Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.82 KB, 10 trang )

Bản đồ hành chính tỉnh
Tuyên Quang

Diện tích : 5.868 km2 (năm 2003)
Dân số : 726,8 nghìn người (năm 2005)
Tỉnh lị : thị xã Na Hang
Mã điện thoại : 027
Biển số xe : 22
Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, nằm ở giữa Tây Bắc và
Đông Bắc của tổ Quốc Việt Nam, có toạ độ địa lý: 21030’ đến 22040’ vĩ độ Bắc
và 104053’ đến 105040’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông
giáp tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng và Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái, phía
Nam giáp tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc.
Tổng diện tích tự nhiên 5.868 km2, tỉnh Tuyên Quang có quy mô diện tích ở
mức trung bình so với cả nước
Dân số Tuyên Quang năm 2005 là 726,8 nghìn người, với 22 dân tộc. Trong
đó, dân số trong độ tuổi lao động là 387.992 người, chiếm 53,9%; trong đó lực
lượng lao động trong công nghiệp chiếm khoảng 4,2%, ngành lâm, thuỷ sản
chiếm 2,6%, dịch vụ chiếm 1%.
Đơn vị hành chính gồm: Thị xã Tuyên Quang, các huyện: Na Hang, Chiêm
Hóa, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dương.
Khí hậu của Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của lục địa Bắc Á Trung Hoa, có hai mùa rõ rệt, mùa đông lạnh - khô
hạn và mùa hè nóng ẩm - mưa nhiều. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt
1.295-2.266 mm. Nhiệt độ trung bình 220-230C. Độ ẩm bình quân năm là 85%.
Thủy văn: Tuyên Quang có 3 sông lớn chảy qua là: sông Lô,sông Gâm và
sông Phó Đáy. Ngoài ra, Tuyên Quang còn có các sông nhỏ khác liên kết với
nhau thành mạng lưới theo lưu vực 3 sông chính. Đây là nguồn cung cấp nước
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, đồng thời chứa đựng tiềm năng phát triển
thuỷ điện ; trên sông Gâm, tại Na Hang có nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang với
công suất 342 MW.


Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên đất: đất đai Tuyên Quang tương đối tốt, có thể tạo ra vùng chuyên
canh chè, mía, lạc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Diện tích
đất nông nghiệp: 70.195 ha, chiếm 11,96%, đất lâm nghiệp có rừng 445.848
ha, chiếm 76,16%, đất ở 5.156 ha và đất chưa sử dụng 26.765 ha.
Tài nguyên khoáng sản: Tỉnh Tuyên Quang có 163 điểm mỏ với 27 loại khoáng
sản khác nhau được phân bố ở các huyện trong tỉnh. Trong đó đứng hàng đầu
về trữ lượng và chất lượng là quặng sắt, barit, cao lanh, thiếc, mangan, chì -
kẽm, angtimon là yếu tố hết sức thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản và công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng.
TỈNH TUYÊN QUANG
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Có tỉnh lỵ là thị
xã Tuyên Quang.
Vị trí địa lý
Tỉnh có phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc giáp Cao Bằng, phía
Đông giáp Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Nam giáp Vĩnh Phúc, phía Tây -
Nam giáp Phú Thọ, phía Tây giáp Yên Bái.
Tuyên Quang nằm ở trung tâm của lưu vực sông Lô. Sông Gâm chảy qua tỉnh
theo hướng Bắc - Nam và nhập vào sông Lô ở phía Tây Bắc huyện Yên Sơn
chỗ giáp ranh giữa ba xã Phúc Ninh, Thắng Quân và Tân Long.
Diện tích và dân số
Tuyên Quang có diện tích 5868 km² và dân số 725.467 người, mật độ trung
bình khoảng 124 người/1km².
Hành chính
Tuyên Quang gồm có 1 Thị xã Tuyên Quang và 5 huyện sau:
• Huyện Chiêm Hoá
• Huyện Hàm Yên
• Huyện Na Hang
• Huyện Sơn Dương
• Huyện Yên Sơn

