Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái phân loại các loài trong giống cá mương - Hemiculter Bleeker, 1859 ở khu vực Bắc Trung bộ." pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 10 trang )




A. Tuấn, V. Giang, T. Phơng, X. Quang Bổ SUNG DẫN LIệU Về , TR. 64-73


64

Bổ SUNG DẫN LIệU Về ĐặC ĐIểM HìNH THáI PHÂN LOạI
CáC LOàI TRONG GIốNG Cá MƯƠNG - HEMICULTER BLEEKER,
1859 ở KHU VựC BắC TRUNG Bộ

Hồ Anh Tuấn
(a)
, Nguyễn Văn Giang
(b)

Mai Thị Thanh Phơng
(b)
, Hoàng Xuân Quang
(a)


Tóm tắt. Kết quả nghiên cứu từ 9/2005 - 9/2008 đã xác định đợc giống cá
mơng - Hemiculter Bleeker, 1859 ở khu vực Bắc Trung bộ hiện có 2 loài: Hemiculter
leucisculus, Hemiculter elongatus, ngoài ra còn 2 phênon cha định danh Hemiculter
sp1., Hemiculter sp2., có sai khác về phân loại học với hai loài trên và loài Hemiculter
songhongensis về kích thớc cơ thể, chiều dài đầu, chiều cao thân, đờng kính mắt, cấu
tạo răng hầu, lợc mang, bóng hơi

I. Mở ĐầU


Khu vực Bắc Trung bộ gồm các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Thanh Hoá, từ
16
0
đến hơn 20
0
vĩ độ Bắc. Trong những năm vừa qua, chúng tôi đã thực hiện nhiều
nghiên cứu về Đa dạng Sinh học đặc biệt là nguồn lợi thuỷ sản cá ở các lu vực sông
suối khu vực Bắc Trung bộ. Khi thực hiện các đề tài nghiên cứu ở khu vực này,
chúng tôi đã phát hiện có nhiều sai khác về các đặc điểm hình thái ở các nhóm cá,
trong đó có giống cá mơng - Hemiculter Bleeker, 1859.

nớc ta từ năm 1978 đến năm 2000 các tác giả: Mai Đình Yên, Nguyễn Thái
Tự, Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Xuân Huấn, Võ Văn Phú, Nguyễn Thị Thu Hè
[2,4,6,7,8,9] chỉ ghi nhận có một loài Hemiculter leucisculus. Theo Nguyễn Văn Hảo và
cộng sự (2001) [3], ở nớc ta có thêm 2 loài: Hemiculter songhongensis và Hemiculter
elongatus. Nh vậy, giống cá mơng - Hemiculter ở nớc ta có 3 loài: Hemiculter
leucisculus, Hemiculter elongatus, Hemiculter elongatus. ở khu vực Bắc Trung bộ
qua nghiên cứu từ năm 2005 - 2008 có 2 loài: Hemiculter leucisculus và Hemiculter
elongatus[6].
Bài báo này phân tích đặc điểm hình thái phân loại các loài cá mơng phân
bố ở khu vực nghiên cứu cũng nh phân tích mô tả các phênon có sự sai khác so với
những công bố trớc đây.
II. ĐịA ĐIểM, THờI GIAN Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Chúng tôi đã tiến hành thu mẫu trên các hệ thống sông Mã, sông Cả, sông
La, sông Ngàn Sâu, sông Gianh, sông Bến Hải từ tháng 9/2005 - 9/2008 (Đề tài cấp
Bộ, mã số B 2005 - 42 - 84; Đề tài cấp Nhà nớc, mã số 6.058.06) và từ tháng
10/2008 - 10/2009 (Đề tài cấp Trờng, mã số T2009-04-04).
Thu thập mẫu bằng cách trực tiếp đi thu mẫu hay đánh bắt cùng với ng
dân, nhân dân địa phơng. Số liệu ghi chép qua nghiên cứu 251 mẫu cá thể cá thu
đợc. Mẫu vật đợc định hình và bảo quản trong dung dịch formalin 5%. Định loại

các loài cá dựa vào tài liệu của Mai Đình Yên (1978)[9], Chen Yiyu et al. (1998)[1] và

Nhận bài ngày 27/11/2009. Sửa chữa xong 25/12/2009.



