Tải bản đầy đủ (.ppt) (71 trang)

Nhập môn Xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.16 KB, 71 trang )


PHẦN I
PHẦN I
XÃ HỘI HỌC LÀ MỘT MÔN KHOA HỌC
XÃ HỘI HỌC LÀ MỘT MÔN KHOA HỌC
Chương I
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH XÃ
HỘI HỌC
Câu hỏi thảo luận:
1.Vì sao XHH ra đời? Những điều kiện và tiền đề
của sự ra đời XHH?
2.Vị trí và ý nghĩa của XHH Mac-Lênin? Vai trò
của XHH trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam?

I.Sự ra đời của Xã hội học.
1.Biến đổi kinh tế xã hội và nhu cầu thực tiễn.
-Xã hội học xuất hiện ở Châu Âu vào thế kỉ XIX, là một tất
yếu của lịch sử xã hội, thể hiện ở nhu cầu và sự phát triển
chín muồi các điều kiện và nhận thức đời sống xã hội.
-Các biến động to lớn về chính trị, kinh tế và xã hội ở châu
Âu vào cuối thế kỉ XVIII và XIX đã đặt ra những nhu cầu
thực tiễn đối với nhận thức xã hội như:
+Hình thái kinh tế xã hội bị suy sụp.
+Hệ thống tổ chức quản lí kinh tế truyền thống được thay
bằng tổ chức xã hội hiện đại như mở mang các thị trường,
xí nghiệp.
+Hoạt động buôn bán và sản xuất được tổ chức lại theo qui
mô công nghiệp
+Ở Anh, Pháp, Đức và một số nước khác đã đẩy mạnh biến
đổi kinh tế, đem lại những kết quả lớn.


-Từ những biến đổi kinh tế, dẫn đến những biến đổi sâu sắc trong đời
sống xã hội:
+Nông dân trở thành người làm thuê
+Của cải, đất đai rơi vào tay giai cấp tư sản
+Cơ sở hạ tầng và đô thị hóa phát triển
+Buôn bán mở mang, thị trường phát triển mạnh
Kết quả:
-Các hình thức tổ chức xã hội phong kiến bị lung lay, biến đổi như:
+Tổ chức tôn giáo mất dần vai trò, uy lực, quyền lực
+Cơ cấu gia đình cũng thay đổi khi họ rời nông thôn ra thành thị để
sống.
+Hệ thống các giá trị văn hóa truyền thống cũng thay đổi khi cá nhân
bị cuốn hút vào cuộc sống kinh tế cạnh tranh, vụ lợi.
+Luật pháp quan tâm đến việc điều tiết nền kinh tế.
+Thiết chế xã hội cũng thay đổi.

Tóm lại:
-Sự xuất hiện và phát triển hệ thống kinh tế TBCN đã phá
vỡ trật tự xã hội phong kiến, gây xáo trộn và biến động
trong đời sống kinh tế xã hội của các tầng lớp, giai cấp và
các nhóm xã hội.
-Từ đó đòi hỏi phải lập lại trật tự xã hội để giải quyết
những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống đang biến động đó.
-Xã hội học cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu thực tiễn và
nhu cầu nhận thức các biến đổi trong xã hội.
2.Biến đổi chính trị xã hội và tư tưởng.
-Cuộc đại cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đã làm thay đổi
thể chế chính trị, trật tự xã hội ở Châu Âu thế kỉ XVIII.
-Mở đầu cho thời kì tan rã của xã hội phong kiến, làm thay
đổi trật tự xã hội đó bằng một trật tự xã hội mới


