Báo cáo nghiên cứu
khoa học:
" Dẫn liệu về đặc
điểm sinh sản của
Nhông cát Leiolepis
reevesii (Gray, 1831)
trong điều kiện nuôi
tại Vinh, 2008"
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4A-2008
75
Dẫn liệu về đặc điểm sinh sản của Nhông cát Leiolepis
reevesii (Gray, 1831) trong điều kiện nuôi tại Vinh, 2008
Cao Tiến Trung
(a)
,
Đặng Thị Hiền
(b)
, Vũ Thị Gần
(c)
Tóm tắt. Nghiên cứu sinh sản của Nhông cát Leiolepis reevesii trong điều kiện
nuôi bằng cách thu bắt 8 cặp Nhông cát nuôi trong 8 chuồng nuôi tách biệt từ tháng
11/2007 đến tháng 10/2008 tại Vinh. Kết quả xác định chu kỳ sinh sản của Nhông cát
đợc chia thành các giai đoạn: Chuẩn bị sinh sản kéo dài 20 đến 22 ngày ở cá thể đực,
từ 10 đến 13 ngày ở cá thể cái; giai đoạn tìm kiếm cá thể giao phối 2-4 ngày; giai đoạn
giao phối 2-4 ngày; giai đoạn mang trứng ở cá thể cái 5-20 ngày; giai đoạn đẻ trứng 1
ngày. Nhông cát đẻ 1-2 lứa trong năm, mỗi lứa có 4-6 trứng, thời gian đẻ 4-7h sáng tại
các hang ở của chúng. Trứng Nhông cát có hình elip, màu trắng hồng, chiều dài 2,15 -
2,51cm; chiều rộng 1,26 - 2,16cm; trọng lợng 1,5 - 1,8g.
I. Mở đầu
Nhông cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) là loài động vật đặc trng cho vùng
cát ven biển từ Thanh Hóa đến Quảng Bình. Những nghiên cứu về Nhông cát có ở
các công trình của Ngô Đắc Chứng (1991)[2], Hoàng Xuân Quang và cộng sự
(2001)[6], Strawaha R. (1984)[7], Cao Tiến Trung và cộng sự (2002)[8], Ziegler T.
(1999, 2001)[9, 10]. Hiện nay do số lợng trong tự nhiên bị suy giảm, đã xuất hiện
một số mô hình nuôi nhốt chúng lấy thực phẩm tại các hộ gia đình. Để xây dựng cơ
sở dẫn liệu góp phần giúp ngời nông dân xác định đúng quy trình nuôi nhốt, bài
báo này dẫn ra các đặc điểm sinh sản của Nhông cát trong điều kiện nuôi tại Vinh
năm 2008.
Sự sinh sản của Nhông cát hay tiềm năng sinh học của loài này là khả năng
gia tăng về mặt số lợng cá thể quần thể hàng năm, sự bổ sung cá thể khi quần thể
bị suy giảm. Nghiên cứu sinh sản của Nhông cát trong điều kiện nuôi tại Vinh đợc
thực hiện bằng cách xác định chu kỳ sinh sản, số lứa đẻ, số trứng trong mỗi lứa đẻ,
đặc điểm trứng.
II. T liệu và phơng pháp nghiên cứu
+ T liệu. Thu thập 8 cá thể đực và 8 cá thể cái trởng thành ngày
24/11/2007 trên sinh cảnh bãi cát [9] có cây bụi nhỏ tại Hng Dũng (hình 1) đem về
nuôi nhốt tại phờng Trờng Thi - TP Vinh, thu thập các dẫn liệu về sinh sản của
chúng trong quá trình nuôi nhốt
+ Phơng pháp nghiên cứu
- Bố trí chuồng nuôi: Bố trí 8 chuồng nuôi bằng gỗ (mỗi chuồng gồm 1 cá thể
đực, 1 cá thể cái) có kích thớc: 1,4m x 0,8m x 0,6m (hình 2), chuồng nuôi có cát ở
phía dới dày 30cm để Nhông cát đào hang. Trồng cỏ, bụi cây và chế độ dinh
dỡng đảm bảo điều kiện chuồng nuôi giống nh sinh cảnh bãi cát có cây bụi nhỏ
trong tự nhiện là sinh cảnh mà Nhông cát a thích.