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 4A-2009


65

bổ sung bằng các tài liệu của Nguyễn Thái Tự (1983)[8], Nguyễn Văn Hảo và cộng sự
(2001)[3], Phân tích hình thái các loài theo Kottelat M. et al (2007)[5]. Bản đồ đợc
xử lý trên phần mềm Mapinfo Professional 6.0. Các số liệu đợc xử lí trên phân mềm
Exel 2003.


Hình 1. Bản đồ vùng nghiên cứu (Theo Ngô Đạt Tam, 2009)

III. KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1. Giống cá mơng - Hemiculter Bleeker 1859
Hemiculter Bleeker, 1859, Natuurk Tijd. Nederlandsch. Indie XX: 432.
Thân dẹp bên lờn bụng hoàn toàn từ ngực đến vây hậu môn, rạch miệng
xiên, hàm trên và hàm dới gần bằng nhau. Hàm dới có mấu khớp với eo lõm hàm
trên. Không có râu, lợc mang ngắn, răng hầu 3 hàng, bóng hơi 2 ngăn, phần cuối
ngăn sau có mẫu nhỏ. Đờng bên hoàn toàn, gãy khúc, ở trên vây ngực theo đờng
dới trục thân, đến sau vây hậu môn đi vào giữa cán đuôi. Vây lng có 7 tia phân
nhánh, tia đơn cuối cùng vây lng có phía sau trơn láng. Vây đuôi phân thùy sâu.
Theo fishbase giống cá Mơng - Hemiculter Bleeker, 1859 phân bố ở
Afghanistan, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Iran, Nhật Bản, Kazakhstan, Bắc

Triều Tiên, Nam Triều Tiên, Mông Cổ, Liên bang Nga, Uzbekistan và Việt Nam.
Giống này gồm có 8 loài: Hemiculter bleekeri Warpachowski, 1887; Hemiculter
elongatus Hao & Van, 2001; Hemiculter krempfi Pellegrin & Chevey, 1938;
Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855); Hemiculter lucidus (Dybowski, 1872);
Hemiculter songhongensis Nguyen & Nguyen, 2001; Hemiculter tchangi Fang, 1942;
Hemiculter varpachovskii Nikolskii, 1903. Trong đó loài cá mơng xanh - Hemiculter
leucisculus (Basilewsky) có ở khắp vùng phân bố của giống[10].
3.2. Khóa định loại các loài thuộc giống Hemiculter Bleeker 1859 ở
Bắc Trung bộ.
Phân tích 251 mẫu, chúng tôi đã xác định khu vực nghiên cứu có 2 loài:
Hemiculter leucisculus, Hemiculter elongatus và 2 phênon có nhiều sai khác về đặc điểm
hình thái so với những loài đã đợc công bố là Hemiculter sp1., Hemiculter sp2. Trên cơ sở



A. Tuấn, V. Giang, T. Phơng, X. Quang Bổ SUNG DẫN LIệU Về , TR. 64-73


66

đó chúng tôi tiến hành xây dựng khoá định loại cho các loài và các phênon cha định
danh đợc ở khu vực nghiên cứu.
Khoá định loại nh sau:
1(4). Thân mỏng (7,05 - 10,28). Lo < 4,5(T). Vảy dọc cán đuôi 8 - 10.
2(3). Lợc mang tha, dài. Đờng bên trên 48 vảy
Cá mơng xanh - Hemiculter leucisculus
3(4). Lợc mang dày, ngắn. Đờng bên dới 48 (46 - 48) vảy
Cá mơng dài - Hemiculter elongatus
4(1). Thân dày (15,67 - 20,74). Lo > 4,5(T). Vảy dọc cán đuôi 9 - 11.
5(6) Mép vây đuôi xám, lợc mang tha, ngắn và cong nhiều ở đầu mút. Đờng bên