-Việc thay đổi chính trị ở châu Âu là quyền lực chính trị chuyển sang
tay giai cấp tư sản và góp phần củng cố CNTB.
-Từ đó nảy sinh các mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội như:
Giai cấp công nhân mâu thuẫn với giai cấp tư sản phát triển lên đến
đỉnh điểm làm bùng nổ cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới
vào cuối thế kỉ XIX, công xã Pa-ri năm 1871 và cách mạng tháng
Mười Nga.
-Các cuộc cách mạng làm bùng lên ngọn lửa nhiệt tình cách mạng và
lí tưởng XHCN trong tầng lớp tiến bộ xã hội.
-Những biến động về chính trị xã hội là sự kiện Xã hội học ra đời lần
đầu tiên ở Pháp.
-Các công trình XHH của người Pháp, Anh, Đức…đều chịu ảnh
hưởng của học thuyết XHCN Pháp.
-Một số nhà XHH tiến bộ đã cố gắng chỉ ra con đường và biện pháp
để lập lại trật tự và duy trì sự tiến bộ xã hội.

3.Biến đổi về mặt lí luận và phương pháp luận nghiên cứu.
-Các nhà triết học Pháp cho rằng con người có những quyền tự nhiên
nhất định mà các thiết chế xã hội đang vi phạm nên cần phải xoá bỏ,
thay thế trật tự xã hội cũ bằng trật tự xã hội mới phù hợp hơn
Các tư tưởng tến bộ này được thể hiện trong cuộc đại cách mạng
Pháp năm 1789.
-Các hiện tượng, quá trình xã hội và hành động của con người đã trở
thành những đối tượng nghiên cứu khoa học.
-Các ngành khoa học tự nhiên như Vật lý, Hoá học, Sinh học đã phát
hiện ra các quy luật tự nhiên để giải thích thế giới.
-Các nhà khoa học xã hội và triết học ở thế kỷ XVIII, XIX đã nghiên
cứu các hiện tượng, quá trình xã hội để phát hiện ra các quy luật tự
nhiên nhằm xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Người tiên phong trong nền

khoa học này là Auguste Comte.

II.Những điều kiện và tiền đề của sự ra đời XHH.
1.Điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
-Vào nửa cuối thế kỷ XIX, đầu XX, ở nhiều quốc gia Tây Âu, nền
kinh tế, chính trị có những bước phát triển mạnh, có tính chất đột
biến.
a.Về kinh tế.
-Sau 100 năm hình thành, CNTB đã tạo nên một khối lượng sản
phẩm, của cải vật chất khổng lồ tương đương với những gì con người
đã tạo ra từ khi con người xuất hiện cho đến khi CNTB phát triển.
-Những biến đổi mạnh mẽ trong kinh tế, sản xuất đã làm thay đổi mọi
lĩnh vực hoạt động của con người.
b.Về xã hội.
-Sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế, xã hội đã tạo tiền đề cho
sự khẳng định vị thế, vai trò cá nhân trong đời sống xã hội.
-Quyền con người và vai trò cá nhân đã được xác lập và khẳng định,
nhất là sự đề cao tự do cá nhân của con người.
-Xã hội tư bản được hình thành và củng cố, đòi hỏi con người phải
đặc trưng trong khuôn mẫu

-Giao lưu quốc tế, quan hệ thương mại được mở rộng tạo điều kiện
tiếp xúc, quan hệ với nhiều nền văn hoá, nhiều lối sống khác lạ, đối
chiếu lối sống khác xa giữa các châu lục
-Từ các vấn đề trên đã đặt ra yêu cầu nhanh chóng nghiên cứu, phát
hiện, tìm hiểu quy luật, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
-Lĩnh vự XHH cùng các lĩnh vực khác đã tập trung nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề trên.
2.Những tiền đề về tư tưởng lý luận, khoa học.
-Mỗi khoa học, khi nghiên cứu đều dựa vào hai mặt thực tiễn và lý

luận. XHH cũng dựa trên cơ sở lý luận, làm công cụ cho quá trình
nghiên cứu sáng tạo, nhất là phương pháp nghiên cứu khoa học tự
nhiên, khoa học về con người.
-Các nhà XHH luôn xem xã hội cũng giống như sinh vật, đều có quá
trình hình thành vận động và phát triển
-Trong các công trình nghiên cứu XHH, đã áp dụng kết quả nghiên
cứu của các ngành khoa học khác nhau, đặc biệt là các khoa học định
lượng trong khoa học tự nhiên để tăng thêm độ chính xác.