Kinh tế
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, nền kinh tế nông-lâm nghiệp chiếm ưu thế, mô
hình kinh tế trang trại kết hợp nông lâm.
Toàn cảnh đập thủy điện Na Hang.
Năm 2005, cơ cấu kinh tế có công nghiệp-xây dựng: 30,7%, dịch vụ:
33,6% , nông-lâm-ngư nghiệp: 35,7%. GDP bình quân hàng năm là 11 %
(2000-2005)
Nông nghiệp: lúa là cây lương thực chính, sau đó là các cây ngô, sắn, khoai
lang. Cây công nghiệp gồm có: chè (nhà máy chè Tuyên Quang,Tháng Mười ,
Tân Trào),cây sả làm tinh dầu sả, lạc , đậu, tương. Cây ăn quả có: cam, quýt,
nhãn ,vải ,chanh. Chăn nuôi có trâu, bò, lợn, dê gia cầm
Công nghiệp: có quặng kẽm, quặng mangan, quặng thiếc, bột kẽm, khai thác
ăntimoan Sản xuất giấy, bột giấy, xi măng, vôi.
Có nhà máy thủy điện Tuyên Quang được đưa vào sử dụng chính thức ngày
30/1/2008, công suất thiết kế đạt 342 MW.
Giao thông
Giao thông vận tải gồm có: Vận tải đường bộ và vận tải đường thủy.
Vận tải đường bộ
1. Các tuyến Quốc lộ
Tổng chiều dài: 340,6km. Gồm có 4 quốc lộ:
Quốc lộ 2: Điểm đầu tại km 115 00 (thuộc xã Đội Bình huyện Yên Sơn), điểm
cuối km 205 00 (thuộc xã xã Yên Lâm huyện Hàm Yên), chiều dài 90km.
Quốc lộ 37: Điểm đầu km 172 800 (từ đỉnh Đèo Khế xã Hợp Thành - Sơn
Dương) điểm cuối km236 748 phà Hiên và km238 108 cầu Bỗng (thuộc xã Mỹ
Lâm huyện Yên Sơn, chiều dài 63,4Km (không kể 4.0 km đi chung QL.2).
Quốc lộ 2C: Điểm đầu km 49 750 (thuộc xã Sơn Nam huyện Sơn Dương),
điểm cuối km147 250 (thuộc xã Lăng Quán huyện Yên Sơn), chiều dài 91,2km
(không kể 6,3 km đi chung QL.37).
Quốc lộ 279: Từ xã Hồng Quang huyện Chiêm Hoá đến xã Đà Vị huyện Na
Hang, chiều dài 96km.

2. Các tuyến đường tỉnh: Gồm có 6 tuyến, tổng chiều dài 392,6 km trong đó:
Tuyến ĐT.185: Điểm đầu km 211 470 (thuộc xã Nông Tiến, thị xã Tuyên
Quang), điểm cuối thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá dài 74,1km.
Tuyến ĐT.186: Điểm đầu km 55 Quốc lộ 2C (Ngã ba Sơn Nam, huyện Sơn
Dương), điểm cuối km 234 400 Quốc lộ 37 (thuộc xã Mỹ Bằng huyện Yên
Sơn), chiều dài 84km.
Tuyến ĐT.187: Điểm đầu đường ĐT.176 cũ (Đài Thị), điểm cuối đỉnh đèo Keo
Mác huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 17km.
Tuyến ĐT.188: Điểm đầu từ Thị trấn huyện Chiêm Hoá , điểm cuối xã Bình An
huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 40km (không kể 5 km đi chung QL.279).
Tuyến ĐT.189: Điểm đầu km 5 700 (thuộc xã Bình Xa, huyện Hàm Yên), điểm
cuối thôn Lục Khang xã Yên Thuận huyện Hàm Yên, chiều dài: 61,5Km.
Tuyến ĐT.190: Điểm đầu Km 166 QL.2 ( thuộc xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên),
điểm cuối xã Thượng Giáp huyện Nà Hang, chiều dài : 116 km (không kể 35
km đi chung QL.279).
3. Các tuyến đường huyện: Là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện
với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện
lân cận; đường nối đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm
cụm xã. Tổng chiều dài các tuyến đường huyện trong tỉnh là 579,8 km. Bao
gồm:
Huyện Na Hang: gồm 11 tuyến =122,5 km.
Huyện Chiêm Hoá: gồm 11 tuyến=146,0 km.
Huyện Hàm Yên: gồm 6 tuyến= 57,2 km.
Huyện Yên Sơn: gồm 14 tuyến=129,5 km.
Huyện Sơn Dương: gồm 12 tuyến=124,6 km
4. Các tuyến đường đô thị:
Chiều dài 141,71 km , là các đường giao thông nằm trong phạm vi địa giới
hành chính thị xã Tuyên Quang, các thị trấn huyện lỵ và khu Di tích lịch sử Tân
Trào.
Vận tải đường sông