50 -54 vảy . Cá mơng - Hemiculter sp1.
6(5) Mép vây đuôi đen, lợc mang tha, dài và cong đều. Đờng bên 48 - 50
vảy Cá mơng - Hemiculter sp2.
3.3. Đặc điểm hình thái các loài thuộc giống Hemiculter Bleeker 1859
ở Bắc Trung bộ.
3.3.1. Cá mơng xanh - Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) Mai Đình
Yên et al., 1978 ; Nguyễn Thái Tự et al., 1983, 1999; Nguyễn Hữu Dực, 1997.
Mô tả đặc điểm hình thái
Vây lng: II.7; Vây ngực: 1,10 - 13; Vây bụng: 1,7 - 8; Vây hậu môn: 2,12 - 15.
Vảy đờng bên: 48 - 56; Vảy dọc cán đuôi: 8 - 10; Lợc mang: 18 - 20; Răng hầu: 244
- 542; Đốt sống: 40.





Răng hầu Lợc mang Bóng hơi
Hình 2. Cá mơng xanh - Hemiculter leucisculus
Thân mỏng, dẹp bên. Viền lng hơi cong, viền bụng tơng đối cong. Vây lng
khởi điểm sau so với khởi điểm vây bụng, gần khởi điểm vây đuôi hơn so với mút
mõm. Đầu vừa phải, mắt tơng đối lớn so với đầu. Vây ngực ngắn cha chạm tới gốc
vây bụng, vây bụng cha chạm tới gốc vây hậu môn, vây hậu môn cha chạm tới gốc



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 4A-2009


67


vây đuôi. Lờn bụng hoàn toàn, bắt đầu từ dới vây ngực đến lỗ hậu môn. Đờng
bên hoàn toàn, từ phía trên của xơng nắp mang sau đi về phía sau, gấp khúc ở giữa
vây ngực dọc theo phía dới của trục thân đến mút cuối của tia vây hậu môn đi vào
giữa cán đuôi.
Vây lng, vây ngực và vây bụng, vây hậu môn màu xám. Mép tia vây đuôi có
nhiều chấm đen. Thân cá phía lng màu xanh, phía bụng màu trắng.
Bảng 1. Tỷ lệ các chỉ số đo cá mơng xanh - Hemiculter leucisculus
Chỉ tiêu TB min - max S CV mx
Lo/H 4,32 1,87- 5,05 0,32 7,52 0,02
Lo/T 4,43 4,03 - 6,22 0,25 5,66 0,02
Lo/daD 1,81 1,72 - 2,02 0,04 2,11 0,00
Lo/dpD 2,81 2,25 - 8,79 0,42 14,94 0,03
Lo/lcd 8,17 6,44 - 10,85 0,63 7,66 0,04
Lo/ccd 10,94 6,76 - 13,19 0,74 6,76 0,05
Lo/Dày thân 11,72 7,88 - 17,01 1,51 12,87 0,10
T/Ot 3,52 2,51 - 4,40 0,24 6,91 0,02
T/O 3,69 1,53 - 4,72 0,41 11,22 0,03
T/Op 2,21 1,01 - 2,55 0,16 7,02 0,01
T/OO 3,53 2,39 - 4,14 0,23 6,45 0,02
T/hT 1,55 1,20 - 1,73 0,08 5,03 0,01
H/Dày thân 2,73 1,90 - 5,30 0,39 14,41 0,03
H/h 2,56 1,53 - 6,44 0,32 12,53 0,02
OO/O 1,05 0,42 - 1,53 0,13 12,35 0,01
P-V/V-A 1,03 0,87 - 1,21 0,06 5,86 0,00
lcd/ccd 1,35 0,86 - 1,83 0,12 9,19 0,01

