Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Phương hướng và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Hà Tây.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.55 KB, 63 trang )

Đề án thực tập 1

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển không ngừng của cả nền kinh tế, tỉnh Hà Tây
bằng nhiều biện pháp nhằn thu hút các nguồn vốn vào tỉnh đã cải thiện được
vị trí xếp hạng của mình về khả năng thu hút đầu tư vào tỉnh. Từ một ví trí
cuối của bảng xếp hạng về thu hút đầu tư các tỉnh, tỉnh Hà Tây đã vươn lên
top 10 tỉnh, thành phố có chỉ số cạnh tranh cao nhất trong cả nước. Với hai
năm cố gắng trong công tác xúc tiến đầu tư cũng như trong tất cả các ngành
các cấp của tỉnh.
Tuy nhiên trong thời gian tới liệu Hà Tây còn giữ được lợi thế
cạnh tranh đó hay khơng, cịn giữ được nhịp độ thu hút đầu tư vào tỉnh về cả
quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư trong và ngoài nước vao tỉnh hay khơng?
Liệu đầu tư vào Hà tây có bị bão hịa, các nhà đầu tư khơng cịn để ý đến
tỉnh Hà Tây nữa! xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng
của vốn đầu tư đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở tỉnh Hà Tây. Trong quá thực tập tại Trung tâm xúc tiến đầu tư – sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây. Em đã lựa chọn đề tài “Phương hướng và
giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Hà Tây”
Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ
của thầy giáo và các Cô, Chú trong trung tâm nhưng do kinh nghiệm và trình
độ của bản thân nên bài đề án còn nhiều thiếu sót. Em xin chân thành cảm
ơn các bác lãnh đạo và ban cán bộ trong Trung tâm xúc tiến đầu tư – sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây đã nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành bài báo
cáo này. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS.TS Lê Huy Đức đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn em hồn thành báo cáo.

Sinh viªn thùc hiƯn: Ngun ChÝ Cêng

Líp: Kinh tÕ Ph¸t triĨn 46



2

Chương I. Vai trò của vốn đầu tư trong phát triển kinh tế ở
tỉnh Hà Tây.
I. Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư.
1. Khái niệm vốn đầu tư.
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc
gia tăng mức vốn sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư
cơ bản và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Đến lượt mình, vốn đầu tư vào tài
sản cố định lại được chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa
lớn. Vốn đầu tư cơ bản làm gia tăng thực tế tài sản cố định, đảm bảo bù đắp
số tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn
sửa chữa lớn không làm tăng khối lượng thực tế của tài sản, do đó nó khơng
có trong thành phần của vốn đầu tư cơ bản. Nhưng vai trò kinh tế của vốn
sửa chữa lớn tài sản cố định cũng như vai trò kinh tế của vốn đầu tư cơ bản
là nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị hư hỏng.
Như vậy hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để
phục hồi năng lực sản xuất và tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói một cách
khác, đó là q trình thực hiện tái sản xuất các loại hình tài sản sản xuất.
Hoạt động đầu tư là hết sức cần thiết xuất phát từ 3 lý do.
Thứ nhất là, do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia
nhiều lần vào quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng
phần vào trong giá trị sản phẩm. Trái lại đối với tài sản lưu động lại tham gia
một lần vào q trình sản xuất và chuyển tồn bộ giá trị vào trong giá trị sản
phẩm. Vì vậy, phải tiến hành đầu tư đề bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao
mịn và duy trì dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo. Nói
cách khác, đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn tài sản sản xuất.

2



Đề án thực tập 3

Thứ hai là, nhu cầu quy mơ sản xuất xã hội ngày càng mở rộng địi hỏi
phải tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự
trữ tài sản lưu động. Tức là, thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất.
Thứ ba là, trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ,
nhiều máy móc, thiết bị… nhanh chóng bị rơi vào trạng thái lạc hậu cơng
nghệ. Do đó phải tiến hành đầu tư mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã
bị hao mịn vơ hình.
Tái sản xuất tài sản cố định được xem là một hoạt động hết sức quan
trọng, có tính chất lâu dài và có mối quan hệ ổn định, ảnh hưởng đến tất cả
các ngành, các khâu và các yếu tố trong nền kinh tế. Tái sản xuất tài sản cố
định và năng lực sản xuất mới, bao gồm 3 giai đoạn của một q trình đầu tư
thơng nhất: Giai đoạn một – hình thành các nguồn, khối lượng và cơ cầu vốn
đầu tư cơ bản; Giai đoạn hai – giai đoạn chính “chín muồi” của vốn đầu tư
cơ bản và biến vốn đó thành việc đưa tài sản cố định và năng lực sản xuất
mới vào hoạt động; Giai đoạn ba – hoạt động của tài sản cố định và năng lực
sản xuất mới trong thời hạn phục vụ của chúng.
Hoạt động đầu tư thường được tiến hành dưới hai hình thức đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực
tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục đích đầu tư
và phương hướng hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư
này có thể được thực hiện dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem
lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người có
vốn khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp


Sinh viªn thùc hiƯn: Ngun ChÝ Cêng

Líp: Kinh tÕ Ph¸t triĨn 46


4

thường được thực hiện dưới dạng: cổ phiếu, tín phiếu,… Hình thức đầu tư
này thường ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư trực tiếp.
2. Phân loại vốn đầu tư.
2.1. Vốn đầu tư trong nước.
Vốn đầu tư trong nước là vốn được huy động tư các nguồn, các thành
phần trong nền kinh tế. Nói cách khác, là số vốn được huy động trong giới
hạn lãnh thổ của một quốc gia.
2.1.1. Dầu tư của nhà nước.
Đầu tư của nhà nước là số vốn được lấy từ ngân sách nhà nước để đầu
tư. Nguồn vốn này chủ yếu được đầu tư cho các hàng hóa cơng cộng như: an
ninh quốc phịng, giao thơng vận tải và chi trả để duy trì hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước.
2.1.2. Đầu tư của người dân: là vốn do người dân bỏ ra để đầu tư nhằm
mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân họ.
- Đầu tư trực tiếp: người dân bỏ vốn ra và trực tiếp tiến hành hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh. Họ chịu trách nhiệm về việc lỗ hay lãi của hoạt
động đầu tư. Người dân có thề đầu tư theo các hình thức như: một cá nhân
bỏ vốn ra hoặc góp vốn với một nhóm người khác để tiến hành sản xuất kinh
doanh.
- Đầu tư gián tiếp: hiện nay tại Việt Nam thị hình thức đầu tư này chủ
yếu được thông qua mua bán cố phiếu trên thị trường cổ phiếu. Hoặc người
dân có thể mua trái phiếu hay cho vay vốn…

2.2. Vốn đầu tư nước ngoài: là nguồn vốn được huy động từ ngoài nước để
đầu tư vào trong nước.

4


Đề án thực tập 5

2.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Là nguồn vốn do các cơng ty hay các cá nhân ở nước ngoài đầu tư vào nền
kinh tế Việt Nam và họ trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
2.2.2. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi.
Là nguồn vốn do các công ty hay các cá nhân đưa vốn vào nền kinh tế Việt
Nam nhưng họ không trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh họ sẽ
lấy lời từ việc chia cổ phần.
2.2.3. Vốn kiều hối.
Là nguồn vốn do các kiều bào sống và làm việc ở nước ngồi mang ngoại tệ
và cơng nghệ về nuớc. Họ có thể đầu tư trực tiếp hay đầu tư gián tiếp.
2.3. Nguốn vốn viện trợ của các quốc gia và của các tổ chức phi chính phủ.
2.3.1. Viện trợ khơng hồn lại.
Là nguồn vốn do các quốc gia hay các tổ chức phi chính phủ viện trợ cho
các quốc gia. Nguồn vốn này sẽ được sử dụng nhưng sẽ với mục tiêu của các
nhà viện trợ. Hay nói cách khác là họ sẽ hướng dẫn chúng ta đầu tư vào một
khu vực của nền kinh tế hay đầu tư để nhằm vào mục tiêu nào đó và chúng
ta sẽ làm theo điều đó. Điều quan trọng ở đây là khu vực và mục tiêu đó có
phù hợp với chúng ta hay khơng, chúng ta có nên đầu tư hay khơng. Chính
phủ sẽ phải thương lượng với các quốc gia và tổ chức viện trợ để tiếp nhận
hay không tiếp nhận.
2.3.2. Viện trợ có hồn lại.

Là số vốn viện trợ của các tổ chức hay các quốc gia. Tuỳ vào các trường
hợp, số vốn này chúng ta chỉ phải hoàn lại một phần hay hoàn lại với những
ưu đãi về mặt lãi suất và thời gian. Nguồn vốn này chúng ta có thể đầu tư
theo mục đích của chúng ta hơn so với nguồn vốn viện trợ khơng hồn lại.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Chí Cờng

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


6

2.4. Nếu đứng trên góc độ tính chất của hoạt động đầu tư thì vốn đầu tư
được chia ra làm hai loại bao gồm:
2.4.1. Vốn đầu tư khôi phục.
Là bộ phận vốn có tác dụng bù đắp các giá trị hao mịn của vốn sản xuất, đây
chính là quỹ khấu hao (Dp).
2.4.2. Vốn đầu tư thuần thúy.
Chính là phần tích luỹ để tái sản xuất mở rộng quy mô.
Từ cách phân loại trên, có thể định nghĩa tổng vốn đầu tư là tổng giá
trị xây dựng và lắp đặt thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định(kể cả
xây dụng và lắp đặt thay thế).

II. Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kinh tế xã hội nói chung và
với Hà Tây nói riêng.
1. Vai trị của vốn đầu tư với phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế.
1.1. Đánh giá dựa trên việc phân tích mơ hình Harrod – Domar.
Trong hệ thống lý thuyết tăng trưởng kinh tế vào cuối những năm 30 đã xuất
hiện một học thuyết kinh tế mới, đó là học thuyết kinh tế của J. Maynard
Keynes. Khác với tư tưởng của các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển,

Keynes cho rằng, nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng dưới mức
sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên, ông cũng nhận thấy một su hướng phát
triển của nền kinh tế đưa mức sản lượng thực tế càng về gần mức sản lượng
tiềm năng càng tốt. Để có được sự chuyển dịch này thì đầu tư đóng vai trị
quyết định.
Khi nghiên cứu mơ hình kinh tế do hai nhà kinh tế học là Harrod ở
Anh và Domar ở Mỹ đồng thời đưa ra được dựa trên tư tưởng của Keynes,
chúng ta đã biết một hệ số ICOR. Mơ hình này cho rằng, đầu tư của bất kỳ
đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành hay toàn bộ nền kinh tế sẽ
phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó.
6


Đề án thực tập 7

Nều gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghĩa là
g=∆Y/Y
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy là s trong
GDP sẽ là s=S/Y
Vì tiết kiệm là nguồn của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn
bằng tiết kiệm do đó cũng có thể viết: s = I/Y
Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên I =∆K. Nếu gọi k là
tỷ số gia tăng giữa vốn và sản lượng thì ta sẽ có.
K = ∆K/∆Y hoặc k = I/∆Y
Và vì ∆Y/Y = I. ∆Y/(I.Y) = (I/Y)/(I/∆Y)
Do đó chúng ta có

g = s/k.

Hệ số ICOR nói lên rằng, vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới

dạng nhà máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng, các khoản tiết
kiệm của dân cư và các cơng ty chính là nguồn gốc cơ bản của vốn đầu tư.
Cần lưu ý rằng tỷ số gia tăng vốn – sản lượng chỉ đo năng lực sản xuất
của phần vốn – đầu ra phản ánh năng lực toàn bộ của vốn sản xuất.
1.2. Tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế:
phân tích dựa trên mơ hình AS – AD. Đầu tư là một bộ phận lớn và
hay thay đổi trong chi tiêu vì vậy khi đầu tư thay đổi sẽ tác động đến chi
tiêu, công ăn việc làm… Khi đầu tư tăng làm cho đường tổng cầu tăng và
dịch chuyển sang phải làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng, chi tiêu và
nhu cầu việc làm cũng tăng theo.
Đầu tư sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có them các nhà máy,
thiết bị, phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng
sản xuất của nền kinh tế. sự thay đổi này tác động đến tổng cung. Khi đường
tổng cung dịch chuyển sang phải đồng thời cũng làm cho sản lượng tăng lên.

Sinh viªn thùc hiƯn: Ngun ChÝ Cêng

Líp: Kinh tÕ Ph¸t triĨn 46


8

Cần lưu ý rằng sự tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng
trưởng kinh tế không phải là q trình riêng lẻ mà nó là sự kết hợp, đan xen
lẫn nhau, tác động liên tục vào nền kinh tế.
Ngày này vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng
của quá trình sản xuất. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào, vừa là sản phẩm
đầu ra của quá trình sản xuất của các doanh nghiệp và nền kinh tế, mà cịn là
điều kiện để nâng cao trình độ khoa học – cơng nghệ, góp phần đáng kể vào
việc đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa q trình sản xuất. Việc tăng vốn