-Ngày nay XHH đã được áp dụng vào tất cả các mặt của đời
sống xã hội, có những đóng góp đáng kể vào thành tựu kinh
tế, xã hội.
3.Những nhà sáng lập ra XHH.
*Nhà XHH Auguste Comte (1798-1857) Là nhà XHH nước
Pháp.
*Herbenrt Sbencer (1820-1903).
-Là nhà XHH và triết học người Anh, được xem là cha đẻ
của triết học tiến hoá.
*Emile Durkheim (1858-1917).
-Là nhà XHH nổi tiếng của XHH Pháp.
*Max Weber (1864-1920)
-Ông là nhà XHH người Đức, được tôn vinh là cha đẻ của
XHH về các tôn giáo.
kết quả nghiên cứu.

4.Khái quát về XHH Mác-Lênin.
a.Quan điểm và học thuyết Mác-Lênin và Ăng Ghen qua các tác
phẩm.
-Các Mác được xem là một trong những nhà sáng lập ra XHH. Các
nhà XHH rất coi trọng các tác phẩm của ông như: Hệ tư tưởng Đức,

sự khốn cùng của triết học, tuyên ngôn của Đảng cộng sản…
-Trong các tác phẩm trên có sự đóng góp của Ăng Ghen. Các tác
phẩm đó có ý nghĩa rất quan trọng về mặt XHH, sau này được xem là
sự ra đời của trường phái XHH Mác-Lênin.
-Những phạm trù khoa học mà Mác và Ăng Ghen đưa ra có ảnh
hưởng đến lý luận XHH thường được nhấn mạnh là:
+Vấn đề giữa đời sống kinh tế và các định chế xã hội khác nhau, mối
quan hệ giữa hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc.
+Cơ sở của sự phân hoá xã hội thành các giai cấp là nảy sinh từ các
mối quan hệ sản xuất ví nó hàm chứa các xung đột đối kháng.

+Mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực của lịch sử,
những sự thay đổi của lịch sử thông qua hành động tích cực của con
người và khả năng tiêu vong trong nội bộ của xã hội tư bản.
-XHH Mác-Lênin dựa trên chủ nghĩa duy vật lịch sử, đó là cơ sở của
những công trình nghiên cứu XHH về các lĩnh vực khác nhau của các
quan hệ xã hội.
-Theo Lê Nin, để đảm bảo tính khoa học trong nghiên cứu XHH phải
bắt nguồn từ những sự thật chính xác trong đời sống. Muốn xét một
hiện tượng phải bắt nguồn từ những sự thật riêng biệt có liên quan.
-Lý luận về chủ nghĩa cộng sản khoa học do Mác-Ăng Ghen sáng lập,
Lê-Nin và các nhà khoa học lý luận sau này tiếp tục phát triển thêm ở
thế kỷ XX, là cơ sở lý luận và phương pháp luận của việc nghiên cứu
XHH.
-Hệ thống XHH Mác Lê-Nin mang tính Đảng sâu sắc, nêu lên những
quy luật quá độ từ CNTB tiến lên CNXH.
Tóm lại:
Lập trường của các nhà XHH Mác xít luôn dựa trên tính Đảng, tính
giai cấp để giải thích các hiện tượng xã hội.


5.Sự du nhập của XHH vào Việt Nam và vai trò của nó trong
công cuộc đổi mới.
a.Sự du nhập của XHH vào Việt Nam.
-Các nhà XHH Việt Nam nghiên cứu các hiện tượng xã hội trong đời
sống luôn theo quan điểm của XHH Mác Lê-Nin, hướng tới xây dựng
một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh”.
b.Vai trò của XHH trong công cuộc đổi mới.
-Việt Nam cũng như các quốc gia khác đã trải qua nhiều giai đoạn
lịch sử phát triển, trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau đều chứa
đựng những biến đổi, những đổi mới cơ bản từ năm 1990 đến nay.
+Về kinh tế.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (6-1996), nền kinh tế của đất
nước tăng trưởng cao về mọi mặt. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh
lại phù hợp. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cuộc sống
của nhân dân nhìn chung được cải thiện đáng kể.
+Về chính trị.
Đảng, Nhà nước đã có nhiều chỉnh lý, sửa đổi chính sách, đường lối
đúng với định hướng XHCN, nhờ vậy nước ta đã ổn định chính trị, xã
hội.