3.3.2. Cá mơng dài - Hemiculter elongatus Hao & Van, 2001
Mô tả đặc điểm hình thái:
Vây lng II.7, Vây ngực 1.11 - 12, Vây bụng 1.7, Vây hậu môn 2,13. Vảy
đờng bên 46 - 48, Vảy dọc cán đuôi 7 - 8, Lợc mang 17 - 19, Răng hầu 234 - 542,

Đốt sống 42.
Thân mỏng, dẹp bên. Viền lng và viền bụng cong nông. Vây lng khởi điểm
sau so với khởi điểm vây bụng, gần khởi điểm vây đuôi hơn so với mút mõm. Đầu
vừa phải, mắt tơng đối lớn so với đầu. Vây ngực ngắn cha chạm tới gốc vây bụng,
vây bụng cha chạm tới gốc vây hậu môn, vây hậu môn cha chạm tới gốc vây đuôi.
Lờn bụng hoàn toàn, bắt đầu từ dới vây ngực đến lỗ hậu môn. Đờng bên hoàn
toàn, từ phía trên của xơng nắp mang sau đi về phía sau, gấp khúc ở giữa vây ngực
dọc theo phía dới của trục thân đến mút cuối của tia vây hậu môn đi vào giữa cán
đuôi.
Vây lng, vây ngực, vây hậu môn và vây bụng màu trắng. Mép tia vây đuôi
màu xám. Thân cá phía lng màu nâu nhạt, phía bụng màu trắng.



A. Tuấn, V. Giang, T. Phơng, X. Quang Bổ SUNG DẫN LIệU Về , TR. 64-73


68





Răng hầu Lợc mang Bóng hơi
Hình 3. Cá mơng dài - Hemiculter elongatus

Bảng 2. Tỷ lệ các chỉ số đo hình thái cá mơng dài - Hemiculter elongatus
Chỉ tiêu
TB min - max S CV mx
Lo/H 4,55 4,49 - 4,62 0,09 1,88 0,09

Lo/T 3,98 3,97 - 4,00 0,02 0,54 0,02
Lo/daD 1,77 1,77 - 1,78 0,00 0,08 0,00
Lo/dpD 2,77 2,76 - 2,77 0,01 0,31 0,01
Lo/lcd 7,57 7,52 - 7,63 0,08 1,01 0,08
Lo/ccd 11,21 11,17 - 11,25 0,06 0,50 0,06
Lo/Dày thân 11,92 11,67 - 12,16 0,35 2,91 0,35
T/Ot 3,37 3,28 - 3,46 0,13 3,74 0,13
T/O 4,02 3,94 - 4,09 0,11 2,66 0,11
T/Op 2,23 2,16 - 2,30 0,09 4,16 0,09
T/OO 3,70 3,69 - 3,72 0,02 0,54 0,02
T/hT 1,62 1,59 - 1,65 0,05 2,87 0,05
H/Dày thân 2,62 2,60 - 2,64 0,03 1,03 0,03
H/h 2,46 2,44 - 2,49 0,03 1,38 0,03
OO/O 1,08 1,06 - 1,11 0,03 3,20 0,03
P-V/V-A 1,14 1,12 - 1,16 0,03 2,22 0,03
lcd/ccd 1,48 1,48 - 1,49 0,01 0,51 0,01
3.3.3. Cá mơng dày - Hemiculter sp1.
- Số mẫu: Kim Lũ 4 mẫu (KL 0,021; KL 0,020; KL 0,176; KL 0,177): Nông
Cống 1 mẫu (NC 0,001).



