Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quy mô giáo dục tiểu học, trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh - thực trạng và dự báo giai đoạn 2007- 201" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.85 KB, 9 trang )




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1B-2008


68
quy mô giáo dục tiểu học, trung học cơ sở
huyện cẩm xuyên tỉnh hà tĩnh - thực trạng
và dự báo giai đoạn 2007- 2015

Lu Thị Tâm
(a)


Tóm tắt. Bài viết nhằm nghiên cứu thực trạng và dự báo quy mô giáo dục tiểu
học, trung học cơ sở làm cơ sở khoa học đáng tin cậy cho việc xây dựng kế hoạch phát
triển giáo dục - đào tạo huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà tĩnh giai đoạn 2007-2015.

I. Thực trạng quy mô giáo
dục Tiểu học, THCS huyện Cẩm
Xuyên tỉnh Hà Tĩnh
Tuy là một huyện nghèo nhng
Cẩm Xuyên vốn là nơi Địa linh nhân
kiệt, giàu truyền thống Cách mạng và
là đất học nổi tiếng từ xa đến nay. Nói
đến Cẩm Bình chắc có lẽ không ai
không biết: Địa phơng từng đợc Bác
Hố gửi th khen ngợi đối với công tác
văn hóa giáo dục, tổ chức UNESCO
tặng giải thởng Crupxcaia và huy hiệu


xóa mù chữ và cũng là đơn vị 4 lần đợc
nhà nớc phong tặng danh hiệu Anh
hùng trong đó 2 lần Anh hùng về giáo
dục. Với tinh thần Làng học của Cẩm
Bình, từ sau Cách mạng tháng Tám đến
nay phong trào giáo dục Cẩm Xuyên
phát triển một cách mạnh mẽ. Đặc biệt
trong những năm cuối của thập kỷ 90,
hầu hết các em trong độ tuổi Tiểu học
(TH), trung học cơ sở (THCS) đều đợc
huy động đến trờng, số lợng học sinh
tăng lên một cách nhanh chóng, hệ
thống trờng phổ thông đợc thành lập
đều khắp các xã. Thậm chí có những xã
số lợng học sinh quá đông đã thành
lập 2 trờng TH. Đến nay, mặc dù tỷ lệ
huy động trẻ em trong độ tuổi đến
trờng cao hơn những năm trớc (năm
2006: TH: 99,96%; THCS: 98,8%), song
do thực hiện tốt chính sách Dân số - kế
hoạch hóa gia đình của Đảng và Nhà
nớc nên dân số trong độ tuổi TH,
THCS huyện Cẩm Xuyên trong những
năm gần đây giảm nhanh và dự báo
những năm tiếp theo vẫn tiếp tục giảm.
Đây là nguyên nhân chính dẫn đến số
lợng học sinh các trờng TH, THCS
trong huyện giảm rất nhiều. Có những
trờng số lợng học sinh chỉ còn lại rất
ít nh: THCS Cẩm Huy còn 347, THCS

Cẩm Thăng còn 346, THCS Cẩm Phúc
còn 376, THCS Cẩm Nam còn 375,
nếu thực hiện tỷ lệ học sinh/ lớp nh
quy định của Điều lệ nhà trờng thì
những đơn vị này chỉ còn 8 - 9 lớp. Do
nhiều xã có 2 trờng TH nên quy mô
trờng càng nhỏ, nh: TH Cẩm Thành
1 còn 294 học sinh, TH Cẩm Thành 2
còn 214 học sinh, TH Cẩm Quan 1 còn
251 học sinh, TH Cẩm Quan 2 còn 382
học sinh, TH Cẩm Hng 1 còn 374 học
sinh, TH Cẩm Hng 2 còn 239 học
sinh, Nếu thực hiện tỷ lệ học sinh/ lớp
đúng nh Điều lệ trờng TH thì có
trờng chỉ còn 6 - 7 lớp. Với sự thu nhỏ
quy mô của các trờng nh vậy chắc
chắn dẫn đến một số bất cập đối với việc
quản lý công tác chuyên môn nh sau:
- Tổ chức các hoạt động chuyên môn
trong nhà trờng có nhiều hạn chế. TH
có khối chỉ có 1 giáo viên, THCS nhiều
môn cũng chỉ có một giáo viên, việc sinh

Nhận bài ngày 03/12/2007. Sửa chữa xong 23/01/2008.




Lu Thị Tâm quy mô giáo dục tiểu học giai đoạn 2007- 2015, Tr. 68-76



69
hoạt chuyên môn nh thăm lớp dự giờ
rút kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề hội
thảo, thiếu chất lợng.
- Việc bố trí sắp xếp chuyên môn
hết sức khó khăn:
+ Đối với TH: với tỷ lệ 1,5 giáo
viên / lớp cho tổ chức dạy 2 buổi / ngày,
nếu đảm bảo giáo viên văn hóa thì
không đủ giáo viên chuyên trách Tổng
đội, Hát nhạc, Mỹ thuật, Ngoại ngữ và
ngợc lại.
+ Đối với THCS: với tỷ lệ giáo
viên quy định, ít lớp dẫn đến tình trạng
có môn học thừa giáo viên, có môn học
thừa tiết dạy nên phải bố trí dạy chéo
môn.
Ngoài ra, việc bố trí dạy thay cho
giáo viên đi công tác, nghỉ ốm, rất khó
thực hiện.
Với những bất cập trên ảnh hởng
không nhỏ đến chất lợng giáo dục của
các nhà trờng nhất là trong giai đoạn
hiện nay cũng nh sau này. Để khắc
phục khó khăn trên, thời gian tới,
huyện Cẩm Xuyên cần phát triển sự
nghiệp giáo dục theo hớng sau:
- Quy hoạch mạng lới trờng lớp
TH, THCS phù hợp thực tế trong giai

đoạn hiện nay và tiếp theo, tiếp tục đa
dạng hoá các loại hình trờng lớp trên
địa bàn huyện để đáp ứng nhu cầu học
tập của nhân dân.
- Làm tốt công tác quy hoạch, bồi
dỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên đảm bảo chuẩn hoá, đồng bộ
hoá.
- Tăng cờng đầu t xây dựng
trờng đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học.
đầu t mua sắm trang thiết bị theo
hớng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
- Tăng cờng công tác XHHGD, huy
động mọi nguồn lực tập trung cho giáo
dục đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất.
Trên cơ sở đó, giữ vững và nâng cao
chất lợng PCGD TH đúng độ tuổi và
PCGD THCS, tiến tới phổ cập bậc
Trung học. Tập trung rút kinh nghiệm,
chỉ đạo thực hiện chơng trình sách
giáo khoa mới và đổi mới phơng pháp
dạy học ở các cấp học nhằm nâng cao
chất lợng, hiệu quả giáo dục.
Tuy nhiên, để thực hiện đợc, thực
hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra ở trên
thì điều quan trọng và cần thiết nhất
trớc mắt là phải Dự báo quy mô giáo
dục TH, THCS và các điều kiện đảm
bảo quy mô trong thời gian tới một
cách khoa học nhất, đạt tính chính xác

cao nhất và đáng tin cậy nhất.
II. Dự báo quy mô giáo dục
tiểu học, THCS huyện Cẩm
Xuyên tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2007-2015
2.1. Những căn cứ có tính chất
định hớng để dự báo
- Các quan điểm chỉ đạo phát triển
giáo dục của Đảng và Nhà nớc.
- Chiến lợc phát triển giáo dục
2001 - 2010.
- Định hớng phát triển kinh tế - xã
hội, mục tiêu phát triển giáo dục - đào
tạo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010 và
những năm tiếp theo.
- Định hớng phát triển kinh tế - xã
hội, mục tiêu phát triển giáo dục - đào
tạo huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010 và
những năm tiếp theo.
2.2. Các nội dung đợc dự báo
2.2.1. Dự báo số lợng học sinh TH
và THCS huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2015



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1B-2008


70

Trong quá trình dự báo cần sử dụng
4 phơng pháp (phơng pháp sử dụng
phần mềm của Bộ Giáo dục - Đào tạo,
phơng pháp ngoại suy xu thế, phơng
pháp căn cứ vào mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và phơng pháp chuyên
gia), trong đó phơng pháp có cơ sở
khoa học nhất, có độ tin cậy cao nhất là:
Sử dụng chơng trình phần mềm của
Bộ giáo dục và đào tạo với các căn cứ:
- Dự báo dân số trong độ tuổi nhập
học.
- Dự báo dân số trong độ tuổi Tiểu
học, THCS.
- Dự báo tỷ lệ học sinh vào lớp 1, lớp
6.
- Dự báo tỷ lệ học sinh lên lớp, lu
ban, bỏ học, hoàn thành chơng trình
Tiểu học.
Bốn chỉ số làm căn cứ đợc dự báo
trong những năm thuộc giai đoạn từ
2007 - 2015 trên cơ sở số lợng trẻ sinh
hàng năm và thực trạng diễn biến của
chúng từ năm 1991 đến 2006, nhập các
chỉ số trên vào bảng tính chơng trình
phần mềm của Bộ Giáo dục - Đào tạo ta
đợc kết quả:
Bảng 1. Số lợng học sinh TH đợc dự báo
theo chơng trình phần mềm của Bộ Giáo dục và Đào tạo


Năm học

HSL1

HSL2

HSL3

HSL4

HSL5


Tổng số

Tỉ lệ (%)
HS/ DSĐT

2007-2008 2570 2606 2576 2905 3037 13703 99,9
2008-2009 2361 2569 2606 2914 2905 13018 105
2009-2010 2089 2362 2569 2606 2569 12195 104
2010-2011 2103 2090 2363 2569 2598 11723 103
2011-2012 2080 2103 2090 2363 2569 11205 102
2012-2013 1830 2080 2103 2090 2363 10466 100
2013-2014 1817 1830 2080 2103 2090 9920 100
2014-2015 1753 1817 1830 2080 2103 9583 100
2015-2016 1789 1753 1817 1830 2080 9269 100

Bảng 2. Số lợng học sinh THCS đợc dự báo
theo chơng trình phần mềm của Bộ Giáo dục và Đào tạo


Năm học

HSL6

HSL7

HSL8

HSL9

Tổng số

Tỉ lệ (%)
HS/ DSĐT

2007-2008 3176 3702 3884 4368 15130 97,7
2008-2009 3034 3177 3701 3863 13775 98,9
2009-2010 2902 3032 3178 3681 12793 99,1
2010-2011 2567 2901 3030 3161 11659 99,2
2011-2012 2600 2568 2901 3021 11090 99,1
2012-2013 2574 2600 2569 2892 10635 99,5
2013-2014 2369 2574 2600 2561 10104 99,8
2014-2015 2096 2370 2574 2592 9632 100
2015-2016 2107 2097 2371 2566 9141 100




Lu Thị Tâm quy mô giáo dục tiểu học giai đoạn 2007- 2015, Tr. 68-76



71

2.2.2. Dự báo số lợng trờng, lớp
cấp TH và THCS huyện Cẩm Xuyên
* Những căn cứ để dự báo mạng
lới trờng lớp
- Mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Cẩm Xuyên.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hoá.
- Quy định cơ sở vật chất trờng đạt
chuẩn quốc gia của Bộ GD và ĐT.
- Dự báo số lợng học sinh đến năm
2015.
* Kết quả dự báo (bảng 3, bảng 4).

2.2.3. Dự báo số lợng cán bộ quản lý,
giáo viên TH và THCS huyện Cẩm Xuyên
* Những căn cứ để dự báo đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
- Căn cứ vào tổng số học sinh, số học
sinh trên lớp theo phơng án đã chọn.
- Căn cứ vào định mức nhu cầu giáo
viên đứng lớp.
- Căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo
viên hiện có.
- Căn cứ vào giáo viên hao hụt do
nghỉ hu, chuyển vùng, chuyển công tác
khác, tinh giản biên chế.

