Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " “Xin lỗi”, “Cám ơn” - biểu hiện của phép lịch sự trong văn hoá ứng xử người Việt" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.6 KB, 7 trang )




N. T. Thuỷ Xin lỗi, cám ơn - biểu hiện của phép lịch sự trong , tr. 92-98



92

XIN LỗI, CáM ơN - BIểU HIệN CủA PHéP LịCH Sự
TRONG VăN HOá ứNG Xử NGờI VIệT

Nguyễn Thị Thuỷ
(a)


Tóm tắt. Để biểu thị phép lịch sự trong văn hoá ứng xử, ngời Việt thờng sử
dụng các động từ: xin lỗ, cám ơn, mời, chào. Bài viết này đi sâu tìm hiểu biểu hiện
phép lịch sự trong văn hoá ứng xử qua hai động từ: cám ơn, xin lỗi.

1. Đặt vấn đề
Văn hoá ứng xử là một khái niệm
rộng, bao gồm toàn bộ những hiểu biết,
nhận thức của con ngời về phong tục,
tập quán, thói quen và những quy tắc,
quy định bất thành văn của một cộng
đồng, xã hội. Văn hoá ứng xử chịu sự
quy định bởi đặc trng của từng nền
văn hoá, của mỗi quốc gia, dân tộc và có
sự biến đổi theo hoàn cảnh lịch sử cụ
thể. Trong cuộc sống xã hội ngày nay,


bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của
kinh tế là hàng loạt các vấn đề liên
quan đến văn hoá đợc đặt ra, trong đó
có văn hoá ứng xử. Trong bài viết này,
chúng tôi đề cập đến vấn đề biểu hiện
phép lịch sự về văn hóa ứng xử qua hai
nhóm hành động cảm ơn và xin lỗi.
2. Khái niệm phép lịch sự
Có rất những quan điểm khác nhau
về phép lịch sự. Có thể kể ra một số ý
kiến tiêu biểu sau: G. Green cho rằng:
Đó là những chiến lợc nhằm duy trì
hay thay đổi quan hệ liên cá nhân [1,
tr. 255]. Tác giả C. K. Orecchioni thì
đa ra quan niệm: Chúng tôi chấp
nhận rằng phép lịch sự liên quan tới tất
cả các phơng diện của diễn ngôn: 1/ Bị
chi phối bởi các quy tắc (ở đây không có
nghĩa là những công thức hoàn toàn đã
trở thành thói quen); 2/ Xuất hiện trong
địa hạt quan hệ liên cá nhân; 3/ Và
.

chúng có chức năng giữ gìn tính chất
hài hoà quan hệ đó (ở mức thấp nhất là
giải toả những xung đột tiềm tàng, tốt
hơn nữa là làm cho ngời này trở thành
càng dễ chịu đối với ngời kia thì càng
tốt) [1, tr. 255].
Nh vậy, có thể hiểu lịch sự nh

sau: Lịch sự trong tơng tác là sự lựa
chọn phơng thức thể hiện của ngời
nói để chứng tỏ rằng thể diện của ngời
đối thoại với mình đợc thừa nhận và
tôn trọng. Khái niệm lịch sự trong ứng
xử giao tiếp là các đối tác tham gia giao
tiếp phải tôn trọng thể diện của nhau
bằng cách biết lắng nghe ý kiến của đối
tác, giảm thiểu tối đa sự thất thiệt cho
ngời đối diện với mình. Nói đến lịch sự
là nói đến thể diện. Thể diện ở đây đợc
hiểu là cảm giác về giá trị cá nhân của
mỗi ngời hay là hình ảnh về ta. Cái
hình ảnh có thể bị làm tổn hại, đợc giữ
gìn hay đợc đề cao trong tơng tác (J.
Thomas) [1, tr. 264].
3. Chiến lợc lịch sự trong giao
tiếp
Trong giao tiếp sự gia tăng thể diện
và sự mất thể diện luôn gắn liền với
nhau. Vì vậy, sự đe doạ thể diện cũng
luôn luôn đồng hành với sự tôn vinh thể
diện. Cho nên, điều kiện tiên quyết của
hoạt động lịch sự là khi tiến hành hoạt
động lịch sự (face work) ngời nói phải

Nhận bài ngày 23/10/2009. Sửa chữa xong 18/11/2009.