+Về giáo dục-đào tạo.
Cùng với đường lối chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường,
nhiều thành phần kinh tế phát triển, nền giáo dục, đào tạo nước ta
chuyển sang một giai đoạn phát triển chưa từng có trong lịch sử.
+Về thông tin đại chúng, văn hoá nghệ thuật.
-Phát triển phong phú về hình thức và nội dung.
-Giáo dục truyền thống cách mạng, đấu tranh chống các hiện tượng
tiêu cực.
+Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ.

-Có nhiều cố gắng, tiến bộ.
-Nhiều trung tâm y tế, phương tiện kỹ thuật hiện đại.
+Gia đình.
-Đã có nhiều biến đổi thích ứng với hoàn cảnh và nhu cầu xã hội.
-Gia đình hiện đại gia tăng, thay thế gia đình tuyền thống, kinh tế gia
đình ngày càng ổn định và phát triển, mức sinh giảm.
-Biến đổi vai trò giới trong gia đình, vợ chồng bình đẳng.

Chương II.
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC
Câu hỏi thảo luận:
1.Đối tượng nghiên cứu của XHH?
2.Chức năng, nhiệm vụ của XHH là gì?
I.Xã hội học là gì? Đối tượng nghiên cứu của XHH
1.Khái niệm:
Xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật hình thành, vận động
và phát triển mối quan hệ giữa con người và xã hội trong những điều
kiện lịch sử khác nhau.
2.Đối tượng của xã hội học.
-Là xã hội loài người, trong đó quan hệ xã hội được biểu hiện thông
qua các hành vi xã hội giữa người và người.
-Từ việc nghiên cứu con người trong phạm vi nhỏ như gia đình, bè
bạn…ta phát hiện được tính quy luật của các hình thái vận động và
phát triển của xã hội.
-Như vậy, cái khái quát được bao trùm trong các công trình nghiên
cứu của XHH là các hành vi xã hội, con người.

-Vấn đề XHH lưu tâm nghiên cứu thứ hai là vấn đề hệ
thống xã hội.
-Mối quan hệ giữa cá nhân trong tương quan xã hội với

nhóm, với cộng đồng diễn ra như thế nào.
-Xã hội học phát hiện ra cơ cấu xã hội thể hiện dưới dạng
các thiết chế xã hội.
-Do xuất phát từ nhiều xã hội khác nhau nên các tác giả có
những nhận xét khái quát khác nhau và thể hiện những quan
điểm khác nhau.
-Nghiên cứu mối quan hệ, tác động qua lại giữa các cá nhân
trong xã hội, từ đó khái quát mối quan hệ giữa các nhóm,
các cộng đồng.
-Nhờ vậy sẽ phát hiện được bản sắc đặc thù trong hành vi
xã hội của con người.
-Vậy đối tượng nghiên cứu của XHH chính là hành vi xã
hội của con người.

II.Chức năng và nhiệm vụ của XHH.
1.Chức năng nhận thức.
-Vũ trang cho mọi người trong xã hội hệ thống tri thức khoa học, tính
quy luật về sự phát triển xã hội, vạch ra cơ chế của quá trình phát
triển ấy.
-Tạo tiền đề nhận thức về những triển vọng nhằm phát triển hơn nữa
các mặt của xã hội.
-Xác định được nhu cầu phát triển của xã hội của một giai cấp, cộng
đồng.
-XHH cũng góp phần xây dựng, làm sáng tỏ lý luận nhận thức về xã
hội.
-Chức năng nhận thức của XHH được thể hiện thông qua chức năng
phương pháp luận của nó.
2.Chức năng thực tiễn.
-Có quan hệ biện chứng với chức năng nhận thức, dự báo các vấn đề
xảy ra và đề xuất, kiến nghị các giải pháp để cải tạo xã hội.

