa lực
lượng lao động cho xuất khẩu trong nhân dân, đặc biệt là lao động ở nông thôn, vùng sâu,
vùng xa.
3.2.2 Mục tiêu.
- Phấn đấu tăng quy mô xuất khẩu lao động từ năm 2010 trở đi luôn có khoảng 1 triệu
lao động và chuyên gia có mặt và làm việc thường xuyên ở nước ngoài thay vì khoảng gần
40 vạn lao động đang làm việc tại hơn 40 quốc gia như hiện nay.
- Đến năm 2005 phấn đấu có khoảng từ 40 – 50 vạn lao động có mặt và làm việc ở
nước ngoài.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Trước mắt dự kiến trong năm 2003 phấn đấu xuất khẩu 5 vạn lao động và sẽ gia tăng
dần về số lượng lao động đưa đi trong những năm sau lên 100.000 người/năm, để từ sau năm
2005, mỗi năm ta có thể đưa đi được từ 150.000 – 200.000 lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài.
3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động
Việt Nam.
3.3.1 Kiến nghị đối với quản lý Nhà nước.
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống các Văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động.
Nhà nước cần ban hành, sửa đổi và bổ sung một số cơ chế, chính sách là:
Cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp:
- Tái đầu tư cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động từ nguồn thuế doanh thu phải nộp
trong 5 năn để đầu tư phát triển thị trường và đào tạo nguồn xuất khẩu lao động.
- Hỗ trợ doanh nghiệp từ quỹ đầu tư phát triển cho mở rộng thị trường mới, đấu thầu
các gói thầu lớn tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
- Hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo cán bộ quản lý.
- Cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu lao động áp dụng chi phí môi giới theo thông
lệ quốc tế, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của thị trường tiếp nhận lao động và doanh nghiệp
thoả thuận, cùng đóng góp. Nhà nước quy định và hướng dẫn khung, mức tối đa cho từng thị
trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường.
Chính sách đối với người lao động đi xuất khẩu lao động:
- Ban hành chính sách tín dụng hỗ trợ đặc biệt cho người nghèo đi lao động xuất khẩu.
Nhà nước phải có cơ chế cho vay với mức lãi suất thấp, hoặc bảo lãnh của cơ quan, chính
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
quyền địa phương, tổ chức chính trị xã hội cho người nghèo vay vốn để họ trang trải những
chi phí ban đầu.
- Sửa đổi và bổ sung chính sách và bảo hiểm xã hội cho người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài theo hướng những người đã tham gia bảo hiểm xã hội thì tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội, đối tượng còn lại tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận lao động và
chuyên gia hoàn thành hợp đồng về nước hoặc khuyến khích họ đầu tư vào sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
- Giảm phí chuyển tiền và miễn thuế đối với những mặt hàng tiểu nghạch cần thiết cho
sản xuất và tiêu dùng do người lao động mang về.
- Cấp hộ chiếu có ký hiệu riêng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài dưới mọi
hình thức và quản lý theo một quy trình riêng.
3.3.1.2 Thống nhất quản lý chặt chẽ trong xuất khẩu lao động.
- Nhà nước cần phải có những chính sách nhất quán, quản lý chặt chẽ mọi hình thức
xuất khẩu lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và nâng cao uy tín của người lao động Việt
Nam trên trường quốc tế. Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cán bộ quản
lý nhà nước để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và mở rộng thị trường trong tình hình
mới.
- Đối với những nước có nhiều lao động Việt Nam đến làm việc, nhất thiết phải có Đại
diện của doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước, để phối kết hợp quản lý lao động,
nghiên cứu, phát triển thị trường…
- Tích cực thực hiện thí điểm, cho phép một số doanh nghiệp tư nhân được hoạt động
xuất khẩu lao động và chuyên gia trong khuôn khổ của pháp luật, dưới sự quản lý chặt chẽ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
của Nhà nước, nhằm đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu lao động và
chuyên gia.
3.3.1.3 Tăng cường trách nhiệm của các Bộ, Ngành, Đoàn thể, Địa phương trong việc phát
triển thị trường và xây dựng, quản lý các Doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
3.3.1.3.1 Bộ Ngoại giao.
- Thông qua các hoạt động ngoại giao, đưa vấn đề hợp tác lao động vào nội dung
chương trình làm việc tại các cuộc gặp gỡ, đàm phán song phương, đa phương giữa các nhà
nước, đưa vào các Hiệp định, Văn kiện hợp tác Kinh tế – Văn hoá và Khoa học kỹ thuật.
- Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu thập thông tin, tìm kiếm cơ
hội mở rộng thị trường lao động, tham gia quản lý nhà nước về lao động tại địa bàn.
- Phối Kết hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức khảo sát thị trường,
xây dựng các Hiệp định hoặc các thoả thuận khung về hợp tác với lao động với các nước có
nhu cầu tiếp nhận lao động, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu lao động khảo sát,
thẩm định các đối tác hợp tác.
3.3.1.3.2 Bộ Tài chính.
- Cần ban hành chính sách tái đầu tư thuế doanh thu xuất khẩu lao động cho các doanh
nghiệp.
- Phối hợp cùng các Bộ, Ngành, Địa phương xây dựng quỹ phát triển thị trường lao
động ngoài nước.
- Phối Kết hợp cùng với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định phí môi giới
trong xuất khẩu lao động phù hợp với thông lệ quốc tế, tuỳ theo tình hình thị trường.
3.3.1.3.3 Ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -