Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Rủi ro trong việc thanh toán quốc tế bằng LC tại VPBank năm 1999 Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng chứng từ tại VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.67 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Môn: Tiền tệ - Ngân hàng
Case Study :
Rủi ro trong việc thanh toán quốc tế bằng LC tại VPBank năm 1999
Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng chứng từ tại VPBank
Nhóm SV thực hiện:
Bạch Ngọc Hưng
Nguyễn Trần Tuấn Cường
Phạm Quang Huy
1
Mục lục
2
Lời nói đầu
1.Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với các hoạt động kinh
tế xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế khu vực
và quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại và các hoạt động dịch vụ
của ngân hàng. Đặc biệt là khi hiện nay Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và bắt đầu mở cửa thị trường tài chính vào ngày 01/04/2007 theo
đúng lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Tuy nhiên, mức độ rủi ro
tiềm ẩn cũng gắn liền với các cơ hội do nền kinh tế hội nhập mang lại.
Do vậy, trên cơ sở các tài liệu lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro và thực tế trong quá
trình làm việc tại VPBank, nhóm quyết định nghiên cứu đề tài: “Rủi ro trong việc thanh
toán quốc tế bằng LC tại VPBank năm 1999 và Công tác phòng ngừa rủi ro tín
dụng chứng từ tại VPBank”. Với mong muốn chia sẻ những giải pháp đã được áp dụng
tại VPBank với mọi người.
2.Đối tượng
Tiểu luận chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung: Rủi ro trong việc thanh toán quốc tế
bằng LC tại VPBank năm 1999 và phương pháp phòng chống rủi ro tín dụng chứng từ tại
VPBank hiện nay


3.Phương pháp nghiên cứu
Cập nhật thông tin trên website, sách giáo trình nghiệp vụ ngoại thương và sự giúp đỡ
của giáo viên
Tìm hiểu thực tế quá trình làm việc tại VPBank thông qua các nhân viên của công ty
4.Điểm mới của tiểu luận
Nhóm sẽ tập trung chủ yếu vào các biện pháp phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng
VPBank chứ không đi sâu vào 1 trường hợp rủi ro cụ thể
3
Phần 1: Giới thiệu phương thức tín dụng chứng từ
1.1.Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hang
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng)
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của
thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba k. phát trong phạm vi số tiền đó,
khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng. Phương thức này hiện đang được sử dụng rất
phổ biến, vì nội dung của nó được thực hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ” – UCP600 do Phòng Thương mại Quốc tế tại Paris (ICC) ban hành (bản
sửa đổi mới nhất vào năm 2007).
1.2.Các bên tham gia trong nghiệp vụ chứng từ
- Ngân hàng thông báo: Là ngân hàng thông báo tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành.
- Người yêu cầu (người mua): Là bên yêu cầu mở thư tín dụng.
- Người thụ hưởng (người bán):
- Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của người
mua
- Ngân hàng xác nhận: Là ngân hàng được sự ủy quyền của ngân hàng phát hành thêm
sự xác nhận của mình vào thư tín dụng.
- Ngân hàng chỉ định: Là ngân hàng mà thư tín dụng quy định có giá trị tại ngân hàng
đó hoặc có giá trị tại bất cứ ngân hàng nào trong trường hợp thư tín dụng quy định có giá

trị tại bất cứ ngân hàng nào.
4
1.3.Trình tự thực hiện
Bước 1: Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng.
Bước 2: Người nhập khẩu gởi yêu cầu phát hành thư tín dụng cho ngân hàng phát
hành.
Bước 3: Căn cứ vào yêu cầu mở thư tín dụng của người nhập khẩu, ngân hàng phát
hành trích tài khoản k. quỹ của người nhập khẩu và phát hành thư tín dụng gởi cho ngân
hàng thông báo.
Bước 4: Khi nhận được thư tín dụng của ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo
kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng và thông báo cho người xuất khẩu.
Bước 5: Người xuất khẩu khi nhận được thư tín dụng sẽ kiểm tra các điều khoản thư
tín dụng rồi mới tiến hành giao hàng. Tuy nhiên, nếu có những điều khoản trên thư tín
dụng không thực hiện được, người xuất khẩu sẽ yêu cầu người nhập khẩu thực hiện việc
sửa đổi thư tín dụng rồi mới giao hàng.
Bước 6: Người xuất khẩu lập bộ chứng từ gởi ngân hàng thông báo.
Bước 7: Ngân hàng thông báo nhận chứng từ của người xuất khẩu và kiểm tra chứng
từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì sẽ gởi cho ngân hàng phát hành để thu tiền. Nếu bộ chứng
từ có bất hợp lệ, ngân hàng thông báo sẽ yêu cầu người xuất khẩu điều chỉnh chứng từ
cho phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng.
5
Bước 8: Ngân hàng phát hành nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ. Nếu bộ chứng từ
hợp lệ sẽ thông báo người nhập khẩu nộp tiền để lấy chứng từ đi nhận hàng. Nếu bộ
chứng từ có bất hợp lệ thì sẽ thông báo cho người nhập khẩu để người nhập khẩu có ý
kiến chấp nhận hay từ chối thanh toán.
Bước 9: Ngân hàng phát hành thanh toán tiền hàng cho ngân hàng thông báo và ngân
hàng thông báo ghi có tài khoản người xuất khẩu.
1.4.Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ
1.4.1.Giao dịch tín dụng chứng từ độc lập với các giao dịch khác
Về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp đồng thương mại mà