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 4b-2009


93

tính toán đợc các mức độ hiệu lực đe
doạ thể diện của hành vi ở lời mình
định nói để có biện pháp làm giảm nhẹ
nó.
Phép lịch sự đợc chia làm hai loại:
Phép lịch sự âm tính và phép lịch sự
dơng tính. Phép lịch sự âm tính hớng
vào thể diện âm tính, vào lãnh địa của
đối tác. Phép lịch sự dơng tính là phép
lịch sự hớng vào thể diện dơng tính
của ngời tiếp nhận. Nói cụ thể hơn,
phép lịch sự âm tính có tính né tránh,
không dùng các hành vi đe doạ thể diện
(viết tắt là FTA - Face Threatening
Acts) hoặc giảm nhẹ, bù đắp hiệu lực
của các hành vi FTA (Face Flattering
Acts) trong trờng hợp bắt buộc phải
dùng chúng. Phép lịch sự dơng tính
nhằm thực hiện các hành vi tôn vinh
thể diện (viết tắt là FFA) (xem thêm Đỗ
Hữu Châu, tr. 270).
Liên quan đến khái niệm lịch sự
còn có khái niệm nói trắng và nói kín.
Nói kín là cách ngời nói thể hiện
.


nguyện vọng, mong muốn của mình
bằng cách nói tránh, cách nói hàm ngôn
để ngời nghe có thể đoán ra ý đồ của
mình mà không cần phải nói thẳng vấn
đề đó ra. Nói trắng là cách nói một cách
rõ ràng, tờng tận, nói bằng hết suy
nghĩ, ý định của mình ra cho ngời
nghe biết. Lối nói trắng ra có hai hình
thức: hình thức nói toạc còn gọi là lối
nói trắng không có hành vi bù đắp và
lối nói trắng có hành vi bù đắp. Lối nói
không có hành vi bù đắp là lối thực hiện
hành vi ngôn ngữ bằng chính biểu thức
ngữ vi đích thực của nó (ví dụ: Ngồi
xuống, đứng lên); lối nói có hành vi bù
đắp là lối nói có sử dụng các từ ngữ đa
đẩy, ví dụ: Anh chị làm ơn (vui lòng,
chịu khó) đứng dậy một chút.
Brown và Levinson tập hợp các
chiến lợc lịch sự khi thực hiện một
hành vi ngôn ngữ thành năm siêu chiến
lợc, hay còn gọi là tổng chiến lợc.
Năm tổng chiến lợc này đợc biểu diễn
bằng sơ đồ sau:
















Sơ đồ trên có 5 siêu chiến lợc giao
tiếp có hiệu lực lịch sự từ cao xuống
thấp, từ lịch sự hơn đến kém lịch sự
nhất là:
5. Không thực hiện FTA.
4. Thực hiện FTA bằng lối nói kín.
3. Thực hiện FTA bằng lối nói trắng
có bù đắp theo phép lịch sự âm tính.
2. Thực hiện FTA bằng lối nói trắng
có bù đắp theo phép lịch sự dơng tính.
1. Thực hiện FTA bằng lối nói
không bù đắp.
Trong tơng tác bằng lời và trong
tơng tác xã hội những quan hệ liên cá
nhân có vai trò rất quan trọng đối với
các bên tham gia giao tiếp cũng nh
í
t hơn
Nhi


