Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabricius) và côn trùng ký sinh của nó trên ruộng vừng ở vùng đồng bằng Nghệ An, vụ hè thu 2003 và 2004." docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.94 KB, 6 trang )




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007


61

Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabricius) và côn
trùng ký sinh của nó trên ruộng vừng ở vùng đồng bằng
Nghệ An, vụ hè thu 2003 và 2004

Trần Ngọc Lân
(a)


Tóm tắt. Kết quả nghiên cứu trên sinh quần ruộng vừng ở huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An cho thấy: (1) Tập hợp côn trùng ký sinh sâu non sâu cuốn lá (Lamprosema
indicata Fabricius) có 4 loài: Xanthopimpla punctata Fabr., Xanthopimpla flavolineata
Cameron, Brachymeria sp.1, Brachymeria sp.2; trong đó phổ biến là loài Xanthopimpla
punctata. (2) Số lợng sâu non sâu cuốn lá ở mức thấp: 0,61 - 1,44 con/m
2
(Vụ vừng hè
thu 2003) và 4,61 - 5,04 con/m
2
(Vụ vừng hè thu 2004). Tỷ lệ ký sinh trung bình của sâu
non sâu cuốn lá ở mức thấp: 1,99% - 2,53% (Vụ vừng hè thu 2004); (3) Trên sinh quần
ruộng vừng, diễn biến số lợng của sâu non sâu cuốn lá và côn trùng ký sinh đạt hai đỉnh
cao trong vụ vừng; (4) Số lợng sâu non sâu cuốn lá và số lợng côn trùng ký sinh, côn
trùng ăn thịt của chúng giữa giống vừng đen và giống vừng V6 có sai khác nhau nhng
không có ý nghĩa thống kê.



1. Mở đầu
Vừng (Sesamum indicum L.) là cây công nghiệp cho dầu ngắn ngày, cây thực
phẩm quan trọng ở Việt Nam. Việc mở rộng diện tích gieo trồng và thâm canh vừng
với những giống mới năng suất cao sẽ kéo theo sự phát triển của các loại dịch hại
vừng.
Cho đến nay, việc nghiên cứu sâu hại vừng và thiên địch của chúng hầu nh
cha đợc quan tâm. Theo Strickland và Smith (1995)[6] trên thế giới có khoảng 20
loài sâu chính gây hại vừng, trong đó số loài gây hại nhiều nhất là sâu hại bộ cánh
phấn (Lepidoptera). Tại Australia sâu hại vừng có 14 loài thuộc 8 bộ, trong đó sâu bộ
cánh phấn (Lepidoptera) có số loài nhiều nhất (8 loài). ở Việt Nam đã thống kê đợc
28 loài sâu hại vừng (Viện BVTV, 1976) [3]. Theo Patil et al. (1992) nghiên cứu việc
sản xuất vừng tại India thì việc kiểm soát các loài sâu hại có thể làm giảm thiệt hại
hơn 35% (dẫn theo Strickland và Smith, 1995) [6].
Nghệ An là một vùng chuyên canh vừng lớn nhất Việt Nam, với các giống vừng
đen, vừng vàng địa phơng và từ năm 1995 Nghệ An đã gieo trồng giống vừng V6
nhập nội. Phòng trừ tổng hợp (IPM) sâu hại vừng dựa trên cơ sở đa dạng sinh học và
các nguyên tắc sinh thái của hệ sinh thái nông nghiệp, trong đó biện pháp chủ yếu là
lợi dụng thiên địch tự nhiên. Bài báo này là một phần kết quả của Đề tài nghiên cứu
khoa học thuộc ngành Khoa học Sự sống của Bộ Khoa học và Công nghệ "Sâu hại
vừng và Côn trùng ăn thịt, ký sinh của chúng ở vùng đồng bằng tỉnh Nghệ An" (Mã
số 610403).

'
Nhận bài ngày 28/7/2006. Sửa chữa xong 20/12/2006.



