Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " DẪN LIỆU VỀ CÁC LOÀI CÁ CHÌNH (ANGUILLA) Ở LƯU VỰC SÔNG BA " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.56 KB, 7 trang )

35
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008



DẪN LIỆU VỀ CÁC LOÀI CÁ CHÌNH (ANGUILLA) Ở LƯU VỰC SÔNG BA

Hoàng Đức Đạt, Viện Sinh học Nhiệt đới tại TP Hồ Chí Minh
Nguyễn Minh Ty, NCS. Đại học Huế
TÓM TẮT
Ở lưu vực sông Ba có 3 loài cá Chình: Chình Hoa (Anguilla marmorata), Chình Nhọn
(A. malgumora), Chình Mun (A. bicolor bicolor). Cá Chình Hoa có số lượng nhiều (trên 95%
sản lượng cá chình khai thác), phân bố rộng từ vùng thượng lưu đến hạ lưu; hai loại chình
nhọn và chình mun có số lượng rất ít. Cá chình gương (glass ell) xuất hiện ở cửa sông, hạ lưu,
di cư ngược dòng lên trung, thượng lưu, vào các phụ lưu, khe suối, các ao hồ tự nhiên và hồ
chứa sinh sống. Trong mùa mưa lũ, cá chình trưởng thành di cư xuôi dòng về hạ lưu, ra biển
phát dục, sinh sản.
I. Đặt vấn đề
Sông Ba là con sông l
ớn nhất các tỉnh Nam Trung Bộ, dài 388 km, với diện tích
l
ưu vực 13.800 km
2
bắt nguồn từ dãy Ngọc Rô tỉnh KonTum cao trên 1.500 m, chảy qua
các t
ỉnh Gia Lai, Đắc Lắc (chỉ có các phụ lưu), Phú Yên và đổ nước ra biển Đông ở cửa
Đà Giang thuộc tỉnh Phú Yên. Sông Ba có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong
phú, có vai trò quan tr
ọng trong phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh trong lưu vực của
nó. Khu h
ệ cá Sông Ba đa dạng, phong phú có nhiều loài có giá trị khoa học, kinh tế ở


sông Ba. Tuy nhiên, trong nh
ững năm gần đây các loài cá chình đang chịu nhiều tác
động bất lợi của các hoạt động kinh tế trong lưu vực sông Ba: chắn dòng sông chính,
các ph
ụ lưu để xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện ngăn cản sự di cư của cá,
khai thác quá m
ức Do vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, phân bố, di cư, tình hình
khai thác các loài cá chình
ở lưu vực sông Ba, xem xét những tác động bất lợi và đề
xu
ất một số giải pháp bảo vệ, duy trì và phát triển bền vững nguồn lợi cá chình ở đây đã
tr
ở nên cấp thiết.
II. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi
đã tiến hành điều tra, nghiên cứu và thu thập mẫu tại 15 điểm trên
sông Ba và các ph
ụ lưu của nó từ thượng nguồn đến hạ lưu thuộc các tỉnh Kon Tom,
Gia Lai,
Đắc Lắc, Phú Yên với 8 đợt khảo sát trong mùa khô và mùa mưa từ tháng 11
n
ăm 2005 đến tháng 11 năm 2007. Thu mẫu nghiên cứu bằng cách cùng ngư dân đánh
b
ắt cá với các ngư cụ khác nhau: đăng đáy, bỗi (chà, bò), vợt, câu Tư liệu nghiên cứu
ch
ủ yếu là các mẫu vật thu thập được, tư liệu thu thập từ các quan sát trực tiếp ở vùng
nghiên c
ứu và trong phòng thí nghiệm. Ngoài ra còn sử dụng nguồn tư liệu thông qua
36
điều tra, thu thập ở các cơ quan liên quan, phỏng vấn ngư dân và những người buôn bán

cá chình trong vùng. Các m
ẫu cá thu được chụp hình, mô tả hình dạng, màu sắc trước
lúc
định hình và bảo quản trong dung dịch formalin 5 - 8% để phân tích xác định thành
ph
ần loài. Mẫu vật nghiên cứu được lưu giữ ở phòng tiêu bản động vật, Viện Sinh học
Nhi
ệt đới tại thành phố Hồ Chí Minh.
III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Thành ph
ần loài
T
ừ các mẫu vật thu thập, chúng tôi đã xác định được ở sông Ba và các phụ lưu
c
ủa nó có 3 loài cá chình thuộc giống Anguilla, họ cá chình Anguillidae, bộ cá chình
Anguilliformes:
Bảng 1: Các loài cá chình ở lưu vực sông Ba
STT

