Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

CÔNG NGHỆ THI CÔNG DẦM HỘP LIÊN TỤC BÊ TÔNG CỐT THÉP DỊ ỨNG LỰC BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÚC HẪNG CÂN BẰNG (CẦU CẨM LỆ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.38 KB, 39 trang )

TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I
CÔNG TY CẦU 12
***
CÔNG NGHỆ THI CÔNG
DẦM HỘP LIÊN TỤC B.T.C.T.D.Ư.L. BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐÚC HẪNG CÂN BẰNG
(CẦU CẨM LỆ)
GV hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Điện
HV Thực hiện : Nguyễn Tiến Thành
MSHV : CB.1111171
LỚP : 11B.QTKD3
Hà nội, 2012
I GI I THI U CHUNGỚ Ệ 3
II CÔNG NGH THI CÔNGỆ 4
2.1. THI CÔNG KH I NH TRỐ ĐỈ Ụ 4
(a) L p t thanh ng su t ắ đặ ứ ấ φ32 6
2.2. THI CÔNG CÁC KH I C A D M H NGỐ Ủ Ầ Ẫ 16
2.2.1. L p ráp xe úcắ đ 16
2.2.2. Ch nh xe úcỉ đ 21
2.2.3. Ch nh cao ván khuônỉ độ 22
2.2.4. t ván khuôn u c (ván khuôn u các kh i):Đặ đầ đố đầ ố 22
2.2.5. Bu c c t thép v ng ghen t o l :ộ ố à ố ạ ỗ 23
2.2.6. bê tôngĐổ 23
2.2.7. Lu n cápồ 24
2.2.8. C ng cápă 26
2.2.9. B m v aơ ữ 29
2.2.10. Di chuy n xe úc ể đ 31
2.2.11. Thi công các kh i ti p theo c a d m h ngố ế ủ ầ ẫ 32
2.3. THI CÔNG O N D M ÚC TRÊN À GIÁOĐ Ạ Ầ Đ Đ 32
2.3.1. L p t giáo thi công v th t iắ đặ đà à ử ả 32
2.3.2. Phân t bê tôngđợ đổ 32


2.3.3. t g iĐặ ố 33
2.3.4. L p t ván khuôn áy, ván khuôn th nh, ván khuôn u c, ván khuôn ắ đặ đ à đầ đố
h c neo (m neo) bu c c t thép v bê tông t 1.ộ ố ộ ố à đổ đợ 33
2.3.5. L p ván khuôn nóc, ván khuôn nóc th nhngo i, bu c c t thép v bê tông ắ à à ộ ố à đổ
t hai.đợ 33
2.4. THI CÔNG KH I H P LONGỐ Ợ 34
PH N III. AN TOÀN LAO NGẦ ĐỘ 39
3.1. AN TOÀN LAO NG TRONG KHI L P, V N HÀNH VÀ THÁO XE ÚCĐỘ Ắ Ậ Đ 39
3.2. AN TOÀN LAO NG TRONG KHI BÊ TÔNGĐỘ ĐỔ 39
3.3. AN TOÀN LAO NG TRONG KHI C NG KÉO D NG L CĐỘ Ă Ự Ứ Ự 39
I GIỚI THIỆU CHUNG
Trong những năm gần đây ngành thi công cầu ở Việt nam đã có những
chuyển biến đáng kể trong việc đầu tư vào công nghệ thi công, một trong những
công nghệ đó là “Công nghệ thi công dầm hộp liên tục bê tông cốt thép dự ứng lực
bằng phương pháp đúc hẫng cân bằng” (gọi tắt là công nghệ đúc hẫng) áp dụng cho
thi công kết cấu nhịp bằng BTCT DƯL của các cầu liên tục khẩu độ lớn. Lần đầu
tiên công nghệ này được áp dụng tại công trình cầu Phú lương (trên Quốc lộ 5),
công ty Cầu 12 đã nhập và tiếp nhận chuyển giao hoàn chỉnh, trực tiếp công nghệ
đúc hẫng cùng toàn bộ thiết bị xe đúc đi kèm từ hãng VSL (Thụy Sỹ). Công nghệ
đúc hẫng này đã được cán bộ, công nhân, các kỹ sư của Công ty cầu 12 tiếp nhận
nghiêm túc và sử dụng thành thạo trên công trình cầu Phú lương, sau đó lẫn lượt
được áp dụng trên các công trình: cầu Tiên Cựu (Hải phòng), cầu Lạc Quần (Nam
định), cầu Hoà Bình ( thị xã Hoà bình), cầu Bợ (Tuyên Quang), cầu An Dương II
(Hải Phòng), cầu Bắc Giang, cầu Đuống mới, cầu Quán Hầu (Quảng Bình) thành
công tốt đẹp, được các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá rất cao về chất lượng của
công trình và hiện nay đang thi triển khai thi công ở: cầu Tân Yên (Tuyên Quang),
cầu Trần Phú (Nha trang), cầu Nguyễn Tri Phương và Chánh Hưng (TP Hồ Chí
Minh), cầu Tân Đệ (Thái Bình) .
Đặc biệt trong quá trình thi công, căn cứ vào công nghệ đúc hẫng đã có và
kinh nghiệm của chính mình, Công ty cầu 12 đã tự nghiên cứu, thiết kế và chế tạo