* Kết quả dự báo (bảng 5, bảng 6).
Bảng 3. Dự báo số lợng trờng, lớp cấp Tiểu học huyện Cẩm Xuyên
Trờng chuẩn
QG

Năm học
TS
trờng

TS
lớp
Số HS/
lớp
Mức 1 Mức 2

Trờng học
2 buổi/
ngày
Lớp học
2 buổi/
ngày
2007-2008

32 492 27,9 31 8 100% 67%
2011-2012

27 400 28,0 27 13 100% 100%
2015-2016

27 331 28,0 27 25 100% 100%


Bảng 4. Dự báo số lợng trờng, lớp cấp THCS huyện Cẩm Xuyên
Năm học TS
trờng

TS
lớp
Số HS/
lớp
Trờng chuẩn
QG
Trờng học 2
buổi/ ngày
Lớp học
2 buổi/ ngà
y

2007-2008

25 400 37,8 8 0
2011-2012

19 315 35,2 12 26,3% 23,4%
2015-2016

19 261 35,0 17 100% 100%
Bảng 5. Dự báo nhu cầu giáo viên đứng lớp ở các trờng TH và THCS
Tiểu học Trung học cơ sở
Năm học
Số GV

cần có

Số GV
hiện có

Số GV
hao hụt

Số GV
bổ sung

Số GV
cần có

Số GV
hiện có

Số GV
hao hụt

Số GV
bổ sung

2007-2008

738 634 13 117 760 768 15 7
2008-2009

692 738 14 -32 707 760 15 -38
2009-2010


653 692 14 -25 657 707 14 -36
2010-2011

628 653 13 -12 599 656 13 -44
2011-2012

600 628 12 -16 595 599 12 8
2012-2013

561 600 12 -27 577 595 12 -6
2013-2014

531 561 12 -18 549 577 11 -17
2014-2015

513 531 11 -7 523 549 11 -15
2015-2016

497 513 11 -5 496 523 10 -17



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1B-2008


72
Bảng 6. Dự báo đội ngũ cán bộ quản lý các trờng TH, THCS
Cấp học


Các chỉ số
Năm học
2007-2008
Năm học
2010-2011
Năm học
2014-2015


Tiểu học
Số trờng
Số cán bộ quản lý cần
Số cán bộ quản lý có
Số hao hụt
Số bổ sung
32
65
70
2
-3
27
60
68
7
-1
27
60
61
2
1



THCS
Số trờng
Số cán bộ quản lý cần
Số cán bộ quản lý có
Số hao hụt
Số bổ sung
25
51
53
3
0
19
44
51
8
1
19
44
44
5
5
2.2.4. Dự báo cơ sở vật chất trờng
học (phòng học, phòng chức năng, sách
thiết bị ) cấp TH và THCS huyện Cẩm
Xuyên
2.2.4.1. Dự báo nhu cầu phòng học,
chỗ ngồi
* Phòng học, chỗ ngồi tăng thêm.

Căn cứ vào số lớp đã dự báo ở trên
và định mức lớp/ phòng học cũng nh
bình quân học sinh/ lớp để ta tính toán
nhu cầu phòng học, chỗ ngồi cần phải
tăng mới cho thời kỳ dự báo.
- Đối với Tiểu học: Số phòng học
kiên cố hiện có là 260. Đến năm 2015
có 331 lớp do đó cần 331 phòng học. Vậy
từ năm 2007 đến năm 2015 cần xây
thêm 71 phòng học kiên cố. Với mỗi
phòng có 30 chỗ ngồi thì số chỗ ngồi
tăng thêm là 2130.
- Đối với THCS: Số phòng học kiên
cố hiện có là 230. Đến năm 2015 có 261
lớp, để đảm bảo định mức 1 lớp/ 1,5
phòng học cần phải có 392 phòng học.
Vậy từ năm 2007 đến năm 2015 cần xây
thêm 162 phòng học kiên cố. Với mỗi
phòng có 40 chỗ ngồi thì số chỗ ngồi
tăng thêm là 6480.
* Phòng học, chỗ ngồi cần nâng cấp
và làm mới.
Giáo dục TH và THCS huyện Cẩm
Xuyên phấn đấu kiên cố hoá hết phòng
học song trong điều kiện thực tế đang
khó khăn của các đơn vị thì trong
những năm tới vừa xây dựng mới kiên
cố hoá nếu có điều kiện và cha có điều
kiện thì phải nâng cấp sữa chữa số
phòng học cấp 4 hiện có.

