Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Địa lí tỉnh Đắk Nông - Địa lý tỉnh Đắk Nông pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.97 KB, 5 trang )

Địa lí tỉnh Đắk
Nông - Địa lý
tỉnh Đắk Nông
Di

n t
í
ch : 6.514,5 km2 (n
ă
m 2003)
Dân số : 397,5 nghìn người (năm 2005)
Tỉnh lị : thị xã Gia Nghĩa
Mã điện thoại : 051
Bi

n s

xe : 48
Vị trí địa lý: Đăk Nông nằm ở phía tây nam Trung Bộ, đoạn cuối dãy Trường Sơn.
Phia Bắc giáp tỉnh Đăk Lăk. Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng. Phía Tây
gi
á
p t

nh B
ì
nh Ph
ướ
c v
à
Campuchia.


Đơn vị hành chính bao gồm thị xã Gia Nghĩa (tỉnh lị), các huyện Cư J út, Đăk Glong,
Đă
k Mil,
Đă
k R

l
â
p,
Đă
k Song, K r
ô
ng N
ô
v
à
Tuy
Đứ
c.
Diện tích tự nhiên: 6.514,5 km2 (số liệu năm 2003).
Dân số năm 2005 là 397,5 nghìn người, mật độ 61 người/km2.
D
â
n t

c: tr
ê
n
đị
a b

à
n c
ó
c
á
c d
â
n t

c Vi

t (Kinh),
Ê Đê
, N
ù
ng, T
à
y, M

n
ô
ng c
ù
ng
chung sống.
Đị
a h
ì
nh:
Đă

k N
ô
ng n

m tr
ê
n 1 v
ù
ng cao nguy
ê
n,
độ
cao trung b
ì
nh 500m so v

i
mặt nước biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, có bình nguyên rộng lớn với nhiều
đồng cỏ trải dài về phía đông. Phía tây địa hình thấp dần, nghiêng vê phía
Campuchia. Phía nam là miền đồng trũng có nhiều đầm hồ.
Khí hậu vùng này tương đối ôn hòa, nhiệt độ trung bình năm 24 độ C, tháng nóng
nhất và lạnh nhất chỉ chênh lệch trung bình 5 độ C. Thời tiết và lượng mưa phụ thuộc
theo m
ù
a. M
ù
a kh
ô
t


th
á
ng 11
đế
n th
á
ng 4 n
ă
m sau, nhi

u gi
ó
v
à
h
ơ
i l

nh, th

i ti
ế
t
khô hạn. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm, lượng nước rất lớn, nhiều năm
bị ngập lụt, ảnh hưởng đến giao thông.
Th

y v
ă
n:

Đă
k N
ô
ng c
ó
c
á
c h

th

ng s
ô
ng ch
í
nh l
à
s
ô
ng Ba, s
ô
ng S
ê
r
ê
p
ô
k (c
á
c

nhánh Krông Bông, Krông Păk, Krông Ana, Krông Nô…) và 1 số sông nhỏ khác,
nhiều thác nước cao, thủy năng lớn.
Tài nguyên thiên nhiên:
Đăk Nông có diện tích đất canh tác màu mỡ, chủ yếu là đất bazan, thuận lợi cho trồng
cây công nghiệp, đặc biệt là cà phê, cao su, hạt tiêu…
Tỉnh Đắk Nông có nguồn tài nguyên rừng phong phú với trữ lượng gỗ lớn, nhiều loài
cây cho giá trị kinh tế cao như hương, sao…, có hệ thống sông suối lớn như suối Đắk
N
ô
ng,
Đắ
k R

Tik, s
ô
ng
Đồ
ng Nai, s
ô
ng Sr
ê
p
ô
k

, nhi

u th
á
c n

ướ
c nh
ư
th
á
c Gia
Long, Đray Sáp, Đray Nu, Diệu Thanh…và thắng cảnh đẹp tạo nên một hệ thống tài
nguyên vô giá cho phát triển thuỷ điện và du lịch văn hoá sinh thái.
T
à
i nguy
ê
n kho
á
ng s

n nhi

u nh

t
ở Đă
k N
ô
ng l
à
qu

ng b
ô

xit d
ù
ng
để
s

n xu

t nh
ô
m
(trữ lượng khai thác khoảng 5 tỷ tấn – được đánh giá là lớn nhất Đông Nam Á), ngoài
ra còn có mỏ đá quý Safia, mỏ vàng với trữ lượng có khả năng khai thác lâu dài, tạo
cho ng
à
nh c
ô
ng nghi

p n
ă
ng l
ượ
ng v
à
khai kho
á
ng c

a t


nh m

t l

i th
ế
thu h
ú
t c
á
c
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
TƯ LIỆU VỀ ĐAK NÔNG
Tỉnh Đắk Nông
Địa lý Tỉnh lỵ Thị xã Gia Nghĩa Miền Tây Nguyên Diện tích 6.514,5 km² Các thị xã /
huyện 1 thị xã
6 huyện Nhân khẩu Số dân
• Mật độ

N
ô
ng th
ô
n
• Thành thị 385.800 người
59 người/km²
87,1 %%
12,9 %% D
â

n t

c Vi

t,
Ê
-
đê
, N
ù
ng, M'N
ô
ng, T
à
y M
ã đ
i

n tho

i 501 M
ã
b
ư
u ch
í
nh: 55
ISO 3166-2 VN-72 Website [1] Biển số xe: 48 Đắk Nông là một tỉnh ở Tây Nguyên
được thành lập từ năm 2004. Phía Bắc tỉnh Đắk Nông giáp Đắk Lắk, phía Đông và
Đô

ng Nam gi
á
p t

nh L
â
m
Đồ
ng, ph
í
a T
â
y gi
á
p t

nh B
ì
nh Ph
ướ
c v
à
Campuchia.
Địa hình
Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam Trung Bộ, đoạn cuối dãy Trường Sơn, trên một vùng
cao nguy
ê
n,
độ
cao trung b