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007



62
2. Nguyên liệu và phơng pháp
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Điều tra nghiên cứu sâu hại vừng và thiên
địch của chúng đợc tiến hành vào vụ vừng hè thu 2003 (tháng 6 tháng 8/2003) và
vụ vừng hè thu 2004 (tháng 6 tháng 8/2004) tại xã Nghi Đức và xã Nghi Trờng,
huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
Vật liệu nghiên cứu: Cây vừng (giống vừng đen địa phơng và giống vừng V6
nhập nội). Sâu hại vừng bộ cánh phấn (Lepidoptera). Côn trùng ký sinh
(Hymenoptera, Diptera); Nhện lớn ăn thịt (Araneida); Côn trùng ăn thịt
(Coleoptera).
Các nghiên cứu đợc tiến hành theo các phơng pháp thờng quy về nghiên cứu
côn trùng và bảo vệ thực vật (Viện Bảo vệ Thực vật, 1997)[4].
Bố trí thí nghiệm đồng ruộng: các ruộng vừng V6 (công thức I - CTI) và vừng
đen (công thức II - CTII) đợc bố trí trên ruộng của nông dân. Mỗi thí nghiệm đợc
tiến hành trên 3 ruộng vừng, mỗi ruộng có diện tích 1 sào (500m
2
), trên cùng một
loại đất, cùng chế độ chăm sóc, cùng thời vụ gieo trồng. Phơng pháp thu mẫu định
kỳ 5 - 7 ngày/1 lần, thu mẫu định lợng bằng cách đếm số lợng sâu hại và thiên địch trên
số cây vừng tơng ứng 3m
2
diện tích tại 5 điểm theo đờng chéo góc trên mỗi ruộng vừng.
Tiến hành thu thập sâu non và nhộng trong sinh quần ruộng vừng mỗi lần từ 30 - 50
con ở một ruộng. Nuôi sâu hại theo dõi thu thập ký sinh.

3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Tập hợp côn trùng ký sinh sâu non sâu cuốn lá
Tập hợp ký sinh sâu non sâu cuốn lá hại vừng có 4 loài: Xanthopimpla punctata
(Fabricius), Xanthopimpla flavolineata Cameron, Brachymeria sp.1, Brachymeria

sp.2; trong đó phổ biến là loài Xanthopimpla punctata.
Các loài côn trùng chiếm tỷ trọng khác nhau trong tập hợp ký sinh của sâu non
sâu cuốn lá, điều đó phù hợp với quy luật đã đợc Vũ Quang Côn (1986, 1987) [1, 2]
phát hiện trên tập hợp ký sinh sâu bớm hại lúa ở Việt Nam. Côn trùng ký sinh của
sâu non sâu cuốn lá có tỷ lệ ký sinh thấp, trung bình chỉ đạt 2,53% ở ruộng vừng V6
và 1,99% ở ruộng vừng đen (Bảng 1, 2).
3.2. Diễn biến số lợng của sâu non sâu cuốn lá và côn trùng ký sinh
Trên sinh quần ruộng vừng, diễn biến số lợng của sâu non sâu cuốn lá và côn
trùng ký sinh đạt hai đỉnh cao trong vụ vừng, đỉnh cao của côn trùng ký sinh chậm
pha hơn đỉnh cao của sâu cuốn lá 5- 10 ngày.
ở ruộng vừng V6, sâu cuốn lá đạt đỉnh cao thứ nhất vào 25NSG với mật độ
23,33 con/m
2
và đỉnh cao thứ hai vào 50NSG với mật độ 8,33 con/m
2
; tơng ứng côn
trùng ký sinh đạt đỉnh cao thứ nhất vào 35NSG với tỷ lệ ký sinh 4,44% và đỉnh cao
thứ hai vào 60NSG với tỷ lệ ký sinh 4,65% (Bảng 1). ở ruộng vừng đen, sâu cuốn lá
đạt đỉnh cao thứ nhất vào 30NSG với mật độ 12,67 con/m
2
và đỉnh cao thứ hai vào
55NSG với mật độ 11,00 con/m
2
; tơng ứng côn trùng ký sinh đạt đỉnh cao thứ nhất



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007



63
vào 35NSG với tỷ lệ ký sinh 3,37% và đỉnh cao thứ hai vào 60NSG với tỷ lệ ký sinh
4,35% (Bảng 2).
3.3. Sâu cuốn lá và côn trùng ăn thịt, ký sinh trên vừng V6 và vừng đen
Kết quả điều tra cho thấy sâu non sâu cuốn lá và thiên địch của chúng (côn
trùng ký sinh, cánh cứng bắt mồi ăn thịt, nhện lớn bắt mồi ăn thịt), trong vụ vừng
hè thu 2003 và vụ vừng hè thu 2004 ở xã Nghi Đức, xã Nghi Trờng huyện Nghi
Lộc, trên giống vừng đen (vừng truyền thống địa phơng) và giống vừng V6 (vừng
nhập nội) có sai khác nhau nhng không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3).
Số lợng trung bình của sâu non sâu cuốn lá vào vụ vừng hè thu 2004 ở ruộng
vừng V6 (CTI) là 5,04 con/m
2
, cao hơn so với ruộng vừng đen (CTII) là 4,61 con/m
2
;
tuy nhiên, sự sai khác này không có ý nghĩa (T= 0,84). Côn trùng ký sinh ở ruộng
vừng V6 (CTI) là 2,75 % cao hơn ở ruộng vừng đen (CTII) là 2,52%. Cánh cứng bắt
mồi ăn thịt ở ruộng vừng V6 (CTI) là 0,92 con/m
2
, cao hơn so với ruộng vừng đen
(CTII) là 0,65 con/m
2
. Nhện lớn bắt mồi ăn thịt ở ruộng vừng V6 (CTI) là 1,97 con/m
2

còn ở ruộng vừng đen (CTII) là 2,20 con/m
2
(Bảng 3).

