Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Định hướng và giải pháp tăng cường FDI khi hội nhập AFTA - 6 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.22 KB, 7 trang )


36

được đào tạo sẽ cản trở lớn đến việc nâng cao tính cạnh tranh trong thu hút FDI vào
Việt Nam.
Giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần tổ chức thêm nhiều loại hình đào tạo
khác nhau để có khả năng đào tạo được một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có đạo
đức kinh doanh gửi vào các doanh nghiệp để tham gia liên doanh với đối tác nước
ngoài. Mặt khác, vấn đề lao động kỹ thuật cũng là một thách thức cho Việt Nam. Để
giảm bớt chi phí đào tạo cũng như những khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài,
chính phủ nên tìm giải pháp hỗ trợ cho đào tạo nghề, nhằm cung cấp kịp thời nguồn
lao động kỹ thuật, chi phí thấp cho các doanh nghiệp. Có như vậy, mới tăng thêm
tính hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt Nam.
Cũng cần phải lưu ý thêm rằng, đào tạo nguồn lao động có trình độ cao – sự
nghiệp trồng người là một công việc có tính lâu dài, liên tục và kết quả chỉ đến sau
một quá trình đầu tư cho giáo dục, đào tạo trong nhiều năm. Do vậy, các chương
trình đào tạo cần có sự chuẩn bị tốt về nội dung, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và
cần phải được thực hiện khẩn trương nếu Việt Nam không muốn để mất thêm thời
gian hơn nữa cho việc thúc đẩy thu hút FDI, tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn đối với
các quốc gia trong khu vực.
2.2.6. Tăng cường hướng dẫn các doanh nghiệp tìm đối tác
Việc thu hút đầu tư và hiệu quả đầu tư còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng
của các doanh nghiệp cũng như hiêụ quả của từng dự án cụ thể. Sự yếu kém của các
doanh nghiệp Việt Nam là nguyên nhân giảm hiệu quả đầu tư cũng như hạn chế vai
trò của phía Việt Nam trong hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, từng doanh nghiệp cần
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

37

có những giải pháp riêng ở tầm vi mô. Đồng thời chính phủ cần có sự trợ giúp các
doanh nghiệp tìm kiếm các đối tác một cách an toàn và thuận lợi.


Trên giác độ của các doanh nghiệp, để có thể tìm được những đối tác tốt và
sẵn sàng đầu tư thì vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tự thể hiện mình như là
một đối tác trong nước đáng tin cậy.
Một vấn đề cần thiết là làm thế nào để tăng tiềm lực của các doanh nghiệp
Việt Nam. Cho đến nay, trong quá trình cải cách, Việt Nam đã chú ý đến vấn đề
này, tuy vậy vẫn còn không ít những khó khăn đặt ra như: chủ trương thành lập các
tổng Công ty để tăng tiềm lực thực tế của doanh nghiệp Việt Nam nhưng rõ ràng
tổng Công ty không phải là một phương thức màu nhiệm. Bởi lẽ đó mới chỉ là sự
tập hợp lại của một hệ thống doanh nghiệp Nhà nước có vốn chưa phải là mạnh, mà
vốn này chủ yếu do Nhà nước “rót” xuống nó chưa chứng minh được hiệu ủa hoạt
động thực sự của các tổng Công ty này. Mặt khác, cơ chế quản lý và vấn đề chịu
trách nhiệm, liên quan đến quyền và lợi ích của người quản lý tổng Công ty còn
chưa rõ ràng và không đủ cao, do vậy khó có thể mong đợi một kết quả hoạt động
hiệu quả có tính đột biến đối với các Tổng Công ty này.
Công việc đầu tiên là các doanh nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị sẵn cho mình
một đội ngũ lao động am hiểu về các hoạt động của hợp tác kinh doanh quốc tế. Sẵn
sàng và có đầy đủ tự tin cũng như năng lực trong hợp tác với các đối tác nước
ngoài.
Thứ hai, các doanh nghiệp khi tiếp xúc và tìm đối tác, kêu gọi đầu tư thì cần
chuẩn bị và nghiên cứu sẵn các phương án hợp tác cũng như xây dựng các dựán để
kêu gọi đầu tư và tìm đối tác. Có như vậy, các doanh nghiệp mới có thể tạo được
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