Nhận bài ngày 13/10/2008. Sửa chữa xong 31/12/2008.
C. T. Trung, Đ. T. Hiền, V. T. Gần Dẫn liệu về đặc điểm sinh sản , TR. 75-79
76
- Thu thập số liệu: Theo dõi các hoạt động sinh sản của Nhông cát hàng ngày
trong mùa hoạt động, thu thập các dẫn liệu vè chu kỳ sinh sản theo Trần Kiên, Ngô
Thái Lan (2003), xác định số lứa đẻ, số trứng cho mỗi lứa đẻ, đo và cân trọng lợng
trứng.
Hình 1: Sinh cảnh bãi cát có cây bụi nhỏ
tại Hng Dũng
Hình 2: Bố trí chuồng nuôi Nhông cát
tại Vinh
III. Kết quả nghiên cứu
3.1. Các giai đoạn trong chu kỳ sinh sản của Nhông cát
Trong điều kiện nuôi, theo dõi 8 cặp cá thể cho thấy chu kỳ sinh sản đợc
chia thành các giai đoạn nh sau:
- Giai đoạn chuẩn bị sinh sản. Giai đoạn này đợc xác định từ lúc Nhông cát
chui ra khỏi hang thực hiện hoạt động mùa (ở cá thể đực bắt đầu từ 18/4; cá thể cái
bắt đầu từ 27/4) đến thời kỳ tìm kiếm cá thể giao phối (08-10/5). Cá thể đực có tổng
thời gian chuẩn bị kéo dài 20 đến 22 ngày, ở cá thể cái từ 10 đến 13 ngày, do cá thể
cái ra hoạt động muộn hơn so với cá thể đực (bảng 1). Giai đoạn này các cá thể chủ
yếu thực hiện các hoạt động sự sởi nắng, dinh dỡng chuẩn bị cho quá trình sinh
sản, cuối giai đoạn này các cá thể có màu sáng, các chấm ô val trên lng, cổ, hông
chuyển sang màu vàng hoặc màu đỏ thẫm.
Bảng 1: Các giai đoạn trong chu kỳ sinh sản của nhông cát
trong điều kiện nuôi tại Vinh, 2008
Cá thể đực Cá thể cái
Các giai đoạn
hoạt động sinh
sản
Ngày
bắt
đầu
Số ngày
của giai
đoạn
Số cá
thể
quan
sát
Ngày
bắt
đầu
Số ngày
của giai
đoạn
Số cá thể
quan sát
Chuẩn bị sinh
sản
18-
20/4
20-22 8
27-
29/4
10-12 8
Tìm kiếm cá thể
giao phối
8-10/5
2-4 4 8-10/5
2-4 3
Giao phối 9-10/5
2-4 5 9-10/5
2-4 5
Mang trứng - - - 9-13/5
5-20 5
Đẻ trứng - - - 15/5 1 5
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4A-2008
77
- Giai đoạn tìm kiếm cá thể giao phối: Thời kỳ này các cá thể đực ăn ít và di
chuyển theo các cá thể cái.
- Giai đoạn giao phối: Nhông cát chui ra khoải hang hoạt động từ 7h sáng,
sau 1-2h sởi nắng cá thể đực bắt đầu thực hiện quá trình giao phối với cá thể cái,
theo dõi 5 lần giao phối nhận thấy quá trình này đợc chia thành 3 giai đoạn nhỏ:
giao hoan sinh dục: 25-60 phút; giao phối 5-12 phút; sau giao phối: 1-5 phút.
- Giai đoạn mang trứng: thời kỳ này kéo dài 5-20 ngày, cá thể cái tích trữ
dinh dỡng chuẩn bị cho thời kỳ đẻ trứng.