Tên khoa học Tên tiếng Việt (và địa phương)
1
Anguilla marmorata
(Quoy & Gaimard, 1824)
Chình hoa, (chình bông, chình tràu, chình
cNm thạch)
2
Anguilla bicolor bicolor
(MeClelland, 1844)
Chình mun (chình nhốt, chình trê)
3 Anguilla malgumora (Kaup, 1856) Chình nhọn

Khoá định loại các loài cá chình:
1 (4) Kh
ởi điểm vây lưng nằm gần đầu hơn khởi điểm vây hậu môn nhiều
2 (3) C
ơ thể có chấm hoa rải rác, khoảng cách từ gốc vây lưng đến gốc vây hậu
môn t
ối thiểu bằng 2/3 chiều dài đầu A. marmorata
3 (2) C
ơ thể không có chấm hoa, khoảng cách giữa khởi điểm vây lưng và khởi
điểm vây hậu môn bằng chiều dài đầu A. malgumora
4 (1) Kh
ởi điểm vây lưng nằm đối diện hoặc gần đối diện với khởi điểm vây hậu
môn A. bicolor bicolor
Mô tả:
1. Loài cá chình hoa Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824
Synonym: Anguilla mauritiana Bennett, 1856; Anguilla johannae Gunther,
1867.
S
ố mẫu nghiên cứu: 150 cá thể có chiều dài L (ab) từ 50 mm đến 850 mm.
Thân hình tr
ụ hơi tròn, dạng rắn, có phủ vảy rất nhỏ vùi dưới da. Miệng to, khe
mi
ệng kéo đến ngang rìa sau mắt. Khe mang thẳng góc với trục thân. Có đường bên.
Các vây l
ưng, vây hậu môn và vây đuôi dính liền nhau. Cá có màu xám tro ở mặt lưng
có vân ch
ấm hoa, vàng nhạt ở mặt bụng, vây lưng màu sẫm. Rìa vây lưng, vây hậu môn
cùng v
ới vây đuôi có màu đen.
37

2. Loài cá chình mun. Anguilla bicolor bicolor MeClelland, 1844
Synonym: Muraena macrocephala Rappm 1849; Anguilla mowa Bleeker, 1853;
Anguilla bleekeri Kaup, 1856; Anguilla amblodon Günther, 1867; Anguilla spengeli
Weber, 1912.
S
ố mẫu nghiên cứu: 12 cá thể có chiều dài L (ab) từ 185 mm đến 600 mm.
Thân hình trụ hơi tròn, dạng rắn. Có vảy rất nhỏ vùi dưới da. Miệng to, khe
miệng kéo đến ngang rìa sau mắt. Khe mang thẳng góc với trục thân. Có đường bên.
Các vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi dính liền nhau. Cá có màu xám tro ở phía lưng,
trắng ngả vàng ở phía bụng. Ranh giới giữa hai màu phía lưng và phía bụng rõ ràng.
Vây lưng màu xám, vây hậu môn sáng ở phía trước, sẫm màu ở phía sau.
3. Loài cá chình nhọn. Anguilla malgumora Kaup, 1856
Synonym: Anguilla borneensis Popta, 1924.
S
ố mẫu nghiên cứu: 6 cá thể có chiều dài L (ab) từ 200 mm đến 450 mm.
Thân hình trụ hơi tròn, dạng rắn. Có vảy rất nhỏ vùi dưới da. Miệng to, khe
miệng kéo đến ngang rìa sau mắt. Khe mang thẳng góc với trục thân. Có đường bên.
Các vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi dính liền nhau. Cá có màu xám mặt lưng, vàng
nhạt ở mặt bụng. Không có vân chấm hoa. Vây lưng màu sẫm. Phía trước vây hậu môn
màu sáng. Rìa vây lưng, vây hậu môn có màu đen.
3.1. Phân bố, di cư
K
ết quả khảo sát cho thấy loài cá chình hoa (A. marmorata) phân bố rộng khắp
t
ừ hạ lưu đến thượng lưu ở dòng chính cũng như ở các phụ lưu, các hồ tự nhiên, hồ chứa
có liên h
ệ với sông chính hoặc các phụ lưu và gặp quanh năm với số lượng nhiều. Loài
cá chình mun (A. bicorlor bicolor) ch
ỉ gặp ở vùng hạ lưu, chủ yếu trong mùa mưa, số
l