Bảng 1. Côn trùng ký sinh của sâu non sâu cuốn lá trên sinh quần ruộng vừng

V6 ở xã Nghi Đức huyện Nghi Lộc, vụ hè thu 2004

Tỷ lệ sâu non bị ký sinh (%) bởi các loài ký sinh NSG

Mật độ
SCL(con/m
2
)

Tập hợp
KS
X.
punctata
X.
flavolineata
B. sp.1 B. sp.2
10 - - - - - -
15 1,00 0,00 - - - -
20 7,00 2,00 2,00 - - -
25 23,33 1,82 0,91 - 0,91 -
30 19,00 2,56 1,28 - - 1,28
35 3,33 4,44 - 2,22 2,22 -
40 2,00 4,00 4,00 - - -
45 1,67 3,70 1,85 - - 1,85
50 8,33 1,22 - - 1,22 -
55 4,33 2,67 - - 1,34 1,34
60 7,00 4,65 2,33 2,33 - -
65 1,00 2,70 - - 2,70 -
70 1,00 3,13 3,13 - - -
75 0,67 3,23 3,13 - - -

80 0,67 - - - - -
5,04 2,53 1,13 0,28 0,70 0,64
Ghi chú: Số sâu cuốn lá nuôi theo dõi: 707 con; Số sâu cuốn lá bị ký sinh: 18 con.
NSG: Ngày sau khi gieo vừng, SCL: Sâu cuốn lá vừng, KS: Ký sinh. Brachymeria
sp.1 (B. sp.1), Brachymeria sp.2 (B. sp.2).




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007


64
Bảng 2. Côn trùng ký sinh của sâu non sâu cuốn lá trên sinh quần ruộng vừng
đen ở xã Nghi Đức huyện Nghi Lộc, vụ hè thu 2004


Tỷ lệ sâu non bị ký sinh (%) bởi các loài ký sinh NS
G
Mật độ
SCL(con/m
2
)

Tập hợp KS
X. punctata

X.
flavolineata
B. sp.1 B. sp.2


10 1,67 - - - - -
15 3,33 - - - - -
20 1,67 - - - - -
25 8,67 1,92 1,92 - - -
30 12,67 1,51 0,76 - 0,76 -
35 2,67 3,37 1,12 - 1,12 1,12
40 9,33 1,09 - 1,09 - -
45 4,00 2,13 2,13 - - -
50 4,33 2,27 - - - 2,27
55 11,00 0,88 0,88 - - -
60 3,33 4,35 1,45 - 1,45 1,45
65 1,67 3,57 1,79 - 1,79 -
70 - 3,45 - - 3,45 -
75 0,33 3,12 3,12 - - -
4,61 1,99 0,93 0,11 0,58 0,35
Ghi chú: Số sâu cuốn lá nuôi theo dõi: 855 con; Số sâu cuốn lá bị ký sinh: 17 con.

Bảng 3. Mật độ trung bình của sâu non sâu cuốn lá và côn trùng ăn thịt, ký sinh
trên vừng đen và vừng V6, vụ hè thu 2003 2004

Vừng V6 Vừng đen Mức độ sai
khác
giữa vừng đen

và vừng V6
Vụ vừng hè thu 2004
1. Sâu non sâu cuốn lá (con/m
2
) 5,04 4,61 0,84

2. Tỷ lệ ký sinh (%) 2,75 2,52 0,61
Quan hệ giữa SCL KS r = -0,21 r = -0,82
3. Cánh cứng ăn thịt (con/m
2
) 0,92 0,65 0,32
Quan hệ giữa SCL CCAT r = 0,24 r = 0,09
4. Nhện lớn ăn thịt (con/m
2
) 1,97 2,20 0,51
Quan hệ giữa SCL- NLAT r = 0,05 r = - 0,15
Vụ vừng hè thu 2003
1. Sâu non sâu cuốn lá (con/m
2
) 1,44 0,61 0,04
2. Cánh cứng ăn thịt (con/m
2
) 0,85 0,94 0,76
Quan hệ giữa SCL CCAT r = -0,10 r = -0,21
3. Nhện lớn ăn thịt (con/m
2
) 1,68 1,81 0,72
Quan hệ giữa SCL NLAT r = 0,20 r = -0,29