thư tín dụng được phát hành dựa trên cơ sở của hợp đồng thương mại ngay cả khi thư tín
dụng có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó. Kế đó, ngân hàng chỉ giao dịch bằng chứng từ
và không giao dịch bằng hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến chứng từ.
1.4.2.Tuân thủ nghiêm ngặt
Thư tín dụng là sự bảo lãnh của ngân hàng phát hành cho thanh toán cho người thụ
hưởng khi họ xuất trình chứng từ phù hợp với tín dụng thư. Do đó, ngân hàng phát hành
sẽ kiểm tra kỹ bộ chứng từ của người thụ hưởng xuất trình để quyết định thanh toán hay
từ chối thanh toán.
1.4.3.Phân loại thư tín dụng
Thư tín dụng trả ngay, trả chậm, xác nhận, chuyển nhượng, giáp lưng, đối ứng, tuần
hoàn, có điều khoản đỏ, dự phòng.
1.5.Ký quĩ khi mở LC
Tỉ lệ này sẽ dao động từ 0-100% phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
1. Loại LC và rủi ro liên quan: LC mở bằng vốn vay hay bằng vốn tự có. Thường thì
mở bằng VTC sẽ dễ dàng hơn, khách hàng chỉ phải ký quỹ trước một phần tỉ lệ nhất định
(tùy thuộc các yếu tố khác), còn nếu mở bằng vốn vay thì giống một khoản vay bình
6
thường và được thẩm định kỹ càng hơn. LC trả ngay thường cũng dễ mở hơn LC trả
chậm nên tỉ lệ ký quỹ cũng có thể thấp hơn, hơn nữa LC trả chậm ngân hàng thường yêu
cầu có TSĐB hoặc ký quỹ đủ 100% khi nhận hàng. Còn tùy thuộc vào giá NK để ngân
hàng quyết định có yêu cầu KH mua bảo hiểm hay không. Nói chung tất cả các loại hàng
hóa được ngân hàng mở LC thanh toán đều phải mua bảo hiểm để phòng tránh rủi ro.
2. Quan hệ và uy tín của khách hàng với ngân hàng: Những khách hàng có uy tín tốt
và đã có nhiều năm quan hệ với ngân hàng, đã chứng minh được năng lực tài chính thì
thường phải ký quỹ rất thấp.
3. KH có HMTD ở Ngân hàng hay không: LC được mở bằng vốn vay mà KH có Hạn
mức tín dụng ở ngân hàng thì chỉ cần ký quỹ phần ngân hàng không cho vay (thông
thường 10-15%)
4. Loại hàng hóa nhập khẩu: cũng có ảnh hưởng đến tỉ lệ ký quỹ. Nếu hàng hóa là loại
có tính thanh khoản tốt, dễ phát mại thì ngay cả khi có trường hợp xấu xảy ra là khách