ượng rất ít. Loài cá chình nhọn (A. malgumora) gặp chủ yếu trong các tháng mùa khô
và n
ửa cuối mùa mưa ở hạ lưu, thượng lưu, số lượng rất ít (Bảng 2).
Bảng 2: Sự phân bố của 3 loài cá Chình trên sông chính và các phụ lưu của sông Ba
TT

Tên khoa
học
Tên
Việt
Nam
Vùng phân bố (trạm thu mẫu)*
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

11

12

13

14

15

1
Anguilla
malgumora

Chình
nhọn

++ + + - - - - - + + - - - +
2
Anguilla
marmorata

Chình
hoa
+

+++

+++

++

++

++

+

++

+ + + + + + ++

3
anguilla
bicolor
bicolor
Chình

mun
- + + + - + - - - - - - - - -
(Từ 1 đến 15 là các trạm thu mẫu từ cửa sông đến đầu nguồn của dòng chính và các
phụ lưu).
38
Ghi chú: 1: Tuy Hòa; 2: Hòa Định; 3: Đồng Cam; 4: Sơn Hà; 5: Sơn Hòa; 6: Crông
Pa; 7: Azun Pa; 8: Chư Sê, 9: Phú Thiện; 10: An Khê; 11: Kbang; 12: Kong Chro; 13: Krông
Năng; 14: Ea Dăng; 15: Kông Plông
(- ): Không xuất hiện; (+): Xuất hiện ít; (++): Xuất hiện nhiều; (+++): Xuất hiện rất nhiều.
Cá chình gương, chình trắng (glass ell) - giai đoạn sau khi kết thúc biến thái dạng
lá li
ễu (leptocephali) chuyển thành dạng hình trụ, có chiều dài từ 45 mm đến 60 mm,
trong su
ốt, chưa xuất hiện sắc tố trên thân gặp ở vùng cửa sông, bắt đầu di cư vào hạ lưu
sông
Đà Rằng, tiếp tục ngược dòng, vượt qua các chướng ngại trên đường đi: dòng chảy,
thác n
ước lên trung, thượng lưu dòng chính và các phụ lưu. Cá chình gương thường gặp
theo dòng n
ước chảy nhẹ gần bờ để bơi ngược dòng. Chúng thường bơi thành đàn về ban
đêm. Cá chình gương, chình hương, chình giống có thể vượt lên các đập chắn có độ dốc
t
ừ 70 - 80 độ, cao 3 - 4 m với dòng chảy nhẹ hoặc Nm ướt (nhất là lúc có mưa). Trên
đường di cư, cá chình còn có thể vượt qua các vùng sình lầy, các cánh đồng thiếu nước
lúc tr
ời mưa hoặc sương đêm Nm ướt đến các ao hồ, hồ chứa để sinh sống. Các tháng mùa
khô, n
ắng nóng, mực nước sông Ba hạ thấp, lượng nước chảy qua đập Đồng Cam rất ít,
có tháng m
ực nước xuống thấp không còn tràn qua đập nước, cá chình không vượt được

qua
đập. Chúng tụ lại ở đoạn sông dưới đập. Ở đây có thể gặp cá chình với các kích thước
khác nhau: cá chình g
ương, cá hương, cá giống và cá chình có kích thước lớn. Đập thủy
điện sông Hinh cũng là chướng ngại không thể vượt qua được của cá chình trong mùa khô.
Tuy nhiên, v
ề mùa lũ, nước lũ dâng cao, trong thời gian xả tràn, cá chình có thể tiếp tục di
c
ư ngược dòng vào hồ chứa và lên trung, thượng lưu. Mùa mưa lũ cũng là thời kỳ cá
chình c
ỡ lớn di cư xuôi dòng về hạ lưu và ra biển để phát dục, sinh sản. Về mùa này ở
kênh x
ả nước sau tua bin của Nhà máy Thủy điện sông Hinh, ngư dân thường vớt được cá
chình l
ớn bị tua bin cán chết (có con bị chặt thành nhiều khúc) khi xuôi theo dòng nước
c
ủa tua bin nhà máy. Từ năm 2005, trên dòng chính của sông Ba, công trình thuỷ điện
sông Ba H
ạ cách đập Đồng Cam 35 km về phía thượng nguồn đã được xây dựng là
ch
ướng ngại mới lớn nhất, không thể vượt qua trên đường di cư ngược dòng của cá chình.
Công trình này
đã và sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi cá chình ở lưu vực sông Ba.
3.2. Tình hình khai thác các loài cá chình
ở lưu vực sông Ba
Nh
ững năm gần đây, nhu cầu cá chình cho thị trường trong nước và xuất khNu
t
ăng cao, nên ở lưu vực sông Ba cũng như nhiều vùng khác ở miền Trung nghề đánh bắt
cá chình gia t