thành công xe đúc hẫng - một thiết bị chủ yếu, quan trọng của công nghệ đúc hẫng.
Loại xe đúc này đã và đang tham gia vào thi công tại các cầu: An Dương II, Lạc
Quần, Hoà Bình, Tân Yên, Trân Phú và đã chứng tỏ tính năng không thua kém
loại xe đúc đã nhập của VSL.
Cầu Cẩm Lệ là một cầu lớn tại Km 0 + 715.15 tuyến Cẩm Lệ - Miếu Bông
nối QL I và QL 14B. Cầu bắc qua sông cẩm Lệ thuộc địa phận huyện Hoà Vang,
TP Đà Nẵng. Kết cấu nhịp bằng BTCT DƯL bố trí theo sơ đồ : 42m + 5 x 63m +
42m = 399m. Mặt cắt ngang dạng hộp thành xiên với chiều cao thay đổi từ 1.8 đến
3.8m. Độ xiên của thành hộp là 10/1.
Căn cứ vào yêu cầu của tiến độ thi công, kế hoạch cân đối thiết bị của mình,
Công ty Cầu 12 dự kiến sẽ đưa cả hai loại xe đúc của VSL và tự chế tạo của mình
vào tham gia thi công kết cấu nhịp cầu Cẩm Lệ.
II CÔNG NGHỆ THI CÔNG
Trình tự thi công các khối của dầm hộp liên tục bằng xe đúc hẫng đối xứng
qua tim trụ :
l ¾ p g è i c h Ý n h
l ¾ p ® µ g i ¸ o k h è i k 0
l ¾ p g è i k ª t ¹ m
® ó c h É n g c ¸ c k h è i k
® ó c k h è i t r ª n ® µ g i ¸ o
H î p l o n g
L ¾ p x e ® ó c
c ¨ n g k Ð o d ! l k h è i k 0
® æ b ª t « n g k h è i k 0
l ¾ p v ¸ n k h u « n k h è i K 0
T h i c « n g b Ö , t h © n
( L ¾ p ® Æ t c ¸ c c h i t i Õ t p h ô c
v ô c h o t h i c « n g k h è i K 0 )
 Thi công khối đỉnh trụ (K0): Khối K0 trên đỉnh trụ được thi công trên đà
giáo mở rộng trụ.

 Thi công các khối của dầm hẫng
 Thi công đoạn dầm trên đà giáo
 Thi công khối hợp long
2.1. THI CÔNG KHỐI ĐỈNH TRỤ
Khối đỉnh trụ (hình 1)là khối lớn nhất trong dầm nằm trên đỉnh của thân trụ.
Để giữ ổn định của dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng, người ta dùng các thanh
ứng suất φ32 neo khối đỉnh trụ xuống thân trụ. Đối với các trụ T2, T3, T5, T6 và T7
người ta còn dùng các khối kê tạm bằng BTCT để kê đỡ khối đỉnh trụ. Sau khi hợp
long các nhịp dầm hẫng, các thanh ứng suất này và các khối bê tông kê tạm sẽ được
tháo ra và gối cầu bắt đầu chịu lực.
Khối đỉnh trụ được đúc trên đà giáo (hình 2). Đà giáo để thi công các khối
này cấu tạo từ thép hình và được lắp đặt từ khi thi công trụ. Cấu tạo của đà giáo có
thiết kế riêng.
Hình 1. Sơ họa khối đỉnh trụ
Hình 2. Bố trí chung đà giáo thi công khối đỉnh trụ
Công việc đổ bê tông cho khối đỉnh trụ được chia làm 2 đợt (hình 3):
 Đợt 1: đổ bê tông cho bản đáy
 Đợt 2: đổ bê tông tường ngăn
 Đợt 3: đổ bê tông tường ngoài và bản mặt.
Hình 3. Phân đợt đổ bê tông cho khối đỉnh trụ
(a) Lắp đặt thanh ứng suất
φ
32
Thanh ứng suất φ32 là thanh thép dự ứng lực, chúng làm nhiệm vụ neo khối
đỉnh trụ xuống thân trụ để giữ ổn định cho dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng nên
chúng được lắp đặt từ khi thi công thân trụ.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của thanh ứng suất φ32:
 đường kính danh định : 32 mm
 Diện tích thực tế: 804 mm
2

 Cường độ chịu kéo: 1080 Mpa
 Khả năng chịu kéo tới hạn: 868 KN
 Lực kéo khai thác: 607.6 KN
Đi kèm đồng bộ với thanh ứng suất φ32 còn có:
 bản đệm thép kích thước: 150x180x50mm hoặc 150x150x50mm
 đai ốc phẳng hoặc đai ốc hình cầu
 vòng đệm phẳng hoặc vòng đệm hình cầu
 đai ốc hãm
 cút nối thanh ứng suất
Khi sử dụng thanh ứng suất, cần chú ý những điểm sau đây:
 không được hàn
 không được để chạm vào dây mát của máy hàn
 không được uốn cong thanh
 không va chạm mạnh vào thanh vì có thể làm cho thanh bị nứt hoặc vỡ
ren, hoặc làm thay đổi trạng thái ứng suất của thanh
 không được dùng thanh ứng suất làm kết cấu chịu nén.
Tất cả các thanh ứng suất trước khi đưa vào sử dụng phải được kéo thử trên
giá tại hiện trường tới lực kéo bằng 60% khả năng chịu lực tới hạn theo trình tự
được quy định (xem phụ lục1). Trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được sử
dụng thanh ứng suất quá 80% khả năng chịu lực tới hạn. Trình tự lắp đặt thanh ứng
suất như sau:
Bước 1: Lắp đặt thanh ứng suất dài 4 m và 2 m(hoặc chiều dài có quy định cụ thể
trong bản vẽ mà kỹ sư thiết kế chỉ rõ) nằm trong thân trụ. Cần chú ý rằng cao độ
đỉnh các thanh ứng suất phải thấp hơn cao độ đỉnh của thân trụ để sau này chúng
không cản trở việc tháo gối tạm. Chi tiết của việc bố trí thanh ứng suất xem bản vẽ
số 17 trong tập Bản vẽ thi công.
Cần đặc biệt lưu ý hiện tượng “đề xe” của cút nối khi nối đoạn thanh nằm
trong khối K0 với đoạn dưới. Đề phòng hiện tượng này, đầu dưới của cút nối phải
được cố định bằng các dây buộc 2mm buộc chặt xung quanh thanh, bên ngoài được
cuốn băng dính sao cho khi lắp thanh này, cút nối phải cố định không được xoay.