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 4A-2009


69

- Địa điểm: Kim Lũ, Sông Mực
Mô tả đặc điểm hình thái:
Vây lng II.7, Vây ngực 1,12 - 13, Vây bụng 1.7 - 8, Vây hậu môn 2,14 - 15. Vảy

đờng bên 48 - 55, Vảy dọc cán đuôi 9 - 11, Lợc mang 18 - 20, Răng hầu 345 - 442, Đốt
sống 41.
Thân dày, dẹp bên. Viền lng tơng đối thẳng ở gáy, viền bụng cong nông.
Vây lng khởi điểm sau so với khởi điểm vây bụng, gần khởi điểm vây đuôi hơn so
với mút mõm. Đầu vừa phải, mắt tơng đối lớn so với đầu. Vây ngực ngắn cha
chạm tới gốc vây bụng, vây bụng cha chạm tới gốc vây hậu môn, vây hậu môn cha
chạm tới gốc vây đuôi. Lờn bụng hoàn toàn, bắt đầu từ dới vây ngực đến lỗ hậu
môn. Đờng bên hoàn toàn, từ phía trên của xơng nắp mang sau đi về phía sau,
gấp khúc ở gần cuối mút tia vây ngực dọc theo phía dới của trục thân đến cuối của
gốc tia vây hậu môn đi vào giữa cán đuôi.
Vây hậu môn và vây bụng màu trắng, vây lng, vây ngực, vây đuôi màu xám và
có nhiều chấm đen nhỏ. Mép tia vây đuôi màu xám. Thân cá phía lng màu nâu, phía
bụng màu trắng.




Răng hầu Lợc mang Bóng hơi
Hình 4. Cá mơng dày - Hemiculter sp 1. (mẫu Kim Lũ 0021)

Bảng 3. Tỷ lệ các chỉ số đo hình thái cá mơng dày - Hemiculter sp1.
Chỉ tiêu TB min - max S CV mx
Lo/H 4,37 4,22 - 4,51 0,13 2,92 0,06
Lo/T 4,74 4,58 - 4,86 0,11 2,35 0,06
Lo/daD 1,82 1,78 - 1,86 0,03 1,68 0,02
Lo/dpD 2,78 2,75 - 2,83 0,03 1,22 0,02
Lo/lcd 7,81 7,26 - 8,40 0,50 6,41 0,25
Lo/ccd 11,18 10,78 - 11,59 0,30 2,64 0,15




A. Tuấn, V. Giang, T. Phơng, X. Quang Bổ SUNG DẫN LIệU Về , TR. 64-73


70

Lo/Dày thân 8,99 8,60 - 9,80 0,48 5,34 0,24
T/Ot 3,33 3,07 - 3,72 0,30 8,92 0,15
T/O 3,99 3,80 - 4,30 0,20 5,06 0,10
T/Op 2,16 2,13 - 2,23 0,04 1,98 0,02
T/OO 3,27 3,08 - 3,59 0,20 6,04 0,10
T/hT 1,47 1,42 - 1,57 0,06 4,05 0,03
H/Dày thân 2,06 1,92 - 2,25 0,12 5,99 0,06
H/h 2,56 2,47 - 2,66 0,09 3,35 0,04
OO/O 1,22 1,06 - 1,30 0,10 8,40 0,05
P-V/V-A 0,99 0,93 - 1,05 0,05 5,25 0,03
lcd/ccd 1,44 1,32 - 1,55 0,10 6,72 0,05
3.3.4. Cá mơng mép vây đen - Hemiculter sp2.
- Số mẫu: Yên Định 8 mẫu, Nghi Xuân 17 mẫu
- Địa điểm: Quán Lào, Xuân Hồng
Mô tả đặc điểm hình thái:
Vây lng II.7, Vây ngực 1,11 - 15, Vây bụng 1.7 - 8, Vây hậu môn 2,12 - 15.
Vảy đờng bên 50 - 55, Vảy dọc cán đuôi 9 - 10, Lợc mang 17 - 22, Răng hầu 234 -
542, Đốt sống 41.