hàng không thanh toán được LC đến hạn thanh toán (trả ngay) thì ngân hàng sẽ trả thay
và dễ dàng phát mại tài sản để thu tiền về.
7
Phần 2: Công tác phòng chống rủi ro tín dụng chứng từ tại VPBank
2.1.Vụ việc mất khả năng thanh toán LC tại VPBank năm 1999
Phương thức thanh toán tín dung chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một
Ngân hàng ( Ngân hàng mở tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người xin mở
tín dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba ( người hưởng lợi số
tiền của thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm
vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh
toán phù hơp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Nói một cách dễ hiểu thì người bán chỉ cần đem bộ giấy tờ chứng minh đã giao hàng
cho người vận tải đến ngân hàng giao dịch là có thể được thanh toán. Còn người mua chỉ
cần đem bộ chứng từ đầy đủ đến hàng vận tải là có thể nhận hàng.
=> LC đã giúp cả bên xuất khẩu và nhập khẩu tránh được rủi ro, nhưng còn đối
với ngân hàng mở LC?
2.1.1.Sự kiện
Năm 1999, việc mở LC tại VPBank rất dễ dàng với mức ký quỹ thấp và việc đánh giá
tín nhiệm với nhà nhập khẩu được thực hiện lỏng lẻo. Kết quả là có một loạt các LC được
mở với giá trị lớn, đặc biệt hầu hết là LC trả chậm. Khi đến hạn, hàng loạt những nhà
nhập khẩu mở LC bị mất khả năng thanh toán.
Khi chấp nhận cho khánh hàng mở LC tức là ngân hàng đã bảo lãnh cho khoản thanh
toán đó, vì vậy VPBank đã phải tự chi trả cho các Ngân hàng nước ngoài. Khi số lượng
LC quá hạn quá lớn, chính VPBank cũng đã mất khả năng thanh toán.
2.1.2.Hậu quả
Trước hết, VPBank đứng bên bờ vực phá sản
- Nợ quá hạn lên đến 80% và ngân hàng rơi vào tình trạng bị kiểm soát đặc biệt.
- Tổng số nợ gần 800 tỉ đồng tương đương khoảng 50 triệu đô la Mỹ.
8
- Với việc hoạt động huy động vốn bị khống chế, VPBank gần như bị tê liệt, các đối

tác kinh doanh và ngân hàng bạn đều miễn cưỡng khi quan hệ với VPBank. Gần 100 cán
bộ có năng lực trong tổng số 280 người đều đi khỏi ngân hàng.
Hơn thế nữa, vụ việc này còn tạo ra một hệ lụy vô cùng to lớn. Đó là toàn bộ các
ngân hàng của VN bị hạ mức tín nhiệm. Khi LC được mở tại bất kì ngân hàng nào tại
VN, kể cả các ngân hàng lớn như Vietcombank đều bị bắt buộc gửi toàn bộ tiền mặt
sang kí quỹ và phong tỏa tại ngân hàng nước ngoài. Việc này làm tăng thời gian và
chi phí, ảnh hưởng vô cùng lớn đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và các nhà nhập
khẩu.
2.1.3.Nguyên nhân
- Việc cho mở LC quá dễ dãi với mức ký quĩ thấp,
- Thực hiện không tốt việc đánh giá khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
2.1.4.Khắc phục
Rất may cho VBPank, trong lúc khó khăn đó, ông Lê Đắc Sơn, sau 13 năm sinh sống
và làm việc tại Ba Lan đã trở về Việt Nam để tiếp quản vị trí Tổng Giám Đốc. Ông đã có
những bước đi vô cùng khôn khéo để cứu VPBank ngay bên bờ vực phá sản.
- Thực hiện đàm phán với các ngân hàng nước ngoài về việc giảm nghĩa vụ bảo lãnh
thư tín dụng và giảm các khoản nợ. Kết quả các ngân hàng nước ngoài đã chấp nhập
giảm cho VPBank tới 80% số nợ bằng ngoại tệ, tức là VPBank chỉ phải thanh toán 10
triệu USD trong tổng số 50 triệu USD.
- Thực hiện đàm phán để vay tiền từ các ngân hàng bạn và từ ngân hàng nhà nước để
thanh toán hết số nợ của các LC quá hạn với ngân hàng nước ngoài.
- Một số biện pháp khác: Phát mại tài sản từ các nhà nhập khẩu mất khả năng thanh
toán để thu hồi tiền. Vay tiền từ ngân hàng Nhà nước.
- Ngày 29/5/2004, ông Lê Đắc Sơn chính thức tuyên bố ngân hàng đã ra khỏi chế độ
bị kiểm soát đặc biệt. Như vậy với những nỗ lực “thần kỳ”, VPBank cũng mất tới 5 năm
để khắc phục hết hậu quả từ vụ việc này.
9
2.2.Công tác phòng chống rủi ro tín dụng chứng từ tại VPBank
2.2.1.Trước khi phát hành thư tín dụng nhập khẩu
Khi nhận được yêu cầu phát hành thư tín dụng (trả ngay, trả chậm), VPBank sẽ

