Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

SỬ DỤNG ĐÚNG "THAT" VÀ "WHICH" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.51 KB, 7 trang )

SỬ DỤNG ĐÚNG "THAT" VÀ
"WHICH"
Mệnh đề quan hệ là một vấn đề ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng
Anh, nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng đúng và phận biệt
được các loại mệnh đề. Trong bài viết này, VietnamLearning sẽ giúp
bạn phân biệt được hai loại mệnh đề với "That" và "Which".

Mô tả sự vật với “That” và “Which”

“That” đứng ở đầu mệnh đề hay nhóm từ cung cấp thông tin hạn
định, thường là để phân biệt chủ thể này với chủ thế khác.

Ví dụ:
 Knock on the door that is red (Hãy gõ vào cánh cửa màu đỏ) ->
có rất nhiều cánh cửa nhưng cái mà người nói nhắm tới là cánh
cửa màu đỏ chứ không phải là cái nào khác.
“Which” đứng đầu mệnh đề để cung cấp thông tin thêm. Mệnh đề đó
không cần thiết cho ý nghĩa của câu, do đó có dấu phẩy đứng trước.

Ví dụ:
 Knock on the door, which is red -> chỉ có duy nhất một cánh
cửa, và nó màu đỏ
Ngoài ra, có các ví dụ sau:
 Open a franchise in the city that is closest to Chicago -> có rất
nhiều thành phố khả dĩ nhưng ta đang nói đến ở đây là thành
phố gần với Chicago nhất.
 Indianapolis, which has thousands of coffee drinkers, will be an
excellent place for a franchise -> chỉ có một thành phố là
Indianapolis. Và ta cũng biết thêm được thông tin là
Indianapolis có hàng ngàn người uống café.
Mệnh đề hạn định và không hạn định



Mệnh đề bắt đầu với “that” giữ vai trò cần thiết đối với nghĩa của
câu. Ta không biết thành phố nào được nói đến trong câu nếu như
không có mệnh đề “the city that is closest to Chicago”

Mệnh đề bắt đầu bằng “which” không cần thiết cho nghĩa của câu.
Mệnh đề có thể bao hàm thông tin quan trọng nhưng câu vẫn hoàn
chỉnh và có nghĩa nếu như bỏ mệnh đề đó đi.

“Indianapolis will be an excellent place for a franchise” là một câu
hoàn toàn đủ nghĩa, mặc dù không có mệnh đề “which has thousands
of coffee drinkers”

Mệnh đề không hạn định thường được ngăn cách với mệnh đề chính
bằng dấu phẩy. Mệnh đề hạn định thì ngược lại. Điều này trở nên
quan trọng khi ta nói về người, và chúng ta không có những từ như
“that” hay “which” để chỉ dẫn.

Dùng đại từ “Who” để chỉ người

Khi muốn chỉ người, thì cả “that” và “which” đều được thay thế bằng
“who”. Cách duy nhất để xác định một mệnh đề chỉ người là hạn định
hay không hạn định là ở dấu phẩy.

Hãy tưởng tượng một đoạn video quay một ca sĩ và sáu vũ công. Chỉ
có duy nhất một ca sĩ, nên mệnh đề về ca sĩ đó sẽ là không hạn định.
Còn ở đây có hơn một vũ công, nên nếu muốn nói về một vũ công
nào đó, ta phải thêm mệnh đề hạn định để chỉ rõ người vũ công nào
mà ta đang nói tới.


Ví dụ:
 The singer, who is wearing a leather jacket, has released a new
album.
 It will be the first solo album for the singer, who has two
albums with her previous band.
 The dancer who has red shoes just missed a step
 I like the dancer who looks like Elvis.

Các đại từ quan hệ có chức năng tân ngữ đều có thể lược bỏ.
Ví dụ:
 Do you know the boy (whom) we met yesterday?
 That’s the house (which) I have bought.
- Khi danh từ được nói đến là tân ngữ của giới từ, có thể đưa giới từ
đó đứng trước đại từ quan hệ. Trường hợp này chỉ được
dùng whom và which.
Ví dụ:
 Miss Brown, with whom we studied last year, is a very nice
teacher.
 Mr Cater, to whom I spoke on the phone last night, is very
interested in our plan.
 Fortunately we had a map, without which we would have got
lost.
- Chú ý cách dùng của các cấu trúc mở đầu cho mệnh đề quan
hệ: all, most, none, neither,any, either, some, (a)
few, both, half, each, one, two, several, many, much +
of which/whom.
Ví dụ:
 Daisy has three brothers, all of whom are teachers.
 I tried on three pairs of shoes, none of which fitted me.
 He asked me a lot of questions, most of which I couldn’t

answer.
 Two boys, neither of whom I had seen before, came to my class.
 There were a lot of people at the meeting, few of whom I had
met before.
- Các trường hợp sau đây thường phải dùng that.
+ Khi cụm từ đứng trước vừa là danh từ chỉ người và chỉ vật.
Ví dụ:
 He told me about the places and people that he had seen in
London.
+ Sau các tính từ so sánh nhất, first và last.
Ví dụ:
 This is the most interesting film that I’ve ever seen.
 Moscow is the finest city that she’s ever visited.
 That is the last letter that he wrote.
 She was the first person that broke the silence.
+ Sau các từ all, only và very.
Ví dụ:
 All that he can say is this.
 I bought the only book that they had.
 You’re the very man that I would like to see.
+ Sau các đại từ bất định.
Ví dụ:
 He never says anything that is worth listening to.
I’ll tell you something that is very interesting.
+ Dùng trong cấu trúc nhấn mạnh: It is/was that
Ví dụ:
 It is English pronunciation that causes a lot of difficulties to
foreigners.
 It was your return that made her happy.


×