u h
ơ
n

Th

c hi

n FTA

5 kh
ô
ng th

c hi

n FTA

N
ó
i tr

ng

í
t hơn
N
ó
i kh
ô

ng b
ù

đ

p

Đá
nh gi
á
m

c
đ

m

t th

di

n

N
ó
i c
ó
b
ù


đ

p

3 l

ch s


â
m t
í
nh

2 l

ch s

d
ơ
ng t
í
nh




N. T. Thuỷ Xin lỗi, cám ơn - biểu hiện của phép lịch sự trong , tr. 92-98




94

diễn tiến và kết thúc của cuộc giao tiếp.
Phép lịch sự với hệ thống những
phơng thức mà ngời nói đa vào hoạt
động nhằm điều hoà và gia tăng giá trị
đối tác của mình là siêu chiến lợc
trong giao tiếp. Tuy nhiên các siêu
chiến lợc trên không phải là chuẩn
mực cho tất cả các dân tộc. Vì lịch sự
trớc hết là vấn đề văn hoá, chịu sự chi
phối, quy định đặc trng văn hoá của
từng dân tộc [1, tr. 271].
4. Xin lỗi và cám ơn - biểu hiện
của phép lịch sự trong văn hoá ứng
xử ngời Việt
4.1. Hành động xin lỗi
a. Khái niệm
Xin lỗi là hành vi đợc sử dụng
nhằm thực hiện chức năng ứng xử. Nó
thể hiện thái độ biết ơn và hối lỗi của
ngời nói với ngời đối diện hoặc đợc
dùng với chức năng đa đẩy nhằm làm
tăng tính lịch sự trong lời.
b. Điều kiện thực hiện hành vi xin
lỗi
Theo tác giả Đỗ Thị Kim Liên, điều
kiện thực hiện hành động xin lỗi gồm:
- Sự trải nghiệm của ngời nói:

Ngời nói đã có hành động hay biểu
hiện gì đó trong hiện tại hay trong quá
khứ đối với ngời nghe, theo suy nghĩ
của ngời nói, là không tốt đối với ngời
nghe, gây thất thiệt hoặc tổn thơng
tình cảm đối với ngời nghe.
- Nội dung và hiệu lực đối với ngời
nghe: Ngời nói đa ra nội dung là bày
tỏ thái độ biết ơn hoặc hối lối về biểu
hiện đó của mình đối với ngời nghe,
hiệu lực là mong muốn ngời nghe tha
thứ.
- Thái độ và sự phản ứng của ngời
nghe: Ngời nghe có thể chấp nhận
hoặc không nhng bị ràng buộc trong
quan hệ với ngời nói [4, tr. 101].
c. Phép lịch sự trong văn hoá ứng
xử của ngời Việt qua hành động xin lỗi
Cuộc sống xã hội diễn ra vô cùng
phức tạp, đa dạng, bộn bề, con ngời
chúng ta luôn phải sống trong các mối
quan hệ ấy. Các mối quan hệ này tạo ra
môi trờng sống thờng xuyên của mỗi
cá nhân và ảnh hởng đến việc hình
thành nhân cách, phẩm chất đạo đức
cũng nh xu hớng hành động của họ.
Chính cuộc sống đòi hỏi mỗi cá nhân
phải lựa chọn cho mình một cách ứng
xử sao cho phù hợp, đúng đắn. Trong
quan hệ giao tiếp, ngời Việt Nam có

một tâm lý chung là không muốn làm
phiền ngời khác, thể hiện ở sự cả nể,
ngại va chạm, thích độc lập không
muốn phụ thuộc. Chính tâm lý này đã
chi phối cách ứng xử của họ trong giao
tiếp.
Một xã hội, sở dĩ nó tồn tại và phát
triển đợc đó là nhờ có sự giao tiếp, trao
đổi thông tin, sự va chạm giữa các
thành viên trong xã hội với nhau. Trong
các mối quan hệ này mỗi cá nhân bộc lộ
những nhu cầu, nguyện vọng với nhau,
họ bị ràng buộc và ảnh hởng lẫn nhau
dù muốn hay không. Điều này cũng có
nghĩa là, mỗi chúng ta tồn tại đợc là
nhờ vào các mối quan hệ liên cá nhân
trong xã hội. Mối quan hệ này là cơ sở
sản sinh ra các nhu cầu cá nhân. Các
nhu cầu ấy có thể đem lại tổn thất cho
ta hoặc gây thất thiệt cho ngời khác.
Trong mỗi hoàn cảnh nh vậy đòi hỏi
mỗi ngời phải có hành vi ứng xử sao
cho phù hợp nhất.
Sau đây là những biểu hiện cách sử
dụng hành động xin lỗi trong những
trờng hợp:
c1. Ngời nói dùng với mục đích
giảm bớt mức độ khiếm nhã cũng nh
sự khó chịu ở ngời nghe, tăng tính lịch
sự trong lời nói của mình