Răng hầu Lợc mang Bóng hơi
Hình 5. Cá mơng mép vây đen - Hemiculter sp 2. (mẫu Kim Lũ 0021)

Thân mỏng, dẹp bên. Viền lng hơi cong ở gáy, viền bụng cong nông. Vây
lng khởi điểm sau so với khởi điểm vây bụng, gần khởi điểm vây đuôi hơn so với
mút mõm. Đầu vừa phải, mắt tơng đối lớn so với đầu. Vây ngực ngắn cha chạm tới
gốc vây bụng, vây bụng cha chạm tới gốc vây hậu môn, vây hậu môn cha chạm tới
gốc vây đuôi. Lờn bụng hoàn toàn, bắt đầu từ dới vây ngực đến lỗ hậu môn. Đờng



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 4A-2009


71

bên hoàn toàn, từ phía trên của xơng nắp mang sau đi về phía sau, gấp khúc ở gần
cuối mút tia vây ngực dọc theo phía dới của trục thân đến cuối mút của tia vây hậu
môn đi vào giữa cán đuôi.
Vây ngực, vây hậu môn, vây lng màu xám, vây bụng màu trắng. Mép tia
vây đuôi màu đen. Thân cá phía lng màu nâu, phía bụng màu trắng.
Bảng 4. Tỷ lệ các chỉ số đo hình thái cá mơng mép vây đen - Hemiculter sp2
Chỉ tiêu TB min - max S CV mx
Lo/H 3,86 3,56 - 4,38 0,18 4,55 0,04
Lo/T 4,51 4,26 - 4,76 0,14 3,13 0,03
Lo/daD 1,80 1,70 - 1,93 0,04 2,29 0,01
Lo/dpD 2,77 2,59 - 2,97 0,11 3,81 0,02
Lo/lcd 8,71 7,41 - 10,39 0,66 7,61 0,14
Lo/ccd 10,64 9,38 - 12,08 0,72 6,81 0,15
Lo/Dày thân 10,15 8,49 - 12,08 0,85 8,33 0,17
T/Ot 3,64 3,16 - 3,85 0,15 4,14 0,03
T/O 3,83 3,48 - 4,48 0,22 5,82 0,05
T/Op 2,17 2,05 - 2,27 0,06 2,62 0,01

T/OO 3,47 3,09 - 3,72 0,14 4,15 0,03
T/hT 1,49 1,41 - 1,59 0,05 3,22 0,01
H/Dày thân 2,63 2,15 - 2,94 0,19 7,34 0,04
H/h 2,76 2,46 - 3,13 0,15 5,59 0,03
OO/O 1,11 0,96 - 1,31 0,09 8,42 0,02
P-V/V-A 0,98 0,87 - 1,08 0,06 5,86 0,01
lcd/ccd 1,23 0,98 - 1,61 0,13 10,26 0,03
3.5. Bàn luận
Bốn loài cá mơng hiện biết ở Bắc Trung bộ, loài Hemiculter elongatus có cơ
thể thon dài. Các loài còn lại có cơ thể bầu hơn, trong đó Hemiculter sp1. và
Hemiculter sp2. có viền lng và viền bụng cong hơn Hemiculter leucisculus. (Hình 2,
3, 4, 5)
Về đặc điểm hình thái có sự sai khác tỷ lệ các chỉ số đo ở bốn loài (Bảng 1, 2,
3,4). Qua bảng này, các chỉ số có sự sai khác rõ, đặc biệt giữa 2 loài Hemiculter sp1.
và Hemiculter sp2. với Hemiculter leucisculus và Hemiculter elongatus.
L
o
/H: 4,32 - 4,55 - 4,37 - 3,86; L
o
/dày thân: 11,72 - 11,92 - 8,99 - 10,15; T/Ot: 3,52
- 3,37 - 3,33 - 3,64; T/OO: 3,53 - 3,70 - 3,27 - 3,47; T/hT: 1,55 - 1,62 - 1,47 - 1,49;
Lcd/ccd: 1,33 - 1,48 - 1,44 - 1,23.
Đồng thời thấy rõ có sự phân hóa thành hai nhóm dựa vào kết quả phân tích
các tỷ lệ số đo hình thái; đó là nhóm Hemiculter leucisculus, Hemiculter elongatus và
nhóm hai phênon cha định danh Hemiculter sp1. và Hemiculter sp2.
L
o
/dày thân: 11,72 - 11,92 và 8,99 - 10,15; T/ Op: 2,21 - 2,23 và 2,16 - 2,17; T/hT:
1,55 - 1,62 và 1,47 - 1,49; OO/O: 1,05 - 1,08 và 1,22 - 1,11; P-V/V-A: 1,03 - 1,14 và
0,99 - 0,98.