yêu cầu khách hàng xuất trình các chứng từ sau:
- Giấy đề nghị bán ngoại tệ (dùng để mua ngoại tệ ký quỹ)
- Giấy đề nghị phát hành thư tín dụng
- Hợp đồng mua bán
- Báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất
- Phương án kinh doanh lô hàng nhập khẩu
- Tài sản đảm bảo (đối với thư tín dụng trả chậm)
- Đề nghị vay trả nợ nước ngoài nếu thư tín dụng có thời hạn hiệu lực trên 1 năm (thư
tín dụng trả chậm)
- Hợp đồng tín dụng (nếu khách hàng vay vốn để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc
cầm cố lô hàng nhập khẩu để thanh toán)
Khi nhận được các chứng từ trên, VPBank sẽ tiến hành thẩm định khách hàng:
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: dựa trên báo cáo tài chính để xác định
lãi lỗ, cơ cấu vốn nhất là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, vòng quay hàng tồn kho, lưu
chuyển dòng tiền…
- Phương án kinh doanh lô hàng nhập khẩu: giấy phép nhập khẩu (nếu mặt hàng yêu
cầu có giấy phép), lợi nhuận, giá cả so với giá thị trường, ảnh hưởng đối với môi trường,
thị trường tiêu thụ, mục đích sử dụng…
- Tài sản đảm bảo (tối đa 70% trị giá thư tín dụng): đảm bảo vốn gốc và lãi cùng
những chi phí phát sinh nếu phải xử lý tài sản để thu hồi nợ.
- Thông tin nợ của khách hàng tại trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà
nước (CIC).
10
Từ các thông tin trên, cán bộ tín dụng sẽ tính điểm hệ số tín dụng (A+, A-, A, B+, B-,
B, C) và đây là cơ sở để phát hành thư tín dụng. Nếu điểm C hoặc khách hàng có nợ quá
hạn tại các tổ chức tín dụng khác thì cán bộ tín dụng sẽ thông báo khách hàng từ chối
phát hành thư tín dụng.
Tuy nhiên, việc thẩm định những doanh nghiệp mới thành lập sẽ gặp khó khăn rất
nhiều. Bởi vì doanh nghiệp mới thành lập không có báo cáo tài chính và thông tin tại
CIC. Do đó, việc thẩm định doanh nghiệp mới hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm của

cán bộ tín dụng đối với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2.2.2.Khi nhận được bộ chứng từ hàng nhập khẩu:
- Kiểm tra chứng từ qua 2 tay: nhân viên, trưởng phòng (kiểm soát viên) để xác định
tình trạng của bộ chứng từ theo UCP600 trước khi thông báo cho khách hàng.
- Nếu bộ chứng từ hợp lệ, thông báo cho khách hàng và yêu cầu khách hàng nộp tiền
trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo.
- Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, thông báo cho khách hàng và đề nghị khách hàng cho ý
kiến về tình trạng bộ chứng từ. Nếu khách hàng đồng ý bất hợp lệ bằng văn bản, yêu cầu
khách hàng nộp tiền để thanh toán. Nếu khách hàng từ chối bất hợp lệ bằng văn bản thì
tiến hành thông báo từ chối thanh toán cho ngân hàng xuất trình trong vòng 5 ngày làm
việc sau ngày nhận chứng từ. Trong thông báo từ chối thanh toán nêu rõ những bất hợp lệ
và chờ . kiến của ngân hàng xuất trình. Trong trường hợp ngân hàng xuất trình bác bỏ các
điểm bất hợp lệ của VPBank phù hợp với UCP600, ISBP681 và khách hàng từ chối thanh
toán, VPBank phải chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng xuất trình.
2.2.3.Thanh toán chứng từ hàng nhập khẩu:
- Nếu bộ chứng từ hợp lệ và khách hàng nộp tiền thì thanh toán trong vòng 5 ngày
làm việc sau ngày nhận chứng từ.
- Nếu bộ chứng từ hợp lệ và khách hàng chưa nộp tiền trong vòng 5 ngày làm việc kể
từ khi thông báo có chứng từ thì tiến hành cho vay bắt buộc cầm cố lô hàng thanh toán
cho nước ngoài.
11
- Nếu việc thanh toán dựa trên vốn vay cầm cố lô hàng thì cán bộ tín dụng VPBank sẽ
làm thủ tục nhận hàng và đưa hàng về kho trước khi giải ngân cho khách hàng.
- Khi khách hàng nhận hàng xong và có tờ khai hải quan, đề nghị khách hàng gởi tờ
khai hải quan bản gốc và bản sao (ngân hàng lưu) để ngân hàng xác nhận đã thanh toán
theo quy định của Ngân hàng nhà nước tại thông tư 08/2003/TT-NHNN. Việc này để
đảm bảo tính xác thực của hàng hóa nhập khẩu.
2.2.4.Phát hành bảo lãnh nhận hàng:
Khi khách hàng có yêu cầu phát hành bảo lãnh nhận hàng thì VPBank sẽ yêu cầu
khách hàng nộp các chứng từ sau:

- Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh nhận hàng (theo mẫu VPBank)
- Giấy đề nghị bán ngoại tệ
- Hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển (bản sao): Đây là căn cứ để VPBank phát
hành trị giá thư bảo lãnh nhận hàng. Mặt khác, trước khi phát hành bảo lãnh nhận hàng
VPBank phải liên lạc đại diện hãng tàu ở Việt Nam xem họ có chấp nhận bảo lãnh nhận
hàng của VPBank phát hành không? Khi bộ chứng từ về tới VPBank, khách hàng sẽ lấy
vận đơn đường biển và hoàn trả lại thư bảo lãnh nhận hàng cho VPBank.
2.2.5.Thông báo thư tín dụng xuất khẩu:
- Khi nhận được thông báo thư tín dụng xuất khẩu từ ngân hàng thông báo thứ nhất
VPBank thông báo cho khách hàng. Bởi vì ngân hàng thông báo thứ nhất đã thực hiện
công việc xác định tính chân thật của thư tín dụng
- Khi nhận được thông báo thư tín dụng xuất khẩu từ ngân hàng phát hành thì
VPBank có nghĩa vụ xác định tính chân thực thư tín dụng này. Nếu nhận bằng điện
SWIFT MT700 thì thư tín dụng đương nhiên được xác thực. Nếu nhận bằng thư thì xác
định mẫu chữ ký, testkey rồi mới thông báo cho khách hàng. Trong trường hợp VPBank
không có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành thì VPBank phải thong qua ngân hàng
đại l. của mình để xác thực thư tín dụng nhận được. Trong trường hợp này, VPBank phải
chịu phí xác thực của ngân hàng đại l. mà không thể thu phí của khách hàng.
12
- Khi khách hàng nhận thư tín dụng, VPBank sẽ tư vấn cho khách hàng những điểm
sau: hiệu lực thư tín dụng, thời hạn giao hàng, chứng từ xuất trình, thời gian xuất trình…
2.2.6 Đòi tiền / chiết khấu bộ chứng từ thư tín dụng xuất khẩu:
Khi khách hàng có yêu cầu đòi tiền / chiết khấu chứng từ thư tín dụng xuất khẩu
VPBank sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình các chứng từ sau:
- Thư tín dụng bản gốc: VPBank đóng dấu
- Đề nghị thu tiền / chiết khấu hàng xuất khẩu (theo mẫu VPBank)
- Tờ khai Hải Quan bản gốc, bản sao: để xác định có hàng xuất khẩu thực tế.
- Bộ chứng từ (hóa đơn, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…)
Sau đó, VPBank sẽ kiểm tra bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, VPBank sẽ tiến
hành gởi bộ chứng từ để đòi tiền. Nếu bộ chứng từ có bất hợp lệ, VPBank sẽ yêu cầu