Với tâm lý cả nể, ngại làm phiền
ngời khác, nên khi cần ai đó giúp đỡ,
trả lời hay thực hiện hành động theo đề
nghị của ta, ngời Việt thờng sử dụng
kèm theo hành động xin lỗi để giảm bớt



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 4b-2009


95

mức độ khiếm nhã cũng nh sự khó
chịu ở ngời nghe, tăng tính lịch sự
trong lời nói của mình. Loại hành động
này thờng xuất hiện ở phần lời thoại
mở đầu cho một nội dung mới.
Một số ví dụ:
(1) Sau một vài câu chuyện, tôi
mạnh bạo, thẳng thắn hỏi chị:
- Nh đồng chí xin lỗi tại sao lại
phải nằm viện?
[I, 140]
(2) - Tôi nghe nói, xin lỗi, có một
thời chị sống tung hoành khác đời lắm?
Ngời nữ quân y sỹ trở nên ngợng
nghịu:
- Ai mà chẳng có một thời trẻ trung
hả đồng chí?

[I, 146]
(3) - Xin lỗi! Chị dạy ở trờng nào
ạ? - Tôi hỏi
- Thôi, biết làm gì chú. Mỗi ngời
một cảnh, chẳng nên nói ra, mà có nói
cũng đâu có ai thông cảm, có khi còn
gây bực mình.
[IV, 246]
(4) Thắng lại gần Hoài, nghiến
răng:
- Tôi không ngờ cô giỏi nh thế. Tôi
xin lỗi. Xin phép đợc đèo cô về.
[II, 35]

ví dụ (1), ngời nói đã xin lỗi chị
Quỳ, vì anh ta muốn biết lý do vì sao
chị lại phải nằm viện.

ví dụ (2), ngời
nói xin lỗi chị Quỳ vì anh ta nghĩ điều
anh sắp hỏi chị có thể làm cho chị phật
ý, khó chịu.

ví dụ (3), ngời nói thực
hiện hành động xin lỗi vì anh ta nghĩ
điều anh ta muốn biết có thể là hơi tò
mò khiến ngời nghe không hài lòng.
Còn ở ví dụ (4), Thắng đã xin lỗi Hoài
khi anh nêu yêu cầu của mình là muốn
đợc đèo cô về.

c2. Ngời nói dùng khi cho rằng
mình đã thực hiện một điều gì đó gây
khó chịu đối với ngời nghe
Hành động xin lỗi còn đợc ngời
Việt sử dụng khi ngời nói đã thực hiện
một điều gì đó mà theo họ hành động đó
gây khó chịu đối với ngời nghe hoặc
gây tổn thất cho ngời nghe, can thiệp
vào đời t của ngời nghe. Hành động
này đã xảy ra trong quá khứ.
Ví dụ:
(5) Anh nhìn ra phía bờ sông bên lở.
ở đấy có một vạt đất vừa mới sụt xuống
rào rào.
- Tôi xin lỗi chị. Tôi đã c xử thật
tồi.
Thiếu phụ hớng mắt nhìn phía bờ
sông bên bồi.
- Thôi đi Đàn ông các anh ai mà
chẳng thế! Anh giúp tôi mấy bao ngô rồi
đòi trả ơn Đàn ông các anh thế hết.
[V, 285]
(6) Bằng đoán: tên cớp cha có khả
năng cao chạy xa bay, y chỉ ẩn nấp
quanh quẩn đâu đây thôi!
- Tôi xin lỗi đêm hôm đã làm phiền
anh chị!
Bằng gõ cửa căn nhà nhỏ. Mở cửa là
một ngời đàn ông trẻ mặc may ô xanh,
quần đùi đem, tóc rối bù, mặt ngái ngủ

cau có.
[III, 313]
(7) Tôi xuống sông, vã nớc rửa vết
thơng. Cô Phợng cứ loay hoay bên
tôi, rối rít xin lỗi: Tôi cho cô Phợng
xem những vết sẹo trên vai, trên tay mà
bọn đô Thi đánh tôi. Tôi bảo: Không
sao cô ạ. Vết thơng nh thế có gì. Cô
Phợng bảo: Tôi xin lỗi anh. Tôi gặp
chuyện buồn phiền quá. Tôi không kiềm
chế đợc mình.
[V, 76]

các ví dụ trên lời xin lỗi đợc
ngời nói thực hiện khi họ đã có những
cử chỉ, hành động, việc làm và lời nói
mà theo họ là làm ảnh hởng, gây tổn
thất và xúc phạm đến ngời nghe. Lúc
này, lời xin lỗi là hành động bày tỏ nỗi
hối tiếc, là những lợt lời sữa chữa