ì
nh 500 m so v

i m

t bi

n.
Đị
a h
ì
nh t
ươ
ng
đố
i b

ng, c
ó
bình nguyên rộng lớn với nhiều đồng cỏ trải dài về phía Đông. Phía Tây địa hình thấp
dần, nghiêng về phía Campuchia, phía Nam là miền đồng trũng có nhiều đầm hồ.
Có 3 hệ thống sông chính: sông Ba, sông Serepôk (các nhánh Krông Bông, Krông
Pắk, Krông Ana, Krông Nô ) và một số sông nhỏ khác, nhiều thác nước cao, thuỷ
năng lớn.
C
á
c
đơ
n v


h
à
nh ch
í
nh
Đắk Nông có 8 đơn vị hành chính:

Th

x
ã
Gia Ngh
ĩ
a (t

nh l

)
 Huy

n C
ư
J
ú
t (th
à
nh l

p ng
à

y 19 th
á
ng 6 n
ă
m 1990, t
á
ch t

huy

n
Đă
k Mil v
à
thị xã Buôn Ma Thuột)

Huy

n
Đắ
k Glong (t
ê
n c
ũ
tr
ướ
c th
á
ng 6 n
ă

m 2005 l
à
huy

n
Đắ
k N
ô
ng)
 Huy

n
Đắ
k Mil (c
ó
t

n
ă
m 1975)
 Huyện Đắk R'Lấp (còn gọi là Kiến Đức, thành lập ngày 22 tháng 2 năm 1986,
t
á
ch ra t

huy

n
Đắ
k N

ô
ng c
ũ
)
 Huy

n
Đắ
k Song (t
á
ch t

huy

n
Đắ
k N
ô
ng c
ũ
v
à
Đắ
k Mil)
 Huy

n Kr
ô
ng N
ô

 Huy

n Tuy
Đứ
c (th
à
nh l

p tr
ê
n c
ơ
s

x
ã
Đă
k Buk So t
á
ch ra t

huy

n
Đắ
k R'l

p
cũ (1-2007))
Khí hậu

Khí hậu vùng này tương đối ôn hoà, nhiệt độ trung bình năm 24°C, tháng nóng nhất
và lạnh nhất chỉ chênh lệch trung bình 5°C. Thời tiết và lượng mưa phụ thuộc theo
m
ù
a. M
ù
a kh
ô
t

th
á
ng 11
đế
n th
á
ng 4 n
ă
m sau, nhi

u gi
ó
v
à
h
ơ
i l

nh, th


i ti
ế
t kh
ô
hạn, nhiều khe suối khô cạn. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm, lượng
nước rất lớn, nhiều năm bị ngập lụt ảnh hưởng đến giao thông.
Dân tộc
Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có các dân tộc người Việt (Kinh), Êđê, Nùng, M'Nông, Tày
cùng sinh sống.
Kinh t
ế
, n
ô
ng nghi

p
Đắk Nông có diện tích đất canh tác màu mỡ, chủ yếu là đất bazan, thuận lợi cho trồng
cây công nghiệp, đặc biệt là cà phê, cao su, hạt tiêu Tỉnh cũng rất giàu trữ lượng
kho
á
ng s

n,
đặ
c bi

t l
à
qu


ng b
ô
-x
í
t d
ù
ng
để
s

n xu

t nh
ô
m.
Năm 2005 GDP bình quân đầu người ở Đăk Nông là $370. Tỷ trọng công nghiệp
chiếm 17,8 % GDP năm 2005, từ 6,9 % năm 2000 (trước khi tách tỉnh); dịch vụtăng
lên 24,4 % từ 14,2 %. Trong khi đó nông nghiệp giảm xuống 57,8 % từ 78,9 %.
Đắk Nông là một trong những tỉnh liên tục đứng ở cuối bảng xếp hạng chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm.
Văn hóa
Nét đặc sắc của Đắk Nông có lẽ vẫn phần nào là rất nhiều của Đắk Lắk do một thời
gian d
à
i t

nh n
à
y l
à

m

t khu v

c c

a
Đắ
k L

k.
Vùng đất này có nền văn hoá cổ truyền khá đa dạng của nhiều dân tộc đậm nét truyền
thống và bản sắc riêng. Nơi đây còn lưu giữ nhiều pho sử thi truyền miệng rất độc đáo
nh
ư
s

thi
Đ
am San d
à
i h
à
ng ng
à
n c
â
u. C
á
c lu


t t

c c

, ki
ế
n tr
ú
c nh
à
s
à
n, nh
à
r
ô
ng
và tượng nhà mồ còn chứa bao điều bí ẩn đầy hấp dẫn.
Các loại nhạc cụ dân tộc từ lâu đời đã trở nên nổi tiếng và là niềm tự hào của cả vùng
Tây Nguyên, của văn hoá dân gian Việt Nam: bộ đàn đá của người M'Nông (huyện
L
ă
k -
Đă
k L
ă
k), b

chi

ê
ng
đá đượ
c ph
á
t hi

n t

i
Đắ
k R'l

p c
ó
ni
ê
n
đạ
i h
à
ng ng
à
n n
ă
m
về trước, đàn T'rưng, đàn K'lông pút, đàn nước, kèn, sáo Nếu đúng dịp, du khách sẽ
được tham dự những lễ hội độc đáo còn nguyên chất dân gian. Trong lễ hội, cả buôn
l
à

ng c

m tay nhau nh

y m
ú
a xung quanh
đố
ng l

a theo nh

p c

a c

ng, chi
ê
ng.

×