Bước 2: Lắp đặt ống ghen cho đoạn thanh dưới và thanh trên
Ống ghen có nhiệm vụ bảo vệ thanh ứng suất trong quá trình đổ bê tông,
không cho vữa bê tông tiếp xúc với thanh ứng suất. Để làm được việc đó, ống ghen
phải đảm bảo độ kín khít.
Để cố định vị trí ống ghen theo phương thẳng đứng (độ nghiêng không vượt
quá 1
0
/
00
), cần phải bố trí các lưới thép φ12, theo chiều cao cứ 0,5m bố trí một lưới.
Các lưới thép này kẹp chặt vào ống ghen và được cố định vị trí vào cốt thép của kết
cấu.
Phần tiếp xúc của ống ghen với bản đệm (đáy ống ghen) và xung quanh lỗ
bơm vữa phải được cuốn băng dính bọc kín. Băng dính dùng loại băng dính rộng
bản.
Bước 3: Lắp đặt đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ.
Các đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ sẽ được nối với các đoạn thanh nằm
trong thân trụ. Công việc này chỉ tiến hành khi bắt đầu thi công khối đỉnh trụ. Vì
thời gian từ lúc thi công xong trụ đến khi bắt đầu thi công khối đỉnh trụ khá dài nên
việc kiểm tra lại vị trí của cút nối đã đặt ở đỉnh thanh ứng suất nằm trong thân trụ là
hết sức cần thiết. Có ba điểm chính cần kiểm tra:
 Cút nối phải được liên kết với thanh ứng suất bằng 1/2 chiều dài của nó.
 Kiểm tra mức đổ rỉ của gen. Các rỉ sắt phải được loại bỏ hết, điều này sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp thanh ứng suất trên được dễ dàng.
 kiểm tra dây buộc để chống cút nối bị xoay, dây dùng loại dây thép 2mm
và được buộc vào thanh ứng suất tại đáy ống nối.
Đoạn thanh ứng suất nằm trong khối đỉnh trụ được quấn chặt xung quanh
bằng một sợi dây thép buộc 2mm tại vị trí cách đầu thanh một đoạn bằng 1/2 chiều
dài cút nối, đầu thanh này sẽ được xoay vào trong cút nối để nối liền với các thanh
nằm trong thân trụ. Điều quan trọng nhất là mối nối phải đảm bảo nằm ở chính giữa

cút nối.
Phía đỉnh của thanh ứng suất phải có giá đỡ để giữ ổn định. Các giá đỡ có
thể được cố định chặt vào ván khuôn thành ngoài của khối đỉnh trụ. Ống ghen được
lắp đặt sau khi đã lắp và ổn định vị trí cho thanh ứng suất. Phần tiếp xúc giữa ống
ghen và khối kê tạm được quấn kín bằng băng dính. Đỉnh của ống ghen phải được
đậy kín để tránh cho bê tông rơi vào trong lúc đổ bê tông. Để giữ cho ống ghen
thẳng đứng theo yêu cầu, dùng các lưới thép φ12 kẹp chặt vào thành ống, theo chiều
cao cứ 0,5m bố trí một lưới. Các lưới này được liên kết vào cốt thép của khối đỉnh
trụ.
Hình 4. Mối nối thanh ứng suất
Hình 5. Định vị ống ghen thanh ứng suất
(b) Lắp đặt các khối bê tông kê tạm (gối kê tạm)
Cùng với thanh ứng suất, các khối bê tông kê tạm làm nhiệm vụ giữ ổn định
cho dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng (Trừ các trụ kiểu khung). Chúng sẽ được
tháo ra khi tiến trình đúc hẫng đã hoàn thành.
Các khối bê tông kê tạm là cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn. Phần tiếp xúc
giữa mặt đáy của khối kê tạm với đỉnh trụ là một lớp vữa xi măng cát dầy tối thiểu
3cm. Lớp vữa này chính là chỗ để sau này khoan phá tháo các khối bê tông kê tạm.
Mặt trên của các khối kê tạm được phủ một lớp vải nhựa cứng dầy 1mm ngăn cách
với bê tông của khối đỉnh trụ.
Khi đúc các khối bê tông kê tạm cần chú ý đến vị trí các lỗ cho thanh ứng
suất xuyên qua. Vị trí của các lỗ đó phải trùng với vị trí các lỗ đã được bố trí trong
trụ.
Trình tự lắp đặt các khối bê tông kê tạm qua các bước như sau:
Bước 1: Định vị
Căn cứ vào tim dọc và tìm ngang cầu để xác định vị trí. Cao độ của các khối
kê tạm cho phép sai số tối đa ±5mm. Mỗi khối kê tạm được đặt trên 4 chiếc nêm gỗ
nhỏ để điều chỉnh cao độ và để tạo khe hở cho lớp vữa dày tối thiểu 3cm dưới đáy
của chúng.
Vị trí và cao độ của các khối kê tạm có ảnh hưởng đến việc lắp đặt ván

khuôn của khối đỉnh trụ, do đó cần hết sức chú ý, đặc biệt là kích thước theo chiều
ngang cầu.
Bước 2: Trộn và nhét vữa vào khe hở giữa đáy khối kê tạm và đỉnh thân trụ
Vữa dùng để nhét vào khe hở là loại vữa khô mác cao, thành phần gồm xi
măng, cát và nước. Tuỳ thuộc vào loại xi măng, cát mà thiết kế cấp phối vữa cho
phù hợp, trước khi sử dụng vữa phải thí nghiệm đạt các yêu cầu kỹ thuật.
Xi măng dùng để trộn vữa phải là loại xi măng mới, cát phải khô và được
sàng loại bỏ hết các hạt to lẫn trong cát và được cân trước chính xác trọng lượng
tương ứng với trọng lượng của một bao xi măng. Vữa được trộn theo trình tự sau:
đầu tiên trộn xi măng và cát với nhau thật đều, sau đó dùng ống nghiệm đo nước và
đổ dần vào hỗn hợp cát-xi măng và tiếp tục trộn. Quan sát bằng mắt nếu thấy vữa có
màu sắc đồng đều là được. Có thể kiểm tra vữa bằng cách dùng tay nắm một ít vữa
trong lòng bàn tay sau đó mở tay ra nếu nắm vữa không bị vỡ là được.
Cạnh miệng của khe hở để nhét vữa nên đặt một tấm tôn làm máng. Dùng
các xô nhỏ vận chuyển vữa đổ vào máng, sau đó dùng các thanh tre tiết diện
4x1,5cm dài khoảng 1m đẩy vữa vào trong khe theo trình tự từ vị trí xa nhất (mép
phía bên kia của khối kê tạm) đến vị trí gần nhất. Trong lúc đẩy vữa cần chú ý
không được chọc vào trong ống gen làm vỡ ống, tránh hiện tượng vữa rơi vào trong
ống. Khi lượng vữa đã đủ lấp đầy khe hở, dùng búa và nêm gỗ đóng chèn chặt xung
quanh khối kê tạm.
Công tác bảo dưỡng sau khi hoàn thành công việc chèn vữa là cần thiết.
Dùng các bao tải ẩm phủ phía ngoài khe hở trong thời gian 7 ngày. Khi các bao tải
đó khô lại đem nhúng vào nước sạch, vắt kiệt nước rồi mới phủ vào mặt vữa.
Hình 6. Phương pháp nhồi vữa cho gối kê tạm
(c) Phương pháp lắp đặt gối chính
Gối chính là một bộ phận quan trọng của cầu làm nhiệm vụ truyền tải trọng
từ kết cấu nhịp xuống mố trụ. Trong công nghệ đúc hẫng, gối chính chỉ chịu lực sau
khi đã tháo xong gối kê tạm. Gối chính dùng cho cầu Cẩm Lệ là loại gối Glacier.
Cấu tạo của gối gồm có hai bộ phận chính thớt trên, thớt dưới. Ngoài ra còn các
chân neo (socket) làm nhiệm vụ neo các thớt gối vào đỉnh trụ và đáy dầm. Có hai