- Giai đoạn đẻ trứng: quan sát 5 cá thể trong quá trình đẻ trứng nhận thấy:
thời gian đẻ trứng từ 4h đến 7h sáng, địa điểm đẻ trứng trong hang hoặc trên mặt
cát.
Hình 3: Trứng nhông cát đẻ tại chuồng nuôi
số II, ngày 16/5/2008
Hình 4: Đo kích thớc trứng Nhông cát tại
các chuồng nuôi ở Vinh
3.2. Lứa đẻ và đặc điểm trứng
- Lứa đẻ và số trứng trong mối lứa:
Theo dõi sự sinh sản của 8 cặp cá thể nhông cát trởng thành trong mùa sinh
sản nhận thấy: Có 6 cá thể đẻ 1 lứa/năm (chiếm 77,8%); 2 cá thể đẻ 2 lứa/năm
(chiếm 22,2%). Số trứng trong mỗi lứa đẻ từ 4 quả (20%) đến 6 quả (10%) và nhiều
nhất là 5 quả/lứa (70%)
Bảng 2: Số lứa đẻ, số trứng và đặc điểm trứng của Nhông cát
trong điều kiện nuôi tại Vinh, 2008
Đặc điểm trứng
Chuồng
nuôi số
Ngày
đẻ
trứng
Nhiệt
độ
Độ
ẩm
(%)
Số
trứng
Dài
(cm)
Rộng
(cm)
P (g)
Ghi
chú
I 15/5 27,9 88 5
2,20
(2,12-
2,38)
2,16
(2,16-
2,16)
1,5
(1,5-1,5)
II 16/5 28,0 88 4
2,35
(2,28-
2,63)
1,31
(1,30-
1,32)
1,8
(1,5-2,4)
III 17/5 28,0 85 5
2,43
(2,42-
2,51)
1,26
(1,21-
1,27)
1,5
(1,5-1,5)
C. T. Trung, Đ. T. Hiền, V. T. Gần Dẫn liệu về đặc điểm sinh sản , TR. 75-79
78
IV 21/5 28,5 85 5
2,51
(2,40-
2,58)
1,28
(1,23-130)
1,7
(1,5-2,0)
V 26/5 29,0 83 5
2,46
(2,40-
2,53)
1,52
(1,31-168)
1,5
(1,5-1,5)
VI 28/5 28,5 86 6
2,26
(2,10-
2,48)
1,32
(1,25-
1,42)
1,6
(1,5-1,7)
VII 1/6 29,5 84 5
2,25
(2,20-
2,45)
1,39
(1,28-
1,60)
1,8
(1,5-2,0)
VIII 3/6 29,0 84 5
2,38
(2,25-
2,60)
1,51
(1,42-
1,73)
1,6
(1,5-1,8)
I 18/6 29,6 85 4
2,15
(2,10-
2,50)
1,48
(1,33-
1,57)
1,6
(1,5-1,7)
*
III 21/6 29,5 85 5
2,17
(2,15-
2,38)
1,33
(1,26-
1,47)
1,6
(1,5-1,8)
*
Ghi chú: *: Lứa đẻ thứ 2 ở chuồng nuôi I và III.
- Đặc điểm trứng: Trứng nhông cát đẻ ra có màu hồng hoặc trắng, có hình
elíp. Trứng có chiều dài 2,15cm đến 2,51cm; chiều rộng 1,26 đến 2,16cm; trọng lợng
1,5 - 1,8g (bảng 2).
IV. Kết luận
- Chu kỳ sinh sản của nhông cát trong điều kiện nuôi tại Vinh đợc chia
thành các giai đoạn: chuẩn bị sinh sản: 20-22 ngày ở cá thể đực, 10-12 ngày ở cá thể
cái; giai đoạn tìm kiếm cá thể giao phối 2-4 ngày; giai đoạn giao phối 2-4 ngày; giai
đoạn mang trứng ở cá thể cái 5-20 ngày; giai đoạn đẻ trứng 1 ngày.