N. T. Thuỷ Xin lỗi, cám ơn - biểu hiện của phép lịch sự trong , tr. 92-98



96

nhằm giữ mối quan hệ hoà khí giữa họ

và ngời nghe.
c3. Ngời nói dùng với thái độ mỉa
mai
Trong phần lớn trờng hợp, hành
động xin lỗi là bày tỏ thái độ lịch sự đối
với ngời nghe, đề cao thể diện ngời
nghe. Tuy vậy, có lúc, ngời nói đa ra
hành động này bề ngoài là đề cao thể
diện nhng mục đich ngầm ẩn lại là sự
dè bỉu, mỉa mai.
(8) Hôm ấy ở bến xe, có ông đeo
kính, để râu con kiến, tuổi bằng bố tôi
bảo: Cô em ơi, cô em đi với anh đi. Tôi
sợ quá, tôi bảo: Ông này hay nhỉ?.
Ông ấy cời: Xin lỗi nhé, tôi tởng em
là bò lạc.
[V, 125]
Tóm lại, trong cuộc sống hàng ngày
cũng nh trong khi trò chuyện với đối
tác, chúng ta có thể gây tổn hại hoặc
xúc phạm đến ngời khác, lúc đó, lời xin
lỗi là một chiến lợc hữu hiệu để giảm
bớt phần thất thiệt ở ngời nghe và giữ
đợc mối quan hệ hài hoà giữa hai bên,
đồng thời cũng thể hiện đợc chúng ta
là ngời có nhận thức, có hiểu biết và có
thái độ c xử đúng mực, lịch sự.
4.2. Hành động cám ơn
a. Khái niệm
Cám ơn là hành vi ngời nói thực

hiện khi nhận đợc ở ngời nghe một
biểu hiện gì đó mà theo ngời nói là tốt
cho mình, nên ngời nói mới bày tỏ lòng
biết ơn đối với ngời nghe hoặc ngời
nói đa ra hành động cám ơn với mục
đích lịch sự làm đẹp lòng ngời nghe.
b. Điều kiện thực hiện hành vi cám
ơn
Cũng theo tác giả Đỗ Thị Kim Liên,
điều kiện để thực hiện hành vi cám ơn
gồm:
- Sự trải nghiệm của ngời nói:
Ngời nghe đã có hành động hay biểu
hiện việc làm gì đó trong quá khứ đối
với ngời nói mà ngời nói đánh giá
cao.
- Nội dung và hiệu lực đối với ngời
nghe: Ngời nói đa ra nội dung là bày
tỏ thái độ biết ơn của mình về biểu hiện
đó trong quá khứ của ngời nghe và
hiệu lực là làm ngời nghe cảm thấy
hài lòng, ngời nói tỏ ra là ngời có văn
hoá ứng xử.
- Thái độ và sự phản ứng của ngời
nghe: Ngời nghe thấy đẹp lòng.
[4, 99]
c. Phép lịch sự trong văn hoá ứng
xử của ngời Việt qua hành động cám
ơn
Ngay từ lúc còn nhỏ, chúng ta đã

đợc cha mẹ, thầy cô giáo chỉ bảo biết
nói câu xin lỗi, cám ơn với ngời khác
và trong quá trình trởng thành nhận
thức về ý nghĩa của hai từ đó cũng sâu
sắc hơn trong mỗi chúng ta. Lời cám ơn
nhằm bày tỏ thiện chí của ngời nói đối
với ngời nghe, đó là biểu hiện của sự
tôn trọng, biết ơn, là thái độ hợp tác.
Tuy nhiên, mỗi quốc gia, dân tộc lại có
những quan niệm không giống nhau về
phép lịch sự trong văn hoá cám ơn.
Chẳng hạn, ngời phơng Tây cám ơn
khi nhận đợc một món quà vật chất
hay tinh thần dù nhỏ đến đau đi nữa,
giữa những ngời thuộc bất cứ quan hệ
liên cá nhân nào xa hay gần là hành vi
lịch sự. Mẹ mua cho con một cây bút,
một que kem con cũng phải nói câu cám
ơn. Thế nhng, đối với ngời
á
Đông,
cám ơn trong những trờng hợp nh
vậy là giả tạo, quái lạ, kiểu cách. Vậy
ngời Việt Nam chúng ta sử dụng lời
cám ơn trong những trờng hợp nào?
Trớc hết, lời cám ơn đợc ngời
Việt sử dụng khi tiếp nhận hành động
ứng xử, biểu hiện tốt của ngời khác
dành cho mình. Chẳng hạn, khi đợc
ngời khác động viên, khen ngợi hoặc