ăng rất mạnh. Số người đánh bắt tăng; vùng khai thác mở rộng từ hạ lưu
đến trung, thượng lưu, các phụ lưu, khe suối, các hồ chứa, vùng trên dưới các đập thủy
l
ợi, thủy điện; sử dụng nhiều loại ngư cụ đánh bắt: câu, chà (bỗi), đáy, đăng, te, vợt,
kích
điện Kích điện là phương tiện đánh bắt bị cấm nhưng vẫn sử dụng rất phổ biến.
Cá chình khai thác v
ới các kích thước khác nhau: cá hương, giống có chiều dài L (ab) từ
70 mm
đến 400 mm, khối lượng từ 1 g đến 300 g; cá thịt: 400 mm – 900 mm, khối
l
ượng từ 350 g đến 4.500 g. Những cá thể lớn hơn rất ít gặp trong cá chình khai thác ở
l
ưu vực sông Ba.
39
Bảng 3: Sản lượng cá chình khai thác tại 15 điểm
nghiên cứu trên lưu vực sông Ba năm 2006
Loài
Mùa khô
(kg)
Mùa mưa
(kg)
Cả năm
(kg)
%
Cá chình hoa (A. marmorata) 1.211 1.705 2.916 96,50
Cá chình nhọn (A. malgumora) 37 60 97 3,21
Cá chình mun (A. bicolor bicolor)

4 5 9 0,29

Tổng cộng 1.252 1.770 3.022 100,00
Từ kết quả điều tra cho thấy sản lượng khai thác cao nhất ở các vùng từ Hoà
Định đến Crông Pa và từ An Khê đến Krông Năng, nơi có các phụ lưu và nhiều suối đổ
vào sông Ba t
ạo các vực nước sâu; do vậy, cá chình tập trung di cư lên sinh sống nhiều.
Mùa v
ụ khai thác chủ yếu tập trung vào các tháng mùa lũ IX, X, XI - thời kỳ cá chình
tr
ước thành thục sinh dục từ các sông, suối tập trung di cư về hạ lưu ra biển để sinh sản.
Sau mùa l
ũ thường đánh bắt được nhiều cá chình giống. Tổng sản lượng 3.022 kg là kết
qu
ả điều tra, thống kê sản lượng khai thác cá chình của các hộ đánh bắt ở 15 điểm
nghiên c
ứu (Bảng 3) Ngư dân đánh bắt cá chình ở các điểm nghiên cứu ở phía trên đập
th
ủy điện sông Ba Hạ cho biết sản lượng cá chình đánh bắt năm 2006 giảm sút nhiều so
v
ới những năm trước khi chưa có đập thủy điện sông Ba Hạ. Như vậy, việc xây dựng
th
ủy điện sông Ba Hạ đã tác động rất lớn đến sự di cư, phân bố của cá chình và ảnh
h
ưởng đến sản lượng khai thác. Đập thủy điện này đã ngăn cản sự di chuyển của cá
chình con lên các vùng
ở trung, thượng lưu và cá chình trưởng thành ở các vùng trên
đập xuống vùng hạ lưu ra biển để sinh sản. Nếu chúng vượt qua thì cũng bị tua bin của
nhà máy th
ủy điện gây tổn thương thậm chí bị chết. Hàng năm, nhà máy thủy điện xả lũ
m
ột lần vào tháng X, cá chình trưởng thành từ trên đập có thể xuống vùng hạ lưu qua