Trong tổng số chỗ ngồi cần phải bổ
sung của phòng học kiên cố, có 6457 chỗ
hiện đang sử dụng bàn ghế cũ, không
đảm bảo quy cách.
2.2.4.2. Tăng mới phòng chức năng
và khối phục vụ học tập
Hệ thống phòng chức năng ở Tiểu
học hiện nay cơ bản đã có nhng đang
là phòng cấp 4, nhiều phòng cha đạt
chuẩn về chất lợng cũng nh về diện
tích. Còn ở THCS trừ 6 trờng đã đạt
chuẩn, các đơn vị khác nói chung chỉ
đảm bảo chất lợng cho khu hành chính
hiệu bộ, phòng thiết bị th viện tuy có
nhng cha đạt chuẩn. Các phòng giáo
dục âm nhạc mỹ thuật, phòng thực
hành thí nghiệm hầu nh cha có. Dự



Lu Thị Tâm quy mô giáo dục tiểu học giai đoạn 2007- 2015, Tr. 68-76


73
báo đến năm 2015 cần xây mới, bổ sung
nh sau:
- Đối với Tiểu học: 27 trờng x 7
phòng = 189 phòng.
- Đối với THCS: 19 trờng x 4
phòng = 76 phòng.

Để đạt chuẩn, số phòng chức năng cần
xây mới là 265.
2.2.4.3. Sách và thiết bị trờng học
Căn cứ vào quy định về th viện
đạt chuẩn của Bộ GD và ĐT. Căn cứ
thực trạng công tác sách và thiết bị
phục vụ dạy học ở các nhà trờng.
Chúng tôi dự báo nh sau:
* Đối với th viện: Đến năm 2015 có
- 100% số trờng th viện đã đạt
chuẩn.
- 100% học sinh có đủ sách giáo
khoa.
- 100% giáo viên có đủ sách nghiệp
vụ.
* Đối với thiết bị: Đến năm 2015:
- 100% các trờng có đủ phòng học
bộ môn và trang thiết bị dạy học thiết
yếu.
- 100% các trờng học sinh đợc học
ngoại ngữ và vi tính.
- 75% số trờng có trang thiết bị
hiện đại phục vụ quản lý và dạy học.
- 100% số trờng nối mạng Intenet
phục vụ quản lý và dạy học.
2.2.5 Dự báo nguồn tài chính cần
đầu t cho giáo dục Tiểu học và THCS
huyện Cẩm Xuyên
2.2.5.1. Nguồn tài chính để chi trả
lơng và chi khác

Căn cứ vào số lớp, số học sinh, tỷ lệ
giáo viên/ lớp hằng năm, dự báo theo
chơng trình phần mềm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì nguồn tài chính cần
để chi trả lơng và chi khác (theo lơng
ở thời điểm tháng 12/2007) cho giáo dục
Tiểu học, THCS năm 2015 là:
- Lơng:
+ Tiểu học: 557 ngời, với mức
lơng trung bình là 1.860.000 đ, một
năm cần chi trả 12.432.240.000 đ.
+ THCS: 540 ngời, với mức lơng
trung bình là 1.814.000 đ, một năm cần
chi trả 11.754.720.000 đ.
- Tổng gồm lơng và chi khác:
24.186.960.000 đ: 90,12 %