loại gối:
+ Gối cố định: Hầu như không có bất kỳ sự dịch chuyển tương đối nào giữa
hai thớt gối .
+ Gối di động:Thớt trên của gối có thể chuyển động (trượt) theo một hoặc cả
hai hướng (gọi là gối di động) Trình tự lắp đặt gối qua các bước như sau:
Bước 1: Vệ sinh, đục nhám bề mặt trụ và các lỗ chân neo trong trụ
Trong bước này, bề mặt trụ và các lỗ chân neo của thớt dưới trong trụ phải
được tạo nhám, dùng bàn chải cọ rửa để boại bỏ hết bùn đất, các chất bẩn trên bề
mặt và trong các lỗ chân neo. Công việc tạo nhám phải làm trên diện tích 100% bề
mặt, sau đó phải làm sạch bề mặt .
Bước 2: Lắp đặt gối
Về nguyên tắc gối chính không tham gia chịu lực trong suốt quá trình thi
công đúc hẫng và chỉ bắt đầu làm việc sau khi phá bỏ gối kê tạm. Việc lắp đặt gối
phải tuân theo bản vẽ thiết kế theo trình tự sau:
 Xác định tim dọc và tim ngang của trụ
 Lắp đặt thớt dưới của gối: Căn cứ vào bản vẽ do kỹ sư thiết kế bố trí mà
xác định hướng của thớt gối. Xác định tim dọc và tim ngang của thớt gối.
Đặt thớt dưới của gối ngồi trên 4 chiếc nêm thép để điều chỉnh cao độ
sao cho tim ngang thớt gối trùng với tim ngang trụ và tim dọc của nó
song song và cách tim dọc cầu một khoảng theo đúng bản vẽ thiết kế.
Dùng máy thuỷ bình kiểm tra cao độ.
 Lắp đặt thớt trên của gối: Thớt trên và thớt dưới liên kết với nhau bằng 4
bu-lông ở 4 góc. Trước khi đặt thớt trên, cần xác định chính xác hướng
chuyển vị của thớt gối. Trên mặt của thớt trên có ghi các giá trị chuyển vị
của thớt gối theo một hoặc hai hướng (hướng dọc và hướng ngang cầu).
Vấn đề này có liên quan đến chuyển vị của gối khi căng kéo toàn bộ cáp
đáy cũng như khi cầu đưa vào khai thác.
 Xiết chặt 4 con bu-lông liên kết hai thớt gối và kiểm tra cao độ cuối cùng
tại thớt trên của gối.
 Tháo hai con bu-lông gần tim dọc cầu.

Hình 7. Cấu tạo gối cầu
Các chú ý khi lắp đặt gối chính:
 Các lỗ chờ của chân neo thớt dưới khi thi công nên đặt các ống bơm vữa để tiện
lợi cho công tác vệ sinh lỗ và bơm vữa sau này.
 Các bu-lông liên kết giữa chân neo với các thớt gối phải xiết chặt đủ lực yêu
cầu.
 Các nêm thép đỡ thớt dưới không nên đặt song song với tim dọc cầu vì nó sẽ cản
trở việc bơm vữa lấp đầy hố neo và khe hở giữa thớt gối với trụ sau này.
 Ván khuôn bao quanh thớt dưới gối cho công tác bơm vữa sau này phải cao hơn
mặt dưới của thớt dưới gối tối thiểu 5mm. Lớp vữa xi măng làm kín chân ván
khuôn trát ở 3 mặt: mặt trong và hai mặt bên, riêng mặt ngoài để trống. Điều này
sẽ thuận tiện cho công tác vệ sinh lại gối trước khi bơm vữa.
 Trước khi lắp gối phải xem xét kỹ với sự có mặt của kỹ sư tư vấn giám sát hiện
trường:
 Cao độ tim hai gối trên trụ chênh lệch trong phạm vi cho phép. Gối không bị
nghiêng lệch , theo mỗi phương độ nghiêng không quá vượt qúa phạm vi cho
phép của quy trình thiết kế, khi đặt gối phải đặt đúng chủng loại và phải đặt
đúng hướng chuyển vị của gối.
(d) Phương pháp lắp đặt ván khuôn đáy, ván khuôn thành ngoài, ván khuôn đầu
bản đáy và đổ bê tông đợt một:
Các ván khuôn để thi công khối đỉnh trụ được đặt trên đà giáo đã được xây
dựng từ khi thi công trụ. Việc đặt ván khuôn đáy được thực hiện bằng cẩu và pa-
lăng xích treo vào 4 góc. Các pa-lăng xích này làm nhiệm vụ chỉnh cao độ ván
khuôn đáy một cách tương đối. Khi ván khuôn đáy đã sơ bộ ổn định vị trí trên các
nêm gỗ, để điều chỉnh chính xác cao độ cũng như tim dọc, tim ngang của nó phải
dùng kích. Ván khuôn đáy được cố định vị trí bằng các thanh thép góc hàn chống
giữa đỉnh của đà giáo với đaý của nó.
Khi đặt các tấm ván khuôn thành ngoài, phải đảm bảo được kích thước hình
học của khối đỉnh trụ. Các tấm ván khuôn thành ngoài cũng được cố định vị trí
xuống đà giáo. Trên đỉnh của chúng được bố trí các giá đỡ thanh ứng suất của khối