38

lòng tin từ phía các đối tác cũng như đẩy nhanh tiến độ hợp tác và góp vốn của các
nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập AFTA và cạnh tranh trong
thu hút FDI, chiếm lợi thế trong quá trình phân bố sản xuất trên toàn khu vực
ASEAN thì bất kỳ một nỗ lực nào, dù là nhỏ nhất cũng đều là đáng quý, đó có thể
sẽ là những điểm mấu chốt, những đòn quyết định để các doanh nghiệp Việt Nam

có thể lôi kéo đối tác về phía mình và tăng thêm lượng vốn FDI đổ vào Việt Nam.
Thứ ba, trong điều kiện hội nhập AFTA, khi mà các điều kiện về kinh doanh
và đầu tư được tạo thuận lợi, thì ngoài việc chú ý, cạnh tranh trong thu hút các
nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ ngoài khu vực đổ vào trong nước thì ans đề đặt ra đối
với các doanh nghiệp là phải cócác phương án tìm hiểu và hợp tácnhằm thu hút
thêm các nguồn vốn đầu tư từ chính các doanh nghiệp trong ASEAN đổ vào Việt
Nam. Bởi thời gian qua cho thấy, chính các doanh nghiệp ASEAN mới là những
doanh nghiệp có nhiều dự án và vốn đầu tư đổ vào Việt Nam nhiêù nhất. Một vài
năm gần đây, do những khó khăn nhất thời của khủng hoảng tài chính - kinh tế
trong khu vực gây ra nên nguồn FDI từ khu vực này đổ vào Việt Nam có phần giảm
sút. Song trong tương lai thì nguồn FDI từ khu vực này vẫn sẽ là quan trọng đối với
Việt Nam. Mặt khác, khi hợp tác với các doanh nghiệp trong khu vực, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn, bởi nhờ những thuận lợi ở tầm
vĩ mô được tạo ra nhờ quá trình hội nhập trong khu vực đem lại, thì các chi phí cần
có cho việc xúc tiến hợp tác như chi phí giao thông, liên lạc,… cũng sẽ rẻ hơn so
với việc tìm kiếm đối tác tại những thị trường xa xôi. Một lợi thế nữa cũng có thể kể
đến đó là các doanh nghiệp ASEAN dễ hội nhập với môi trường kinh doanh tại Việt
Nam hơn nhờ sự gần gũi về văn hóa – xã hội, đây cũng có thể được xem như một
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

39

yếu tố thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam tính đến trong việc tìm kiếm đối tác
thu hút FDI.
Thứ tư, các doanh nghiệp Việt Nam có thể liên doanh, hợp tác cùng với các
tập đoàn lớn của ASEAN để cùng đàm phán phân chia việc lựa chọn các địa điểm
đầu tư sản xuất trong sơ đồ phân bố chuyên môn hóa trong khu vực. Thông qua đó,
các doanh nghiệp Việt Nam có thể cùng chia sẻ “miếng bánh” FDI với các doanh
nghiệp khác trong ASEAN. Ví dụ: trong công nghiệp chế tạo ôtô, Việt Nam khong
nhất thiết phải đầu tư phát triển bằng được các công đoạn từ A đến Z cho sản xuất