-Trong quá trình thực hiện chức năng thực tiễn các phương pháp
nghiên cứu XHH cũng được cọ xát, kiểm chứng để từ đó sửa đổi,
phát triển và dần đi đến hoàn chỉnh.

3.Chức năng tư tưởng.
-XHH Mác xít trang bị thế giới quan khoa học của chủ
nghĩa Mác-Lê Nin, chủ nghĩa duy vật lịch sử, giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao lý tưởng CNXH, bồi dưỡng
tinh thần yêu nước.
-Đóng vai trò định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn
cho nghiên cứu XHH.
4.Nhiệm vụ của XHH.
-Xây dựng và phát triển hệ thống các khái niệm, phạm trù,
lý thuyết khoa học riêng, đặc thù của khoa học XHH. Vì
XHH mới đang ở vào giai đoạn phát triển sơ khai.
-Hình thành và phát triển công tác nghiên cứu lý luận để
vừa củng cố hệ thống khái niệm, vừa tìm tòi, tích lũy về
chất lượng trong lý luận và phương pháp nghiên cứu.

PHẦN II
PHẦN II
MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC.
MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC.
Chương III
CÁC PHẠM TRÙ VÀ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
Câu hỏi thảo luận:
1.Hành động xã hội là gì? Phân biệt hành vi, hành động
xã hội, hành động vật lý bản năng? Cho ví dụ minh
hoạ.
2.Cấu trúc của hành động xã hội? Những yếu tố quy định

hành động xã hội, phân loại xã hội?

I.Các phạm trù.
1.Hành động xã hội.
a.Hành động xã hội là gì?
-Là một hình thức hoặc cách thức giải quyết các mâu thuẫn và vấn đề
xã hội, được tạo ra bởi các phong trào xã hội, các tổ chức, các đảng
phái chính trị.
Có thể phân chia thành: Hành động kinh tế, hành động chính trị, hành
động xã hội…
-Trong hành động xã hội bao giờ cũng có sự tham gia của yếu tố ý
thức dù ở mức độ khác nhau.
-Hành động xã hội là một bộ phận cấu thành trong hoạt động sống
của mỗi cá nhân. Nói cách khác, cá nhân hành động chính là để thực
hiện hoạt động sống của mình.
-Đời sống xã hội là một tập hợp phức tạp bao gồm các hành động xã
hội liên quan với nhau, quy định lẫn nhau, thậm chí xung đột nhau.
-Hành động xã hội luôn gắn với tính tích cực của các cá nhân.

b.Hành vi và hành động xã hội.
-Hành vi của con người hoàn toàn máy móc, cơ học và không có sự
tham gia của ý thức hay một yếu tố nào khác.
-Ta không thể lý giải được tại sao như vậy. Vậy nên, nếu không quan
sát được thì không có hành vi. Các cá nhân phải suy nghĩ, đối chiếu,
cân nhắc trước mỗi tác nhân trước khi phản ứng chứ không nên phản
ứng một cách máy móc.
-Như vậy hành vi và hành động xã hội được hiểu ở những mức độ
khác nhau.
c.Hành động vật lý bản năng và hành động xã hội.
-Hành động vật lý bản năng là những hành động hầu như không có sự

chi phối của ý thức.
-Ta thường gọi những hành động đó là những phản xạ tự nhiên. Trong
khi hành động ta không suy nghĩ (không có đủ thời gian) để đắn đo
cân nhắc. Chúng không có một động cơ thúc đẩy, chỉ là những phản
ứng hết sức máy móc.