Sông khai thác vận tải được:
Sông Lô: dài 156 km, TW quản lý : 85 km (Phan lương – N3 Lô Gâm) - Sà lan
< 200 T hoạt động mùa nước, Tuyên Quang quản lý : 71 km (N3 Lô Gâm –
Bạch xa)- Đò ngang
Sông Gâm:dài 109 +70 km, TW quản lý : 33 km (N3 Lô Gâm – Chiêm Hoá) 33
km ( tầu, thuyền < 40T ), Tuyên Quang quản lý : 76 km (Chiêm Hoá - Thuý
Loa) 37 km (Chiêm Hoá - Na Hang) Thuyền < 5 T
2- Bến đò: Tổng số bến 44, Trong đó có giấy phép mở bến : 28
Du lịch
Danh lam, thắng cảnh
Lán Nà Lừa - nơi ở và làm việc của Hồ Chủ Tịch ở Tuyên Quang.
• Di tích lịch sử Tân Trào Tân Trào là xã nằm trong thung lũng nhỏ ở Đông
Bắc huyện Sơn Dương (Tuyên Quang) được bao bọc bởi núi Hồng ở phía
Đông, núi Thoa, ngòi Thia ở phía Nam, núi Bòng ở phía Tây… Để đến được
Tân Trào, trước đây chỉ có 2 đường mòn xuyên qua rừng rậm và đèo cao.
Ngày nay, đến Tân Trào đã có đường ô tô rất thuận tiện.
Tân Trào là tên mới, được hợp nhất từ hai xã Tân Lập và Hồng Thái vào
năm 1945 (trước đây còn gọi là Kim Long và Kim Châu). Gắn liền với chiến
công oanh liệt của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, ngày
nay Tân Trào có nhiều di tích lịch sử quan trọng như đình Tân Trào, đình Hồng
Thái, cây đa Tân Trào, lán Nà Lừa, hang Bòng…
Cây đa lịch sử Tân Trào.
• Thác Mơ - Nà Hang Cách thị xã Tuyên Quang 100 km, thác Mơ nằm giữa
khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hang. Lối vào thác là con đường rải nhựa ngoằn
ngoèo chạy dưới tán rừng nguyên sinh. Từ hồ nước trong xanh vời vợi trên
đỉnh núi Pắc Ban, từng ngọn thác mềm mại, trắng xoá đổ xuống chân núi.
• Suối nước khoáng Mỹ Lâm Nằm ở địa phận huỵên Yên Sơn, Tuyên Quang,
suối là một trong những địa chỉ nghỉ dưỡng và chữa bệnh yên tĩnh, thoáng
mát. Nguồn nước khoáng ở đây rất tốt cho việc điều trị các bệnh về cơ, xương,
khớp

Từ Hà Nội đi theo quốc lộ số 2 lên Tuyên Quang, tới ngã ba Bình Thuận
(cách thị xã Tuyên Quang gần 2 km) có đường rẽ trái là quốc lộ 13A. Đi tiếp 14
km nữa sẽ tới khu du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm. Khác hẳn với ấn tượng một
khu vui chơi ồn ào, đây là một làng quê nhỏ vùng cao của người dân tộc Cao
Lan, Tày. Với rừng núi yên bình, không khí trong lành, rất thích hợp với việc
nghỉ ngơi và điều dưỡng sức khỏe, chữa bệnh.
Lịch sử
Tuyên Quang nguyên cũng là một vùng đất thuộc xứ Thái, nhưng từ thế kỷ 13
đã chịu sự kiểm soát của triều đình Việt Nam dưới đời nhà Trần. Triều Trần gọi
là lộ Quốc Oai, sau đổi là châu Tuyên Quang. Dưới đời vua Trần Hiến Tông
(niên hiệu Khai Hữu, 1329-1341), châu Tuyên Quang đổi thành trấn, rồi thành
phủ Tuyên Hóa dưới thời Minh thuộc. Sau khi vua Lê Thái Tổ đuổi xong giặc
Minh, ngài đặt phủ Tuyên Hóa thuộc Tây Đạo. Đời vua Lê Thánh Tông, Tuyên
Quang gồm một phủ và năm huyện và trở thành tỉnh Minh Quang dưới triều
vua Lê Uy Mục. Đời Lê Trang Tôn, đổi Minh Quang thành doanh An Tại, cho
dòng họ Vũ người Thái làm doanh trưởng. Cuối thế kỷ 17, triều đình vua Lê đặt
quan chức người Kinh tại tỉnh lỵ để điều khiển các tộc trưởng Thái. Vua Gia
Long lại đổi thành trấn Tuyên Quang, rồi trở thành tỉnh dưới triều Minh Mạng.
Khi Pháp mới xâm chiếm nước ta. Phủ Yên Bình là căn cứ kháng chiến chống
giặc Pháp. Đồng bào Thái, Mường, Mèo, Thổ, Nùng cùng với dân quân các
tỉnh lân cận đánh quân Pháp nhiều trận khốn đốn vào những năm 1884, 1885;
thêm vào đó, quân Cờ Đen quấy nhiễu vùng Tuyên Quang khá lâu. Mãi tới
năm 1894, Pháp mới hoàn toàn chiếm được tỉnh này.
Trước năm 1975. Tuyên Quang có các huyện Yên Sơn, Yên Bình, Hàm Yên,
Sơn Dương, Chiêm Hóa và Đại Thi.

×