đỉnh trụ.
Việc lắp đặt cốt thép sẽ được tiến hành sau khi đã nghiệm thu cao độ và vị trí
của ván khuôn.
Công việc đổ bê tông nên tiến hành theo trình tự từ tim ngang của khối đỉnh
trụ ra hai phía. Tuỳ thuộc vào tính chất của bê tông, loại phụ gia sử dụng, nhiệt độ
thi công mà tính toán khả năng cung cấp bê tông cho phù hợp, tránh tình trạng thời
gian đổ giữa các lớp quá dài. Nói chung, thời gian cho một lần đổ bê tông không
vượt qúa thời gian cung cấp bê tông của máy trộn bê tông hiện có. Công tác đầm bê
tông cần chú ý ở những nơi có bố trí cốt thép dày đặc.
Hình 8. Bố trí ván khuôn cho khối đỉnh trụ
Bảo dưỡng bê tông: Công tác bảo dưỡng bê tông được bắt đầu từ lúc nước
dư trên bề mặt bê tông đã bay hơi hết (thông thường về mùa hè sau khi đổ bê tông 3
đến 4 tiếng, mùa đông từ 4 đến 6 tiếng,thời gian bảo dưỡng liên tục trong 7 ngày.
(e) Phương pháp lắp đặt ván khuôn cửa sổ, ván khuôn tường ngăn và đổ bê tông
đợt 2
Các cửa sổ là các lỗ vĩnh cửu được bố trí trong các khối đỉnh trụ để đi lại,
vận chuyển vật tư thiết bị hoặc neo các kết cấu thi công. Ván khuôn cho cửa sổ và
ván khuôn tường ngăn có thể được làm bằng gỗ hoặc bằng thép. Thông thường
chúng được làm bằng gỗ với các khung xương được cấu tạo hợp lý đảm bảo cho
công tác tháo ván khuôn được dễ dàng.
Trước khi lắp ván khuôn, cốt thép của đợt 2 cho vách ngăn và vị trí của
thanh ứng suất phải được đặt và nghiệm thu hoàn chỉnh.
Trình tự đặt ván khuôn như sau: trước hết lắp các ván khuôn cửa sổ, sau đó
lắp các ván khuôn lõi. Các ván khuôn lõi được cố định vị trí bằng các thanh chống
và các thanh thép xuyên táo. Ván khuôn đầu đốc ngăn cách bê tông giữa đợt 2 và
đợt 3 được lắp đặt sau cùng. Cần bố trí các hộc chống cắt tại mối nối thi công giữa
bê tông của hai đợt 2 và 3. Công tác nghiệm thu kích thước hình học của ván khuôn
cho đợt đổ bê tông thứ 2 sẽ được tiến hành trước khi đổ bê tông. Vì chiều cao của
bê tông rơi không lớn hơn 1,5m nên bê tông được đổ vào vị trí bằng các ống vòi voi
và phễu.

Bảo dưỡng bê tông: giống phần trước.
(f) Phương pháp lắp đặt khuôn lõi và đổ bê tông đợt 3
Ván khuôn lõi được chia thành mảnh để tiện lắp ráp và điều chỉnh cao độ.
Khi lắp ráp nên dùng các pa-lăng xích kết hợp với các cẩu để điều chỉnh sơ bộ, sau
đó dùng kích để điều chỉnh chính xác. Ván khuôn phải đặt trên các nêm gỗ có chiều
cao tối thiểu 100mm, cạnh các nêm gỗ đều có các thanh thép hàn chống giữ cố
định. Việc bố trí vị trí nêm đỡ ở bên dưới phải thích hợp cho công việc tháo ván
khuôn.
Công tác cốt thép sẽ được tiến hành sau khi đã nghiệm thu xong ván khuôn.
Khi lắp đặt các ống ghen tạo lỗ cho các bó cáp cần phải đảm bảo chúng nằm
đúng vị trí. Để đơn giản có thể dùng một sợi dây căng qua hai vị trí đầu của ống
ghen để điều chỉnh vị trí ống theo phương dọc. Cao độ của ống ghen ở hai đầu được
kiểm tra bằng máy cao độ, các vị trí khác được đo bằng thước với vị trí chuẩn là sợi
dây thép φ1 căng qua hai đầu ống ghen.
Ống ghen được cố định vị trí bằng dây thép φ6 quàng qua ống và cuốn vào
cốt thép thường. Khoảng cách giữa các mối buộc φ6 là 1m/cái. Trong lòng các ống
ghen đều đặt các ống nhựa PVC φ76 chống hiện tượng vữa bê tông chảy vào trong
ống.
Bảo dưỡng bê tông như các phần trước.
(h) Phương pháp căng cáp dự ứng lực, căng thanh ứng suất
Chỉ tiến hành căng dự ứng lực khi bê tông đạt cường độ đạt yêu cầu của đồ
án thiết kế. Trước khi căng cáp dự ứng lực cho khối đỉnh trụ, các ván khuôn thành
ngoài, thành trong và ván khuôn nóc phải tách rời khỏi bề mặt bê tông. Riêng ván
khuôn đáy chỉ được tháo ra sau khi đã căng xong cáp (chi tiết về phương pháp luồn
và căng cáp sẽ được trình bày ở mục 2.2.7 và 2.2.8).
Các thanh ứng suất giữ ổn định trong qúa trình đúc hẫng, được căng theo
từng cấp và đối xứng đến lực yêu cầu.
2.2. THI CÔNG CÁC KHỐI CỦA DẦM HẪNG
Trừ khối đỉnh trụ được đúc trên đà giáo, các khối còn lại của dầm hẫng được
đúc hẫng đối xứng trên xe đúc theo các bước sau đây:

2.2.1. Lắp ráp xe đúc
Trước khi lắp ráp xe đúc, toàn bộ việc gia công ván khuôn của xe đã được
hoàn thiện. Chỉ được lắp ráp xe đúc lên khối đỉnh trụ sau khi đã căng cáp DƯL và
thanh ứng suất của khối đỉnh trụ. Trình tự lắp ráp xe đúc như sau:
Bước 1: công tác chuẩn bị
Kiểm tra toàn bộ vị trí các lỗ chờ bố trí ở bản đáy và bản mặt theo bản vẽ.
Để lắp các bộ phận của xe đúc cần dùng một cần cẩu có sức nâng khoảng 25
tấn với chiều cao nâng 16m là đạt yêu cầu.
Xác định tim dọc, tim ngang cầu tại khối đỉnh trụ.
Chuẩn bị các nêm gỗ theo các loại để kê dầm ray và đặt ở bản đệm của thanh
ứng suất.
Chuẩn bị 4 pa-lăng xích từ 0,5÷1.5T và 4 pa-lăng xích từ 10÷15T.
Bước 2: Lắp đặt dầm ray (hình 9)
Dùng cần cẩu đặt dầm ray vào vị trí của nó và cố định xuống mặt cầu bằng
các dầm ngang và thanh ứng suất. Các đai ốc của thanh ứng suất chỉ cần xiết chặt là
đủ. Các nêm gỗ ở đáy dầm ray có tác dụng triệt tiêu độ dốc ngang cầu đảm bảo cho
dầm ray ở vị trí thẳng đứng .
Hình 9. Lắp đặt dầm ray
Bước 3: Lắp đặt bộ di chuyển
Đối với xe đúc kiểu VSL: Lắp đặt các dầm ngang phía trước và phía sau lên
đỉnh dầm ray chú ý đặt bản đệm trượt bằng polime cho dầm ngang phía trước. Gông
các dầm ngang phía sau xuống mặt cầu và xiết chặt đai ốc (hình 10).
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo: Lắp đặt bộ chân chạy phía trước và
phía sau lên trên dầm ray, bộ chạy phải được kê giữ chắc chắn.
Hình 10. Lắp đặt bộ di chuyển
Bước 4: Lắp đặt các giàn chính, giàn trước và giàn liên kết ngang phía sau.
Lắp ráp các giàn này từ các chi tiết của nó. Việc lắp ráp này sẽ được tiến
hành trên mặt đất hoặc trên hệ nổi tuỳ thuộc vào vị trí của trụ. Dùng cần cẩu lần
lượt đặt các giàn chính vào vị trí và liên kết chúng vào các bộ chạy hoặc dầm
ngang. Để giữ ổn định cho giàn chính trong bước này cần phải dùng các pa-lăng

xích hoặc pa-lăng cáp neo chúng xuống mặt cầu (hình 11).
Hình 11. Lắp đặt các giàn chính
Lắp đặt giàn liên kết ngang phía sau vào các giàn chính (hình 12) . Sau đó
lắp đặt giàn trước và liên kết chúng với giàn chính. Các thanh ứng suất để treo ván
khuôn nóc thành ngoài và ván khuôn nóc vào giàn liên kết ngang phía trước được
lắp vào vị trí. Đặt các thanh ứng suất giằng chéo trên đỉnh của giàn chính và xiết
chặt đai ốc. Tháo các pa-lăng xích hoặc pa-lăng cáp giữ ổn định cho giàn chính
(hình 13).
Hình 12. Lắp giàn liên kết ngang phía sau
Hình 13. Lắp giàn liên kết ngang phía trước
Bước 5: Lắp ván khuôn
Ván khuôn nóc thành ngoài được lắp cùng với dầm lăn và dầm ngang đỡ
dầm lăn ngoài. Các thanh ứng suất có nhiệm vụ treo ván khuôn nóc thành ngoài
vào giàn ngang phía trước và mặt cầu. Lắp các khung đỡ ổ trượt của dầm trượt phía
ngoài.
Đối với ván khuôn nóc, trước tiên phải lắp các khung đã có ổ trượt, các dầm
đỡ ván khuôn nóc, sau đó mới đặt ván khuôn nóc vào vị trí.
Ván khuôn thành trong và ván khuôn thành ngoài được lắp vào vị trí và liên
kết với ván khuôn nóc và ván khuôn nóc thành ngoài .
Ván khuôn đáy và sàn đáy có trọng lượng lớn nhất trong số các tấm ván
khuôn của xe đúc. Chúng được lắp ráp trên mặt đất hoặc trên hệ nổi. Nếu lắp trên
mặt đất thì vị trí lắp phải đặt ở ngang bên dưới xe đúc, còn nếu lắp ở trên hệ nổi thì
có thể lắp ở bên ngoài sau đó vận chuyển đến vị trí. Dùng 4 pa-lăng xích một đầu
treo ở dầm trượt ngoài của ván khuôn nóc thành ngoài , đầu còn lại treo vào ván
khuôn đáy, đồng thời kéo 4 pa-lăng xích đưa ván khuôn đáy vào vị trí cuối cùng.
Các thanh ứng suất được dùng để treo ván khuôn đáy vào bản đáy của khối đỉnh trụ
và vào giàn ngang phía trước của xe đúc. Đặc biệt chú ý mối nối giữa các thanh ứng
suất. Mối nối này phải đảm bảo yêu cầu giống như mối nối các thanh ứng suất dùng
trong thân trụ và trong khối đỉnh trụ (đã trình bày chi tiết trong bước 3, mục 2.1).
2.2.2. Chỉnh xe đúc