-Hành động xã hội khác bản năng ở chỗ: Nó có một cơ chế
biểu tượng điều chỉnh như hệ thống ngôn ngữ, giá trị v.v…
cũng có nghĩa là các hành động xã hội bị điều chỉnh bởi hệ
thống biểu tượng mà các cá nhân dùng trong các tương tác
hàng ngày.
Nói cách khác: Nếu như hành động vật lý bản năng, sinh
học được coi là một phản ứng trực tiếp với tác nhân thì
hành động xã hội là một phản ứng gián tiếp thông qua các
biểu tượng.
-Nhận định chủ quan của cá nhân khi hành động có thể có
những mức độ phù hợp khác nhau so với hoàn cảnh thực,
ảnh hưởng đến các hành động được đưa ra.
-Nếu như nhận định chủ quan của chúng ta không phù hợp
với hoàn cảnh thực thì phương án hành động có khi vô
duyên.

2.Cấu trúc của hành động xã hội.
a.Các thành phần của hành động xã hội.
-Hành động xã hội không chỉ có những yếu tố mà chúng ta quan sát
được mà bao gồm cả những yếu tố thúc đẩy định hướng mà thường
khó thấy nhưng có thể ta ý thức rất rõ, hay nói cách khác là hành
động có mục đích. Như vậy, cấu trúc của hành động xã hội đầu tiên là
động cơ, mục đích của hành động.
-Động cơ sẽ tạo ra tính tích cực của chủ thể tham gia định hướng

hành động và quy định mục đích của hành động, động cơ cũng hướng
các hành động xã hội đến việc đạt được những mục đích.
Tóm lại, mọi hành động xã hội đều được các động cơ thúc đẩy, dẫn
dắt tạo ra các định hướng nhất định để đạt được mục đích tức là kết
quả đã được hình dung trước.
-Thành tố tiếp theo trong cấu trúc là chủ thể hành động. Chủ thể có
thể là cá nhân, nhóm, cộng đồng hay toàn xã hội. Để có một hành
động cần phải có một chủ thể.

-Cá nhân hành động một mình cũng gọi là hành
động xã hội, nhưng thường có tính duy ý chí cao,
nhận định chủ quan về hoàn cảnh.
-Thành tố: Hoàn cảnh hoặc môi trường của hành
động, đó là những điều kiện về thời gian, không
gian, vật chất và tinh thần của hành động.
-Hành động diễn ra lúc nào, địa điểm, bối cảnh xã
hội như thế nào, tất cả những gì xung quanh đều có
thể ảnh hưởng tới hành động.
-Sự tác động của môi trường, hoàn cảnh rõ đến
mức nhiều nhà XHH gọi đó là sự kiềm chế thực tế.
-Các thành tố trong cấu trúc của hành động xã hội
có mối liên quan hữu cơ với nhau.

Mối quan hệ đó được biểu hiện trên mô hình:
Hoàn cảnh
Nhu cầu Động cơ chủ thể Mục đích

b.Hành động xã hội và những hậu quả không chủ định.
-Hành động xã hội luôn có những động cơ thúc đẩy và ý thức về kết
quả có thể xảy ra. Vì vậy hành động xã hội là những hành động có

chủ định.
-Nhưng việc đặt ra mục đích của hành động cũng phụ thuộc vào nhận
định mang tính chủ quan về hoàn cảnh hành động.
-Do không phù hợp giữa nhận định chủ quan và thực tế là nguyên
nhân gây ra những kết quả hành động không theo ý muốn.
-Trong thực tế, mặc dù các hành động xã hội có chủ định nhưng vẫn
đem lại nhiều hậu quả không chủ định cho các chủ thể hành động.
Cũng có lúc kết quả không chủ định trở thành những bất ngờ thú vị.
-Để giảm bớt những hậu quả không chủ định, ta cần tăng cường hiểu
biết về bản thân và chú ý hơn vào hoàn cảnh, điều kiện, môi trường
hành động, như vậy mới có thể giảm bớt duy ý chí trong hành động
của mình.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×