khi đợc ngời khác cho, tặng, biếu một



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIIi, số 4b-2009


97

món quà nào đó, hoặc nhận đợc sự
giúp đỡ của ngời khác trong quá khứ
khi ta gặp khó khăn
- Cảm ơn về một việc đã làm trong
quá khứ
(9) Quyên bảo: Anh gì ơi! Tôi đi
nhé! Cám ơn anh đã đi tiễn tôi
[V, 183]
(10) Anh yêu của em, anh ngoan
lắm! Anh đã làm theo đúng lời dặn của
em. Em cám ơn anh lắm. Đấy anh thấy
cha, anh trẻ hẳn ra. Lại còn trẻ hơn
ngày em ra đi cơ!.
[I, 262]
- Cảm ở về lời hỏi thăm, động viên,
khuyên nhủ
(11) Chị cời: Thôi đợc rồi, chào
anh. Cảm ơn anh đã có lời hỏi thăm.
Chào chị, chúc chị ngủ ngon.
[I, 431]
(12) - Anh Toàn ạ, - tự nhiên tôi hỏi

sẵng giọng, - theo tôi anh nên ra ngoài
trạm gác đón mẹ anh vào.
- Cám ơn anh, - Toàn không hề phật
ý, lại còn ân cần với tôi hơn, bà sắp vào
bây giờ.
[I, 533]
- Cảm ơn về một hành động nào mời
mọc nào đó của ngời nghe để từ chối
thực hiện nó.
(13) Anh lái xe chìa bao thuốc về
phía anh bộ đội
Đang mải nghĩ ngợi đi đâu, ngời
mặc quân phục giật mình quay lại,
ngợng nghịu lắc đầu:
- Cám ơn! Tôi tôi bị viêm cổ.
[III, 9]
Thứ hai, ngời Việt sử dụng lời cám
ơn khi tiếp nhận hành động ứng xử,
biểu hiện không tốt của ngời nói, theo
cách đánh giá của ngời nghe nên đây
là hành động mang hàm ý mỉa mai chứ
không phải xuất phát từ tình cảm chân
thành của ngời thực hiện hành vi cám
ơn.
(14) -

lại đây ăn cơm với mình đi
Phác.
- Cám ơn, - Phác đi ra vài bớc rồi
mới quay trở lại hai con mắt đầy buồn

bã nhìn thẳng vào Toàn hồi lâu mới nói:
- Anh Toàn ạ, tôi chả yêu gì cái
nghề cầm súng này. Chẳng qua là bất
đắc dĩ cái thằng Mỹ nó bắt chúng tôi
cầm.
-

- Toàn lại càng mềm mỏng - Thì
chúng mình ai chả nghĩ thế. Hãy ngồi
xuống đã nào, ở lại đây ăn cơm với mình
đi Phác.
- Cám ơn. Anh Toàn anh tìm cách
hại tôi vì vì nghĩ tôi hám cái chức tiểu
đoàn phó ở đây là anh nhầm.
[I, 534]

ví dụ (14) lời nói cám ơn của Phác
không phải xuất phát từ sự xúc động,
chân thành mà nó thể hiện sự mỉa mai,
khinh miệt của Phác đối với Toàn.
Nh vậy, tuỳ vào từng hoàn cảnh,
từng đối tợng giao tiếp cụ thể mà
ngời Việt sử dụng hành vi cám ơn với
những mục đích khác nhau. Điều này
tạo nên nét đặc thù trong văn hoá ứng
xử của ngời Việt Nam - cùng một hành
động cám ơn nhng lại tác động đến
ngời tiếp nhận những giá trị ý nghĩa
khác nhau.
5. Kết luận