26.838.615.000 đ.
Theo thống kê, lơng của giáo viên
trong khoảng thời gian 8 năm (chẳng
hạn, thời điểm năm 2007 với thời điểm
năm 2000) tăng gấp 3,232 lần. Vậy, dự
báo đến năm 2015 nguồn tài chính tối
thiểu cần để chi trả lơng và chi khác
cho GD Tiểu học và THCS Cẩm Xuyên
là: 26.838.615.000 đ x 3,232 =
86.742.403.000 đ.
2.2.5.2. Nguồn tài chính để xây
dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị

Căn cứ vào nhu cầu số lợng các
phòng học, phòng chức năng, chỗ ngồi
cần xây mới và nâng cấp, dự báo nguồn
kinh phí nh sau:
- Xây mới phòng học và phòng chức
năng: 498 phòng x 200.000.000 đ =
99.600 triệu đồng.
- Mua sắm đồ dùng dạy học mỗi
năm xấp xỉ 650 triệu đồng. Vậy từ 2007
đến năm 2015 cần chi 5.850 triệu đồng.
- Làm mới và nâng cấp chỗ ngồi:
6.457 chỗ x 200.000 đ = 1.291,4 triệu
đồng.
- Trang bị phòng máy: 6 trờng TH
và 12 trờng THCS đã có phòng máy.



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1B-2008


74
Số phòng còn phải trang bị thêm là 28,
với tổng kinh phí là 2.800 triệu đồng.
- Trang bị máy chiếu: với quy mô
75% (trong tổng số 46 trờng) đợc
trang bị, hiện nay có 3 trờng đã đợc
trang bị, tổng kinh phí cần chi là 1.280
triệu đồng.
Tổng kinh phí để xây dựng CSVC,

mua sắm trang thiết bị đến năm 2015
là 110.821,4 triệu đồng.
Theo thống kê một số mặt hàng cơ
bản nh: sắt thép, xăng dầu từ năm
2000 đến nay thì hàng năm trợt giá
trung bình gần 30% do đó tùy theo khả
năng nguồn ngân sách, nguồn huy động
xã hội hóa, xây dựng kế hoạch tài chính
để xây dựng CSVC, trang thiết bị hàng
năm phải tính đến trợt giá. Ví dụ: Nếu
đến năm 2015 mới đầu t xây mới toàn
bộ phòng học, phòng chức năng thì cần
nguồn kinh phí là: 99.600 triệu x 2,627
= 261.649,2 triệu đồng.
III. Hệ thống biện pháp thực
hiện kết quả dự báo phát
triển giáo dục Tiểu học, THCS
huyện Cẩm Xuyên
3.1. Tăng cờng công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng, chính quyền địa
phơng đối với GD-ĐT.
3.2. Triển khai tốt việc dự báo quy
mô học và mạng lới trờng lớp trong
huyện.
3.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý.
3.4. Tăng cờng công tác quản lý và
kế hoạch hoá giáo dục.
3.5. Tăng cờng các nguồn lực cho
giáo dục.

3.6. Phân luồng học sinh sau
THCS.
3.7. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá
giáo dục.
IV. Khảo nghiệm về mặt
nhận thức tính cần thiết và
khả thi của biện pháp thực
hiện kết quả dự báo phát
triển giáo dục Tiểu học, THCS
huyện Cẩm Xuyên
Để kiểm chứng tính cần thiết và
khả thi của việc thực hiện dự báo,
chúng tôi dùng phiếu hỏi tiến hành xin
ý kiến của 77 chuyên gia, bao gồm các
cán bộ quản lý xã hội và quản lý giáo
dục trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên.
Hầu hết những ngời đã đợc hỏi ý kiến
đều khẳng định tính cần thiết và khả
thi của 7 biện pháp trên.
V. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
phát triển giáo dục huyện Cẩm Xuyên,
chúng tôi nhận thấy rằng: trong giai
đoạn 1991-2006 giáo dục Cẩm Xuyên
phát triển theo xu thế chung của giáo
dục toàn quốc. Quy mô giáo dục Tiểu
học giảm dần và đi vào thế ổn định, quy
mô giáo dục THCS tăng nhanh ở một số
năm và sau đó cũng giảm dần, tạo nên
sự bất cập giữa quy mô phát triển và