Trước khi chỉnh xe đúc phải kiểm tra vị trí của nó đúng ở vị trí để đổ bê
tông.
Có hai yêu cầu chính trong việc chỉnh xe đúc:
 Tim dọc của xe phải trùng với tim dọc của hộp dầm.
 Tim chân trước của xe cách mép ngoài khối đúc khoảng 50cm (tuỳ theo
bản vẽ tổ chức thi công).
Đối với việc điều chỉnh tim dọc có thể lấy một điểm chia đôi dầm treo ván
khuôn đáy tại giàn trước của xe đúc làm mốc để chỉnh tim dọc xe. Để điều chỉnh vị
trí chân trước có thể dùng các pa-lăng xích để kéo. Đối với xe đúc VSL còn điều
chỉnh hai kích ở chân trước của xe để xe đúc ở vị trí nằm ngang.
Khi công việc chỉnh xe đúc đã hoàn thành, dùng kích thông tâm căng 4
thanh ứng suất neo chân sau xuống mặt cầu với một lực 30T cho mỗi thanh.
Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh xe đúc:
Đối với xe đúc VSL:
 Xe đúc phải hoàn toàn tách khỏi dầm ray, chân trước ngồi trên kích chân trước,
chân sau ngồi lên các chân chống của dầm ngang phía sau. Dầm ngang phía
trước và guốc trượt của dầm ngang phía sau ở trạng thái tự do( không tỳ vào
dầm ray).
 Sau khi điều chỉnh cao độ, piston của kích chân trước được khoá lại bằng vành
khoá an toàn. Kích chân trước được đặt trên một đệm bằng gỗ tứ thiết hoặc bằng
thép hình tổ hợp.
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo:
 Chân trước phải ngồi trực tiếp lên dầm ray (kích chân trước chỉ dùng khi di
chuyển xe đúc).
 Chân sau tỳ vào mặt dầm ray thông qua một đệm gỗ tứ thiết sao cho chân chạy
phía sau ở trạng thái tự do( không tỳ vào cánh dầm ray).
 Sau khi điều chỉnh, Chân trước xe đúc phải được gông chặt xuống mặt bê tông
thông qua một dầm ngang và thanh ứng suất.
2.2.3. Chỉnh cao độ ván khuôn
Cao độ của ván khuôn tại mỗi mặt cắt của mỗi khúc phải tính trước và được

ghi vào một biểu mẫu. Cao độ tính toán phải tính đến độ vồng thi công của cầu và
biến dạng của xe đúc. Chi tiết về biểu mẫu tính cao độ của ván khuôn xem trong
phụ lục 2.
Chỉnh cao độ ván khuôn đáy: hai thanh ứng suất treo ván khuôn đáy với bản
đáy của khối trước được xiết chặt sao cho mặt ván khuôn đáy tiếp xúc với mặt bê
tông bản đáy. Dùng hai kích thông tâm loại nhỏ kéo thanh ứng suất treo ván khuôn
đáy phía ngoài để điều chỉnh cao độ. Kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình và mia.
Kiểm tra tim dọc của ván khuôn bằng máy kinh vĩ. Khi cao độ phía ngoài của ván
khuôn đã đạt yêu cầu, xiết chặt đai ốc của hai thanh ứng suất phía ngoài, sau đó
dùng kích thông tâm loại nhỏ căng hai thanh ứng suất phía trong với một lực 25 T
cho mỗi thanh. Cuối cùng kiểm tra lại cao độ tại điểm đã chỉnh.
Chỉnh cao độ ván khuôn nóc thành ngoài và ván khuôn nóc: về cơ bản giống
như chỉnh ván khuôn đáy, chỉ khác có một điểm là lực căng cho các thanh ứng suất
neo chúng vào mặt cầu là 10T.
Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh cao độ ván khuôn:
 Các dầm thi công theo công nghệ này trong lúc thi công chúng là dầm hẫng, do
ảnh hưởng của nhiệt độ, đặc biệt là vào mùa hè, đầu hẫng bị võng xuống, khi
chỉnh cao độ của ván khuôn có thể vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày nhưng
khi nghiệm thu thông thường phải tiến hành vào sáng sớm, trước khi có ánh
nắng mặt trời ( nhiệt độ môi trường ≤ 25
O
C) , điều đó sẽ loại bỏ được sai số cao
độ do nhiệt độ.
 Để tránh mất vữa bê tông do ván khuôn không kín, tại bề mặt tiếp xúc giữa ván
khuôn và khối bê tông đã đổ nên đặt một dải xốp ép chặt giữa chúng.
2.2.4. Đặt ván khuôn đầu đốc (ván khuôn đầu các khối):
Ván khuôn đầu đốc nên làm bằng gỗ dày 1,5cm với các xương bằng gỗ dày
3cm được chế tạo sẵn thành từng mảnh được lắp đặt vào vị trí.
2.2.5. Buộc cốt thép và ống ghen tạo lỗ:
Cốt thép của khối được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế theo trình tự: bản

đáy, hai bên thành, bản mặt. Đặc biệt chú ý cốt thép tăng cường cục bộ tại các đầu
neo.
Các ống ghen tạo lỗ được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế và được nối với
đầu chờ của các ống ghen đã đặt trong khối đỉnh trụ (hoặc khối đã đúc) bằng các
ống nối. Hai đầu ống nối được cuốn kín xung quanh bằng băng dính rộng bản. Các
đoạn thép φ6 được dùng để cố định ống ghen vào cốt thép thường, chúng được bố
trí dọc theo các ống ghen theo khoảng cách 1m/cái.
Các ống nhựa PVC φ60 được dùng để tạo lỗ chờ cho thanh ứng suất của các
khối tiếp theo. Chân các ống nhựa này được cố định bằng một đoạn gỗ tròn dài
khoảng 3cm có đường kính bằng đường kính trong của ống, đỉnh của chúng được
cố định bằng các thanh φ6 hàn thành ô vuông buộc vào lưới cốt thép thường. Trong
lòng ống nhựa đổ đầy cát, trên đỉnh ống buộc kín bằng giấy xi măng chống vữa bê
tông rơi vào trong ống.
Các bản đệm neo được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế. Trục của bản đệm
neo phải trùng với trục của ống ghen và mặt của nó phải vuông góc với trục của ống
ghen ở 1m đầu tiên của ống ghen. Các lỗ thoát vữa (hoặc bơm vữa) phải đặt ở phía
trên (điểm cao).
Dọc theo mỗi ống ghen nên đặt các ống thăm vữa và đặt ở điểm cao nhất của
ống ghen.
2.2.6. Đổ bê tông
Bê tông có thể đổ bằng gầu hoặc bằng máy bơm tuỳ thuộc vào điều kiện
công trường. Bê tông được đổ 1 lần cho toàn bộ khối, theo mặt cắt ngang được phân
thành các lớp như hình 14.
Hình 14. Trình tự đổ bê tông
Các điểm cần chú ý khi đổ bê tông
 Độ sụt của bê tông phải đảm bảo yêu cầu. Muốn vậy, trước mỗi lần đổ bê tông
phải xác định độ ẩm của vật liệu, từ đó tính được lượng nước phù hợp cho cấp
phối bê tông.
 Chiều cao của bê tông rơi không được quá 1,5m để tránh hiện tượng phân tầng
và sụt chân, bê tông chân thành không giữ được sụt vào bản đáy hộp.