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007


65
4. Kết luận

Điều tra nghiên cứu sâu cuốn lá và côn trùng ký sinh của chúng trên sinh quần
ruộng vừng V6 và vừng đen vào vụ hè thu 2003 và 2004 ở xã Nghi Đức và xã Nghi
Trờng huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An thu đợc các kết quả bớc đầu sau đây:
1. Tập hợp côn trùng ký sinh sâu non sâu cuốn lá (Lamprosema indicata Fabricius)
hại vừng có 4 loài: Xanthopimpla punctata, Xanthopimpla flavolineata,
Brachymeria sp.1, Brachymeria sp.2; trong đó phổ biến là loài Xanthopimpla
punctata.
2. Số lợng sâu non sâu cuốn lá ở mức thấp (vụ vừng hè thu 2003: ở ruộng vừng V6
là 1,44 con/m
2
, ở ruộng vừng đen là 0,61 con/m
2
; vụ vừng hè thu 2004: ở ruộng
vừng V6 là 5,04 con/m
2
, ở ruộng vừng đen là 4,61 con/m
2
). Côn trùng ký sinh của
sâu non sâu cuốn lá có tỷ lệ ký sinh thấp (vụ vừng hè thu 2004: tỷ lệ ký sinh trung
bình chỉ đạt 2,53% ở ruộng vừng V6 và 1,99% ở ruộng vừng đen).
3. Trên sinh quần ruộng vừng, diễn biến số lợng của sâu non sâu cuốn lá và côn
trùng ký sinh đạt hai đỉnh cao trong vụ hè thu (đỉnh cao thứ nhất vào 25-35 ngày
sau gieo, đỉnh cao thứ hai vào 50 60 ngày sau gieo), đỉnh cao của côn trùng ký
sinh chậm pha hơn đỉnh cao của sâu cuốn lá 5- 10 ngày.
4. Số lợng sâu non sâu cuốn lá và số lợng thiên địch của chúng (côn trùng ký sinh,
cánh cứng bắt mồi ăn thịt, nhện lớn bắt mồi ăn thịt) giữa giống vừng đen (vừng
truyền thống địa phơng) và giống vừng V6 (vừng nhập nội) có sai khác nhau
nhng không có ý nghĩa thống kê.





Tài liệu tham khảo

[1] Vũ Quang Côn, Đặc điểm tạo thành hệ thống vật chủ ký sinh ở các loài sâu
bớm hại lúa. Thông báo Khoa học, Viện Khoa học Việt Nam, Tập 1: 55-62, 1986.
[2] Vũ Quang Côn, Vị trí số lợng và chất lợng các loài trong tập hợp ký sinh sâu
bớm hại lúa. Thông báo Khoa học, Viện Khoa học Việt Nam, Tập 2: 108-113,
1987.
[3] Viện BVTV, Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968, NXB Nông thôn, Hà Nội,
1976.
[4] Viện BVTV, Phơng pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập 1 - Phơng pháp điều
tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, 1997,
[5] Nguyễn Vy, Phan Bùi Tân, Phạm Văn Ba, 1996, Cây vừng - Vị trí mới, giống mới,
kỹ thuật trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[6] G. R. Strickland and E. S. C. Smith, 1995. Insect Pest Management for
Australian Sesame Production. In: Proceedings of First Australian Sesame
Workshop 21-23 March 1995 Darwin and Katherine. GRDC, RIDC, Australia.
127-141.



§¹i häc Vinh T¹p chÝ khoa häc, tËp XXXVI, sè 1A-2007


66


Summary


Lamprosema indicata Fabricius and their parasitic insects in
sesame field in plain lands of Nghe An province, Summer -
autumn sesame crops, 2003 and 2004

The results achieved from the survey on the sesame field in Nghi Loc district -
Nghe An province have shown: (1) The four insect species which parasite on
scrolled-leaves larval pests (Lamprosema indicata Fabricius) are: Xanthopimpla
punctata Fabr., Xanthopimpla flavolineata Cameron, Brachymeria sp.1,
Brachymeria sp.2; in which the most popular species is Xanthopimpla punctata; (2)
The number of scrolled-leaves larval pests was in a low level: 0.61 - 1.44
individuals/m
2
(summer-autumns sesame crops in 2003). The parasite rates on
scrolled-leaves larval pests of parasitic insects were low (the average parasite rate
was 1.99% - 2.53% in black sesame field in crop 2004); (3) In sesame field, the
number of scrolled-leaves larval pest and parasitic insect has reached the two
highest levels over the crop; (4) The number of scrolled-leaves larval pest and their
natural enemies (parasitic insects, predatory coleoptera and predatory spiders) of
black sesame’s (local traditional cultivar) differs from that of V6’s (imported
cultivar), but this difference has no statistical meanings.

(a)
Khoa N«ng L©m Ng−, Tr−êng §¹i häc Vinh

×