So sánh một số đặc điểm giãi phẫu và hình thái 4 loài dẫn ra ở bảng 5, 6.





A. Tuấn, V. Giang, T. Phơng, X. Quang Bổ SUNG DẫN LIệU Về , TR. 64-73


72

Bảng 5. Cấu tạo răng hầu, lợc mang và bong hơi cá mơng Bắc Trung bộ
Loài

Chỉ tiêu
H. leucisculus

H. elongatus
H. sp1. H. sp2.
Răng hầu Hơi cong, tù Cong ở mút, sắc Hơi cong ở mút, tù

Cong ở mút, sắc

Lợc mang

Mút hơi cong
Tha
8
Mút không cong
Dày

14
Mút cong nhiều
Tha
6
Mút hơi cong
Tha
7
Bóng hơi 4 xoắn (1,80) Không rõ (1,44) 4 xoắn (2,36) 4 xoắn (2,04)
Ghi chú: Răng hầu: Dãy răng hầu thứ 3, cung hầu trái, Lợc mang: Tính số lợng lợc
mang trên độ dài 5 mm của cung mang 1 bên trái, Bóng hơi: Tỷ lệ giữa chiều dài thùy sau và
thùy trớc của bóng hơi
Có sự khác nhau về đặc điểm hình thái, giải phẫu và tỷ lệ các số đo giữa hai
phênon cha định danh Hemiculter sp1., Hemiculter sp2. với loài Hemiculter
songhongensis[3].
Bảng 6. Đặc điểm hình thái giữa Hemiculter sp1., Hemiculter sp2. và H.
songhongensis
Loài

Đặc điểm
H. songhongensis

[3]
H. sp1.
( Các tác giả, 2009)
H. sp2.
( Các tác giả, 2009)
Viền lng Thẳng Cong, thẳng ở gáy Cong, cong ở gáy
Viền bụng Cong Cong võng đều P-V-A Cong võng đều từ P-V-A

Khoảng cách

P-V/V-A
P-V < V-A P-V < V-A không nhiều

P-V < V-A không nhiều

Lợc mang 16 - 17 18 - 20 17 - 20
Bóng hơi 5 xoắn 4 xoắn 4 xoắn
Răng hầu Cong móc câu,
sắc
Mút hơi cong tù Mút cong, nhọn
Dày thân Thân dày 20,74 15,67
Màu sắc
Lng nâu, bụng
trắng bạc
Lng xám hay nâu Lng xám nâu
Miệng Xiên Xiên hơn
Các bảng trên cho thấy có những sai khác về đặc điểm hình thái và giải phẫu
giữa hai nhóm Hemiculter sp1., Hemiculter sp2. và Hemiculter leucisculus,
Hemiculter songhongensis. Đó là cơ sở để chúng tôi tách thành hai phênon. Ngoài ra
hai phênon Hemiculter sp1., Hemiculter sp2. có kích thớc cơ thể, chiều dài đầu,
chiều cao thân, chiều rộng trán, đờng kính mắt đều lớn hơn các loài trong giống.
Kết luận
Kết quả nghiên cứu đã xác định đợc giống cá mơng - Hemiculter Bleeker,
1859 ở khu vực nghiên cứu có hai loài: Hemiculter leucisculus, Hemiculter elongatus
và hai phênon cha định danh Hemiculter sp1., Hemiculter sp2.
Loài Hemiculter leucisculus phân bố khắp các hệ thống sông của khu vực; loài
Hemiculter elongatus chỉ mới gặp ở Sông Con (phụ lu Sông Cả) các dạng
Hemiculter sp1., Hemiculter sp2. phát hiện ở Sông Mã, Sông Cả, Sông Gianh.
Tiến hành phân tích 251 mẫu gồm 35 chỉ số đo đếm, 17 tỷ lệ chỉ số đo cho
mỗi mẫu và đặc điểm răng hầu, lợc mang, cốt sống, bóng hơi. Đã xác định đặc điểm