 Đêt tránh hiện tượng bê tông trồi lên ở dưới chân ván khuôn thành trong (lớp 2)
thì thời gian giữa lớp 1 và lớp 3 ≥ 45 phút.
 Khi đổ bê tông cho đáy và thành không được đổ lệch tải quá lớn, tốt nhất chênh
cao giữa hai bên thành tối đa là 0,5m.
 Trong lúc đầm bê tông, tại những vị trí gần ống ghen phải chú ý tránh va chạm
vào ống ghen làm cho ống ghen có thể bị vỡ. Không được dùng đầm để đẩy bê
tông.
 Cần đặc biệt quan tâm đến chất lượng bê tông tại các đầu neo.
 Sau khi đổ bê tông phải dùng “con chuột” để thông tất cả các ống ghen.
2.2.7. Luồn cáp
Tao cáp thuộc loại tao 7 sợi phù hợp với tiêu chuẩn tiêu chuẩn ATM A-416
hoặc loại tương đương.
(a) Các đặc tính của tao cáp:
 Đường kính danh định của tao : 12,7 mm
 Tải trọng phá hoại : 186 KN
 Cáp thuộc loại có độ tự chùng thấp.
Trong mỗi cuộn cáp đều phải có chứng chỉ của nhà máy sản xuất. Các chứng
chỉ đó thể hiện đường cong quan hệ giữa tải trọng và độ giãn dài, diện tích đo được,
modun đàn hỗi của cáp cho mỗi lô hàng. Người kỹ thuật hiện trường phải có các
chứng chỉ này để tính toán sự khác biệt giữa độ dãn dài lý thuyết và thực tế của bó
cáp.
Trong bất kỳ trường hợp nào, lực kích đối với mỗi tao cáp cũng không được
phép vượt quá 0,80 cường độ cực hạn tối thiểu của cáp.
Kích căng cáp được dùng là loại kích phải phù hợp với bó cáp D.Ư.L về cấu
tạo cũng như về lực căng. Kích và đồng hồ áp lực phải được kiểm định trước khi
đem vào sử dụng và phải kiểm định định kỳ 6 tháng/1lần hoặc qua 200 lần sử dụng.
Trước khi đưa cáp vào sử dụng phải kiểm tra. Tao cáp phải không có các vảy
rỉ sùi, không bị phủ mỡ, không bị bẩn, bị xước. Lớp rỉ xốp phải được rửa sạch trước
khi dùng cáp. Các tao cáp không được để tiếp xúc bụi bẩn và phải được giữ ở nơi
sạch đã được chuẩn bị cẩn thận.

(b) Lắp ráp thiết bị đẩy và bơm thuỷ lực:
Máy đẩy cáp thuộc loại máy chuyên dụng EMK dùng để đẩy cáp vào trong
ống ghen. Việc lắp ráp máy đẩy cáp phải thoả mãn các yêu cầu sau:
 Máy đẩy nên bố trí cách đầu neo 1,2m
 Hướng của máy đẩy phải trùng với hướng của bó cáp và được cố định
cứng ở vị trí này.
 Khoảng cách giữa máy đẩy và rulô cáp (giá tách cáp) càng ngắn càng tốt.
 Một ống dẫn bằng thép có đường kính trong φ20 sẽ được dùng để dẫn
hướng tao cáp từ đầu máy đẩy vào ống ghen.
 Các ống thuỷ lực nối máy đẩy với bơm phải đúng.
Bơm thuỷ lực khi lắp đặt phải thoả mãn các yêu cầu sau:
 Bơm phải ở vị trí nằm ngang
 Mức dầu thuỷ lực trong bơm phải đạt yêu cầu
 Đèn kiểm tra bơm để gần máy đẩy cáp
 Điều khiển từ xa nằm ở cuối cáp (đầu phía bên kia của bó cáp)
(c) Luồn cáp vào máy đẩy:
 Trước khi luồn cáp vào máy đẩy, đầu cáp phải được cuốn chặt bằng băng
dính đen tránh hiện tượng xổ đầu cáp trong lúc lao cáp
 Trình tự luồn cáp vào máy đẩy
- nâng tay kéo lên
- dùng tay đẩy cáp qua máy và ống dẫn
- đóng tay kéo xuống và xoay tăng-đơ vặn nhẹ nhàng xuống dưới để đạt
được sự tỳ sát của các con lăn của xích lên trên cáp
 Đẩy cáp vào trong ống ghen
- khởi động máy bơm
- đẩy cáp bằng máy với tốc độ chậm cho đến khi cáp nằm trong ống
ghen khoảng 2m. Trong khi đẩy lực căng phải được điều chỉnh ngay
khi xảy ra hiện tượng cáp trượt trên xích. Chú ý tay kéo không được
vặn quá chặt để tránh tổn thất nhiều lực. Sau khi đã đạt lực căng đúng,
tay vặn phải cố định lại bằng đai ốc.

Các chú ý trong khi đẩy cáp
 Nên dùng “con chuột” thông ống ghen trước khi đẩy cáp vào ống.
 Để tránh tác động của áp suất cao, phải luôn nhớ tắt dừng máy bằng cách tắt
bơm.
 Thường xuyên kiểm tra áp lực của máy bơm.
 Dừng bơm ngay khi cáp đã được luồn sang tới đầu bên kia của bó cáp. Việc
này được thực hiện bằng điều khiển từ xa đặt ở đầu ra của bó cáp.

×