khách hàng sửa chứng từ cho phù hợp với thư tín dụng. Nếu chứng từ bất hợp lệ không
sửa được, VPBank sẽ yêu cầu khách hàng làm văn bản cam kết “bộ chứng từ có bất hợp
lệ, đề nghị VPBank gởi chứng từ. Công ty chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu
ngân hàng phát hành từ chối thanh toán”. VPBank sẽ liệt kê bất hợp lệ trên thư đòi tiền
và gởi chứng từ theo phương thức nhờ thu. Đối với bộ chứng từ hợp lệ sau 5 ngày làm
việc, nếu vẫn chưa nhận được tiền thanh toán, VPBank sẽ gởi điện cho ngân hàng phát
hành hỏi lý do chưa thanh toán. Đối với bộ chứng từ bất hợp lệ, sau 5 ngày làm việc nếu
vẫn chưa nhận được tiền thanh toán, VPBank sẽ đánh điện hỏi ngân hàng phát hành các
bất hợp lệ đã được chấp nhận hay chưa.
Khi khách hàng có yêu cầu chiết khấu thì VPBank sẽ căn cứ trên tình trạng bộ chứng
từ để quyết định chiết khấu. Đối với bộ chứng từ hợp lệ, tỷ lệ chiết khấu từ 95-98%,
VPBank sẽ đánh giá khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành (có quan hệ đại lý với
VPBank không, hay có quan hệ đại lý với các ngân hàng bạn của VPBank không?). Nếu
bộ chứng từ bất hợp lệ, VPBank ngoài đánh giá khả năng thanh toán của ngân hàng phát
hành còn phải xét mối quan hệ của VPBank với khách hàng. Tuy nhiên, khi chiết khấu
chứng từ bất hợp lệ, VPBank sẽ gặp rủi ro.
13
2.2.7.Chính sách nhân sự
Với phương châm coi đội ngũ người lao động là nhân tố chủ yếu quyết định sự thành
công của ngân hàng, HĐQT và Ban TGĐ đã hết sức quan tâm đến việc phát triển và củng
cố đội ngũ CBNV, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho anh em. Điều này thể hiện
thông qua việc VPBank luôn tuân thủ tốt các quy định của Bộ Luật lao động, các chế độ,
chính sách của nhà nước, tạo những điều kiện thuận lợi cho CBNV trong công tác, học
tập, thăng tiến. Đời sống vật chất của anh chị em ngày càng được nâng cao, mức thu nhập
năm sau tăng rõ rệt so với năm trước.
Chính sách đối với nhân viên được thể hiện rõ trong các quy định cụ thể sau:
* Chế độ lương và phụ cấp:
Ngoài lương cơ bản được nhận tùy theo chức danh và vị trí công tác theo hệ thống
thang bảng lương do HĐQT ban hành trong từng thời kỳ và có tính cạnh tranh, tùy theo
kết quả kinh doanh hàng năm và của từng đơn vị, cán bộ nhân viên VPBank còn được

hưởng lương kinh doanh; được hưởng phụ cấp thu hút, phụ cấp rủi ro, phụ cấp thâm
niên; phụ cấp độc hại; phụ cấp đi lại, phụ cấp điện thoại di động; phụ cấp ăn trưa; chế độ
công tác phí, trợ cấp xa gia đình (nếu được điều động đi công tác dài hạn cách xa nơi cư
trú), trợ cấp khó khăn và các chế độ trợ cấp khác được hưởng theo quy định của luật Lao
động.
* Chế độ đồng phục:
Hàng năm cán bộ nhân viên VPBank được may 3 - 4 bộ đồng phục cho hai vụ Xuân -
Hè và Thu - Đông
* Chế độ thưởng phát huy sáng kiến, nghiên cứu khoa học và đổi mới công
nghệ:
VPBank luôn quan tâm đến việc phát huy các sáng kiến, các việc làm tiết kiệm vật tư
- chi phí, các ý tưởng trong đổi mới quy trình làm việc hay đổi mới công nghệ, nghiên
cứu khoa học và có chế độ thưởng hết sức hấp dẫn.
* Chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ:
14
Số ngày phép: 14 ngày/năm. Cán bộ nhân viên được hưởng thêm 1 ngày phép sau mỗi
thâm niên 5 năm làm việc tại VPBank .
Nghỉ lễ, Tết: theo đúng các quy định của Bộ Luật Lao động.
* Chế độ hỗ trợ đào tạo:
VPBank rất quan tâm đến công tác đào tạo, phát triển đội ngũ CBNV, coi đây là một
trong những mục tiêu cơ bản của quản trị nhân sự ngân hàng. VPBank thường xuyên tổ
chức cho nhân viên tham dự các khóa đào tạo trong và ngoài nước, các khóa đào tạo của
NHNN, Hiệp hội ngân hàng, các tổ chức giáo dục có uy tín khác.
Đối với các CBNV tự đi học các khóa học phù hợp với hoạt động ngân hàng, VPBank
cũng có hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí như trợ cấp tiền lương, chi phí đi lại, tiền
học phí
* Cơ hội thăng tiến:
VPBank thực sự là một môi trường làm việc năng động, nhiều cơ hội thăng tiến, là
nơi các bạn trẻ có điều kiện thể hiện, phát huy năng lực của bản thân mình.
15

Tài liệu tham khảo
- Các thông tin trong Case Study được cung cấp bởi cô
Nguyễn Thị Thanh Hương, Tổng biên tập tạp chí Ngân Hàng, Nguyên
vụ phó vụ tài chính kế toán.
- Sách kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
- />16

×