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 4A-2009


73

hình thái hai loài Hemiculter leucisculs, Hemiculter elongatus và hai dạng cha định
danh Hemiculter sp1., Hemiculter sp2. có sai khác về phân loại học với các loài cá
mơng hiện biết ở nớc ta và khu vực lân cận.
Đã xây dựng khóa định loài cho các loài trong giống cá mơng khu vực Bắc
Trung bộ dựa vào các đặc điểm chủ yếu chiều dài toàn thân so với chiều dài đầu, lợc
mang, số vảy cuống đuôi, màu sắc vây và bề dày thân.

TàI LIệU THAM KHảO

[1] Chen Yiyu et al, Fauna Sinica Osteichthyes Cypriniformes II, Science Fresh
Beijing China, 1998, 163-170.
[2] Nguyễn Hữu Dực, Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nớc ngọt Nam Trung bộ Việt
Nam, Luận án phó tiến sĩ, Trờng Đại học S phạm Hà Nội I, 1997.
[3] Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, Cá nớc ngọt Việt Nam, Tập I, Họ cá chép
(Cyprinidae), NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, 2001, 132-138.
[4] Nguyễn Thị Thu Hè, Dẫn liệu bớc đầu về thành phân loài cá tự nhiên ở các sông
suối Đăk Lăk và một vài ý kiến bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong vùng, Tuyển tập
báo cáo khoa học tại Hội thảo Khoa học toàn quốc về nuôi trồng thuỷ sản, Bắc
Ninh, 2000, 544-547.
[5] Kottelat M., Handbook of European Freshwater Fishes, 2007, 15-21.
[6] Hồ Anh Tuấn, Hoàng Xuân Quang, Thành phần loài cá lu vực sông Con Tỉnh
Nghệ An, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật, hội nghị toàn

quốc lần thứ hai. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2007, 226-232.
[7] Nguyễn Thái Tự, Khu hệ cá lu vực Sông Lam, Luận án phó tiến sỹ Sinh học,
Trờng Đại học Tổng hợp, Hà Nội, 1983.
[8] Nguyễn Thái Tự, Nguyễn Xuân Khoa, Lê Viết Thắng, Nguồn lợi và nghề nuôi cá
ở khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang, Tuyển tập công trình hội thảo Đa dạng
Sinh học Bắc Trờng Sơn (lần thứ hai), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999, 24-
29.
[9] Mai Đình Yên, Định loại cá nớc ngọt miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 1978, 339 tr.

SUMMARY

MORPHOLOGICAL FEATURES SUPPLEMENT OF SPECIES ON
GENUS - HEMICULTER BLEEKER, 1859 IN NORTHERN CEnTRAL VIETNAM
The results of studies from September, 2005 to September 2008 have defined
that genus Hemiculter Bleeker, 1859 included two species Hemiculter leucisculus,
Hemiculter elongatus otherwise two unknown phenoltype Hemiculter sp1.,
Hemiculter sp2. were not indentified, there are differences taxonomy chracters
between two of that phenoltype and two identity species above and Hemiculter
songhongensis as: size body, head length, depth of body, eye diameter, pharyn geal
teeth, rakers, air bladder

(a)
Khoa Sinh học, Trờng Đại học Vinh
(b)
Cao học khoá 16, chuyên ngành Động vật, Trờng Đại học Vinh
.

×