ôtô. Đây là một vấn đề cực kỳ khó khăn bởi dù ít hay nhiều Việt Nam cũng đi sau
các quốc gia ASEAN phát triển khác như Thái Lan, Malaysia, … Do vậy, các
doanh nghiệp Việt Nam có thể sẽ tập trung nguồn lực, chuyên sâu vào sản xuất một
số chi tiết cho ôtô, biến ngành công nghiệp ôtô trở thành một ngành công nghiệp
mang tầm cỡ ASEAN chứ không chỉ là ở tầm quốc gia. Có như vậy, mới phát huy
hết tác dụng của tự do hóa thương mại trong khu vực và nâng cao hiệu quả của đầu
tư, sản xuất trong những ngành mà đòi hỏi cả vốn đầu tư cũng như thị trường đều
lớn.
Kết luận
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đang trở thành biện pháp quan trọng trong
quan hệ kinh tế thế giới, là nhân tố quan trọng hàng đầu của nhiều nước nhằm phát
huy lợi thế của mỗi quốc gia. Nhu cầu đầu tư càng trở nên bức thiết trong điều kiện
tiến bộ khoa học kỹ thuật và phân công lao động quốc tế hiện nay. Sẽ không có sự
hoàn chỉnh nếu không có sự đầu tư tư bảm và công nghệ giữa các nước trong khu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

40

vực và thế giới. Đối với các nước đang phát triển đó có Việt Nam thì đầu tư nước
ngoài là nhân tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.
Việt Nam tiến hành xây dựng CNXH xuất phát từ điểm rất thấp, nền kinh tế
trong tình trạng lạc hậu, thu nhập quốc dân theo đầu người vào dạng thấp nhất thế
giới.
Do đó việc thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa
quan trọng là một trong những yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài bên cạnh
những thuận lợi thì vẫn còn những khó khăn, việc này đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta
phải có những biện pháp hết sức cụ thể để đưa con tàu Việt Nam đi đúng hướng phù
hợp với xu thế và bắt kịp với sự phát triển chung của toàn thế giới.

Tài liệu tham khảo
1. Vụ quản lý các dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Adam Smith (1997) của cải của các dân tộc. NXB Giáo dục
3. Thuý Anh (2000) tự do hóa thương mại và những vấn đề đặt ra.
Tạp chí Thông tin lý luận số 8 /2000
4. Bộ Kế hoạch và đầu tự Vụ quản lý dự án Tổng hợp đầu tư nước ngoài ngày
7/1/2003.
5. Chỉ thị 19/2001/CT-TTg về thực hiện nghị quyết 9/01/NQ-CP
6. Tập san đặc biệt thời báo kinh tế 2002 – 2003.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2000). Định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm
(2001-2005) Hà Nội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

41

8. Tạp chí Thông tin Kinh tế – Xã hội tháng 1/2004.
9. Tạp chí Kinh tế và dự báo số10/2004
10. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 315 tháng 8/2004.
11. Tạp chí Châu Mỹ ngày nay 3/1998
12. Đầu tư trựctiếp của các Công ty xuyên quốc gia ở các nước đang phát triển
HVQHQT – CTQG96.
13. Công ty xuyên Quốc gia của các nền kinh tế chuyên nghiệp mới ở Châu á.
Hoàng Thị Bích Lan CTQG 2002.
14. Quan hệ kinh tế Đại học Luật
15. Hỏi đáp kinh tế ASEAN Trần Thanh Hải
NXB TG Hà Nội 2000
16. Hội nhập AFTA
17. Liên kết kinh tế ASEAN Tạp chí Cộng sản số 31/2003.
18. Thực trạng Liên kết kinh tế ASEAN
Tạp chí cộng sản số 34/2003.

Mục lục
Lời mở đầu
Chương I :Tình hình thu hút FDI,vai trò của nó đối với nền kinh tế Việt Nam
1. Sự cần thiết phảo thu hút FDI.
2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .
3. Vai trò tác động của đầu tư trực tiếp .
Chương II : Đặc điểm FDI hiện nay và các tác động của tự do hoá thương mại
ASEAN đến quá trình thu hút FDI tại Việt Nam
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

42

1. Quá trình tự do hoá thương mại quốc tế va ASEAN
2. Những đặc điểm mới của FDI trong sự tác động của tư do hoá thương mại tại
Việt Nam
3. Sự tác động của tự do hoá thương mại ASEAN đến dòng lưu chuyển FDI
tại Việt Nam
Chương III : Định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam
trong điêù kiện thực hiện AFTA
1. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam
2. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong điêù kiên thực
hiên AFTA
Lời kết
Danh mục tài liệu tham khảo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×