- Nhông cát đẻ 1-2 lứa/năm, 4-6 trứng trong mối lứa đẻ. Nhông cát đẻ trong
các hang ở của chúng.
- Trứng nhông cát hình elip, màu hồng hoặc màu trắng, có chiều dài 2,15cm
đến 2,51cm; chiều rộng 1,26 đến 2,16cm; trọng lợng 1,5 đến 1,8g.
Tài liệu tham khảo
[1] Andrewartha, Introduction to the study of animal populations, Chapman lane -
London, 1970.
[2] Ngô Đắc Chứng, Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái Nhông cát -
Leiolepis belliana (Gray, 1827) ở đồng bằng và vùng cát ven biển Thừa Thiên Huế,
Luận án PTS Sinh học, 1991.
trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4A-2008
79
[3] Trần Kiên và cộng sự, Khởi thảo các biện pháp nuôi rắn hổ mang và cơ sở sinh
vật học, Đề tài cấp Nhà nớc (1980-1985) thuộc chơng trình sinh học phục vụ
nông nghiệp, Mã số 48.01.06, UBKH NN Hà Nội.
[4] Trần Kiên, Ngô Thái Lan, Sự sinh sản của Thạch sùng đuôi sần Hemidactylus
frenatus (Dumeril and Bibron, 1836) trong điều kiện nuôi, Tạp chí Sinh học 24
(2a), 2002, 104 116.
[5] Trần Kiên và cộng sự, Báo cáo nghiệm thu kết quả thực hiện ba năm 2001 - 2003.
Đề tài nghiên cứu cơ bản, Mã số 620610. Nghiên cứu sinh thái học ếch nhái bò sát
Việt Nam làm cơ sở cho việc bảo vệ, thuần hoá và chăn nuôi, Chơng trình nghiên
cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội, 2003.
[6] Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Trần Kiên, Một số đặc điểm hình thái, sinh
thái quần thể Nhông cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) ở Nghệ An, Tạp chí Sinh
học 23 (3c), 2000, tr. 3 - 9.
[7] Satrawaha R., Some ecological Aspects of an Agamid Lizard, leiolepis belliana
rubritaeniata (Mertens), Wildlife ecology in Southeast Asia, Biotrop Spec, 1984,
Publ. No. 27, 77 - 85.
[8] Cao Tiến Trung, Hoàng Xuân Quang, Lê Văn Dỵ, Trần Kiên. Cấu trúc và biến
động số lợng quần thể Nhông Cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) các tỉnh Thanh
Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh, Tạp chí Sinh học 24 (b), 2002, 24-30.
[9] Ziegler T., A Vietnamese trapping technique for capturing butterfly lizards
(Leiolepis), Journal of herpetology, 1999, 30, 153- 154.
[10] Ziegler T., Herpetology of North Midle of Vietnam, Museum of Alexander
Koegnig, 2001.
Summary
The breeding features of butterfly lizards Leiolepis reevesii
(Gray, 1831) in captive condition in Vinh City, 2008
The observation on breeding of 16 individuals (8 male; 8 female) in captive
condition in Vinh city, 2008:
- Breeding cycle of butterfly lizard Leiolepis reevesii can be devided as
staging: prepaire for breeding: 20-22 days in male; 10-12 days in female; looking for
mating 2-4 days; mating 2-4 days; pregnant 5-20 days and breeding 1 day.
- Butterfly lizard laid 1-2 period per year, the rate of one period were 77,8%;
two period were 22,2%.
- Mesurements of eggs show that the eggs form elip; 2,15 to 2,51cm length;
1,26 to 2,16cm width and 1,5 to 1,8g weight.
(a) Khoa Sinh học, Trờng Đại học Vinh
(b) 46A Sinh học, Trờng Đại học Vinh
(c) 45E sinh học, Trờng Đại học Vinh.