khả năng đáp ứng dẫn đến sự sụt giảm
chất lợng giáo dục trong các trờng
Tiểu học và THCS. Vì vậy việc dự báo
quy mô giáo dục Tiểu học, THCS huyện
Cẩm Xuyên là cần thiết để kịp thời quy
hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển
giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu mục
tiêu của giáo dục Cẩm Xuyên trong



Lu Thị Tâm quy mô giáo dục tiểu học giai đoạn 2007- 2015, Tr. 68-76


75
công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nớc.
Trên cơ sở của lý luận dự báo nói
chung và dự báo quy mô giáo dục nói
riêng, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu và dự báo quy mô giáo dục Tiểu học
và THCS huyện Cẩm Xuyên giai đoạn
2007-2015 làm cơ sở cho việc hoạch
định chiến lợc phát triển nói chung
trên địa bàn huyện.
Việc dự báo giáo dục Tiểu học,
THCS huyện Cẩm Xuyên đợc xác lập
thông qua đánh giá thực trạng giáo dục
Tiểu học, THCS huyện Cẩm Xuyên một
cách tơng đối toàn diện. Quá trình

đánh giá trong thời gian dài, các tiêu
chí phù hợp cho phép đa ra dự báo tin
cậy và xu hớng phát triển của giáo dục
Cẩm Xuyên, làm cơ sở cho dự báo quy
mô.
Việc dự báo quy mô giáo dục Tiểu
học, THCS huyện Cẩm Xuyên đợc dựa
trên cơ sở phân tích, tổng hợp các dữ
liệu về dân số, dân số độ tuổi, tình
trạng học sinh lên lớp, lu ban, bỏ học,
tình hình phát triển trờng, lớp, học
sinh, giáo viên với nhiều phơng án
tính toán phù hợp với chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển giáo
dục huyện Cẩm Xuyên đến năm 2015.
Chúng tôi đã đa ra dự báo về quy
mô học sinh, lập dự báo mạng lới
trờng lớp, đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý, tính toán một số yêu cầu thiết
yếu để đảm bảo thực hiện dự báo phát
triển giáo dục Tiểu học, THCS huyện
Cẩm Xuyên giai đoạn 2007-2015. Để
thực hiện đợc kết quả dự báo, qua
nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các biện
pháp đã nói ở trên.


tài liệu tham khảo

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban

hành Điều lệ trờng Tiểu học và THCS, Hà Nội, 2000.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung
ơng 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo dục, Hà
Nội, 2002.
[3] Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khoá
VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
[4] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam
lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
[5] Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ
XVI, Hà Tĩnh, 2006.
[6] Đảng bộ huyện Cẩm Xuyên, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cẩm
Xuyên lần thứ XXIX, Cẩm Xuyên, 2005.



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 1B-2008


76
[7] Đỗ Văn Chấn, Dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, Trờng cán bộ
quản lý giáo dục, Hà Nội, 1998.
[8] UBND huyện Cẩm Xuyên, Niên giám thống kê 1995 - 2005, Cẩm Xuyên, 2005.
[9] Vụ công tác lập pháp, Những nội dung mới của Luật giáo dục năm 2005, NXB T
pháp, Hà Nội, 2005.


Summary

Primary school and high school scale
in Cam xuyen district- ha tinh province - the real situation

and the forecast from 2007 to 2015

The paper presented the result of the research in the real situation and the
forecast of primary school and high school scale that is the reliable scientific basis
for building the developmental educational - training plan in Cam Xuyen district -
Ha Tinh province from 2007 to 2015.

(a)
Cao học 13 quản lý giáo dục, Trờng Đại học Vinh.

×