c
ống xả lũ; còn cá con từ hạ lưu khó có khả năng vượt được dòng thác mạnh của cống
x
ả lũ để lên vùng nước trên đập.
IV. Kết luận và kiến nghị
4.1. K
ết luận
-
Ở lưu vực sông Ba có 3 loài cá chình: chình hoa (Anguilla marmorata)¸ chình
nh
ọn (A. malgumora), chình mun (A. bicolor bicolor). Cá chình hoa có số lượng nhiều
(trên 95% s
ản lượng cá chình khai thác), phân bố rộng từ vùng thượng lưu đến hạ lưu;
hai loài chình nh
ọn và chình mun có số lượng rất ít. Cá chình gương (glass ell) xuất
hi
ện ở cửa sông, hạ lưu, di cư ngược dòng lên trung, thượng lưu, vào các phụ lưu, khe
su
ối, các ao hồ tự nhiên và hồ chứa sinh sống. Trong mùa mưa lũ, cá chình trưởng thành
di c
ư xuôi dòng về hạ lưu, ra biển phát dục, sinh sản.
- Các loài cá chình
ở lưu vực sông Ba đang bị khai thác quá mức: số người đánh
b
ắt tăng, sử dụng nhiều loại ngư cụ khai thác huỷ diệt, phổ biến là kích điện; đánh bắt
cá t
ất cả các cỡ, khắp nơi, quanh năm; sản lượng cá chình khai thác đang giảm sút mạnh.
40
Các đập thủy điện, thủy lợi trên sông Ba và các phụ lưu đã ảnh hưởng mạnh đến sự di
c

ư của các loài cá chình. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở lưu vực sông Ba chưa
được quan tâm. Hai loài cá chình bông, chình mun có tên trong sách Đỏ Việt Nam
không
được bảo vệ.
4.2.
Đề nghị
- Xây d
ựng các đường dẫn cho cá ở các đập thủy điện, thủy lợi trên sông Ba và
các ph
ụ lưu của nó.
- T
ăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi cá chình ở lưu vực sông Ba. Cấm sử
d
ụng các phương tiện đánh bắt hủy diệt: kích điện, chất độc, chất nổ.
- Nghiên c
ứu kỷ thuỵât ương nuôi cá chình gương (glass ell) thành cá chình
gi
ống, cung cấp cho nghề nuôi cá chình, giảm đánh bắt cá chình lớn làm cá giống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ. Sách đỏ Việt Nam phần I - Động vật. Nhà xuất bản Khoa
học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, (2007).
2. Bộ Thủy Sản. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội, (1996).
3. Nguyễn Hữu Dực, Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Nam Trung Bộ Việt Nam,
Luận án PTS sinh học trường ĐHSP Hà Nội, (1995).
4. Hoàng Đức Đạt và nnk. Điều tra nguồn lợi cá Chình (Anguilla) ở các tỉnh miền Trung.
Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ Thuỷ Sản, (2006).
5. Nguyễn Văn Hảo. Cá nước ngọt Việt Nam, tập II. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, (2005).
6. Nguyễn Thị Thu Hè. Điều tra khu hệ cá của một số sông suối Tây nguyên. Luận án tiến
sĩ sinh học, Trường ĐHKHTN, ĐHQG Hà Nội, (2000).
7. Võ Văn Phú và nnk. Thành phần khu hệ cá Thừa Thiên Huế. Tạp chí sinh học, số 2, 14-

22, (1997).
8. Đặng Ngọc Thanh và nnk. Thủy sinh học các thủy vực nội địa Việt Nam. NXB KH&KT,
Hà Nội, (2002).
9. Eschmeyer W.N., Editor. Catalog of fishes. Updated database version of December
2001. Catalog databases as made available to FishBase in December 2001, (2001).
10. Rainboth. Walter.J Fishes of the Cambodian Mekong. Fao, Food and Agriculture
Organization of United Nations, Rome, (1996).



41
DATA OF EELS (ANGUILLA) IN BA RIVER BASIN
Hoang Duc Dat, Institute of Tropical Biology Ho Chi Minh City
Nguyen Minh Ty, Graduate student, Hue University
SUMMARY
There are three species of eels in Ba river basin: the Giant mottled eel (flower eel)
(Anguilla marmarota Quoy and Gaimard, 1824) living in the higher section of a river to the
lower section of a river; a considerable number of the Shortfin eel (Ebony eel) (A.bicolor
bicolor M'Clelland, 1844) and the Sharp eel (A. malgumora Kaup, 1856) could be found in the
researching section. These three species developed the highest in the raining season from
September to November. Glass eel from sea living in anadromous estruaries migrated upward to
lower, middle and higher section of the river. Hydroelectric dams on Ba river had certain effect
on the biodiversity of fishes, particularly limitted the distribution and migration of eels species
and influenced the exploitation at the sections. Solutions to the situations have been brought
up; logical stocking with young fish have been carried out to keep susbtainable development
source of fish in Ba river.

×