Xin lỗi và cám ơn là những hành vi
ngôn ngữ thể hiện nét đẹp trong văn
hoá ứng xử. Cùng với hành vi khen thì
hành vi xin lỗi, cám ơn nhằm tôn vinh
thể diện của ngời nghe. Đây là một
truyền thống văn hoá của ngời Việt
Nam: khiêm tốn, chân thành, cởi mở,
tôn trọng ngời đối thoại với mình. Qua
các hành động xin lỗi, cám ơn mà các
nhân vật sử dụng trong lời giao tiếp của
mình, có thể rút ra một số nhận xét về
văn hoá ứng xử của ngời Việt nh sau:
- Ngời Việt rất coi trọng tình cảm,
không thích xung đột, mâu thuẫn, a
sự gắn bó, hài hoà. Vì vậy, họ sẵn sàng
nói lời xin lỗi khi gây tổn hại cho ngời
khác (cả về vật chất và tinh thần) và



N. T. Thuỷ Xin lỗi, cám ơn - biểu hiện của phép lịch sự trong , tr. 92-98



98

cám ơn khi đợc ngời khác đem lại cho
họ một biểu hiện tốt đẹp nào đó.
- Trong mối quan hệ liên cá nhân,
ngời Việt rất có ý thức tôn trọng thể

diện của đối tác (tăng thể diện của
ngời nghe, nhận phần thất thiệt về
mình), khiêm tốn, nhã nhặn, tế nhị và
khéo léo.
- Ngời Việt rất có ý thức giữ gìn
phẩm cách bản thân mình trong ứng xử
- đó là phép lịch sự.
Nh vậy, xin lỗi và cám ơn là những
hành vi ngôn ngữ thể hiện nét đẹp
trong văn hoá ứng xử của ngời Việt,
thế nhng nó đang ngày bị lớp trẻ ngày
nay bỏ qua đi. Những hành động mà
chúng ta tởng chừng nh không có gì
phải bận tâm nhiều này lại có giá trị, ý
nghĩa rất lớn đối với cuộc sống chính
chúng ta. Vì vậy, mỗi ngời hãy tự xây
dựng cho mình thói quen ứng xử: biết
nói lời xin lỗi, cám ơn với ngời khác
góp phần tạo nên văn hoá cám ơn, xin
lỗi bền vững cho xã hội.

TàI LIệU THAM KHảO
[1] Đỗ Hữu Châu, Đại cơng ngôn ngữ học, Tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007.
[2] Nguyễn Thị Mai Hoa, Giới tính và từ xng hô trong hát phờng vải Nghệ Tĩnh,
Tạp chí Khoa học, Trờng Đại học Vinh, Tập 37, Số 1B, 2008, 23-32.
[3] Đỗ Thị Kim Liên, Ngữ nghĩa lời hội thoại, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999.
[4] Đỗ Thị Kim Liên, Giáo trình ngữ dụng học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội, 2005.
[5] Nguyễn Quang, Một số khác biệt lời nói Việt - Mĩ trong cách thức khen và tiếp
nhận lời khen, Luận án tiến sĩ, Trờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

Hà Nội, 1999.

TàI LIệU TRíCH DẫN

[I] Nguyễn Minh Châu, Tuyển tập truyện ngắn, NXB Văn học, 2006.
[II] Nguyễn Thị Thu Huệ, 37 truyện ngắn, NXB Văn học, 2006.
[III] Ma Văn Kháng, Trốn nợ - tập truyện ngắn, NXB Phụ nữ, 2008.
[IV] Chu Lai, Truyện ngắn (tái bản lần thứ ba), NXB Văn học, 2008.
[V] Nguyễn Huy Thiệp, Truyện ngắn, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005.

SUMMARY
To thank and to excuse - an espressing of politeness
in communicative culture of Vietnamese people


For an expressing of politeness in communicatve culture, Vietnamese people
usually use verbs to thank, to excuse, to welcome, to invite. The article deeply
studies an expresion of politeness in communicative culture through two verbs to
thank, to excuse.

(a)
Cao Học 15, Chuyên ngành Ngôn ngữ, trờng đại học vinh.

×