đầu tư cũng góp phần vào giải quyết công ăn, việc làm cho nguời lao động
khi mở ra các cơng trình xây dựng và mở rộng quy mơ sản xuất. Cuối cùng,
cơ cấu sử dụng vốn đầu tư là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
2. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Hà Tây.
Dựa trên những phân tích ở trên chúng ta có thể thấy được vai trị
quan trọng của vốn đối với việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của cả nền
kinh tế nói chung và ở Hà Tây nói riêng. Thực tế cho thấy bắt đầu từ năm
1992 đến nay thì việc tăng trưởng kinh tế ở Hà Tây chủ yếu dựa vào vốn đầu
tư. Đặc biệt trong những năm gần đây thì tốc độ tăng trưởng kinh tế được
thấy rõ là chủ yếu dựa vào vốn đặc biệt là dựa vào vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
Hà Tây là một trong những tỉnh có mật độ dân cư lớn trong nước, hơn
nữa là một khu vực chiến lược để mở rộng thành phố Hà Nội cho nên nhu
cầu về vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng là rất lớn.
Là một tỉnh có lợi thế về vị trí địa lý tuy nhiên các mặt hàng xuất khẩu
lại không nhiều kể cả về số lượng mặt hàng và quy mô các mặt hàng. Lý do
là thiếu vốn đầu tư cho sản xuất – xuất khẩu. Vì vậy, nhu cầu về vốn đầu tư
cho sản xuất – xuất khẩu là rất lớn để phát huy lợi thế này.
8


Đề án thực tập 9

Hà Tây được coi là vành đai xanh của thành phố Hà Nội. Là nơi cung
cấp lương thực thực phẩm cho thành phố Hà Nội. Người dân sống chủ yếu
bằng nghề nơng nghiệp. Vì vậy, nhu cầu về vốn để đầu tư cho nông nghiệp
cũng rất lớn.
Từ những lý do ở trên chúng ta có thể thấy vốn đầu tư có vai trị đặc
biệt quan trọng đối với việc tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Hà Tây. Tỉnh

Hà Tây cần phải có cơ chế và chính sách cho phù hợp để thu hút vốn đầu tư
vào tỉnh.

III. Sự cần thiết phải tăng cường vốn đầu tư cho phát triển kinh tế ở
tỉnh Hà Tây.
Dựa trên những phân tích về vai trị của vốn đầu tư và về đặc điểm
tỉnh hình kinh tế xã hội cũng như về điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Tây cho
thấy cần vốn đầu tư vào tỉnh là rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
1. Đầu tư làm tăng công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong tỉnh.
Khi đầu tư được tăng lên nghĩa là vốn sản xuất tăng lên, các công ty
mở rộng sản xuất kinh doanh vì vậy nhu cầu vê việc làm cũng gia tăng, cầu
về lao động tăng lên làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
2. Đầu tư làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển cân đối giữa các
vùng.
Đầu tư gia tăng, lượng đầu ra của các hàng hóa tăng lên cùng với nhu
cầu đa dạng các hàng hóa, dịch vụ. Cùng với nó là việc đầu tư vào các ngành
nghề mới, nhu cầu về lao đơng có trình độ ngày càng gia tăng thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; từ
công – nông nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ.
Đầu tư làm gia tăng tiến bộ khoa học công nghệ. Tiến bộ khoa học kỹ
thuật là yếu tố thúc đẩy hệ số kỹ thuật thay đổi và sự thay đổi này lại là yếu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Chí Cờng

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


10

tố quyết định thay đổi cơ cấu ngành nghề kinh tế. Thực tế cho thấy sự tác

động của tiến bộ kỹ thuật đến cơ cấu ngành được thể hiện ở chỗ: Tiến bộ kỹ
thuật thúc đẩy ngành mới ra đời. Tiến bộ kỹ thuật làm nâng cao năng suất
lao động, tác động đến cơ cấu lao động và tiến bộ kỹ thuật, nâng cao sức
cạnh tranh quốc tế của sản phẩm, thúc đẩy việc hợp lý cơ cấu ngành. Trong
trường hợp hệ số kỹ thuật của các ngành không thay đổi, nếu thay đổi cơ cấu
tài sản cố định và tỷ lệ các yếu tố trung gian đầu vào thì năng lực sản xuất
của các ngành cũng thay đổi. Vì trong trường hợp trình độ kỹ thuật khơng
thay đổi, nếu tăng lực lượng sản xuất của tài sản cố định gia tăng và theo đó
gia tăng các sản phẩm trung gian thì ngành này cũng sẽ tăng sản phẩm đầu
ra. Sự thay đổi cơ cấu tài sản cố định và yếu tố trung gian đầu vào chính là
kết quả của sự thay đổi cơ cấu đầu tư. Cơ cấu đầu tư là tỷ lệ phân phối vốn
đầu tư vào các ngành khác nhau. Do đó, có thể nói cơ cấu đầu tư là yếu tố
quyết định đối với cơ cấu ngành kinh tế.
3. Có vốn để phát huy lợi thế so sánh.
Hà Tây có lợi thế về nguồn nhân lực đồi dào, tuy nhiên lợi thế này vẫn
chưa được phát huy mạnh mẽ vì thiếu vốn đầu tư, số lao động thất nghiệp
vẫn chiểm tỷ lệ lớn đặc biệt là lao động trẻ tuổi. Cần có vốn đầu tư phát triển
những ngành sử dụng nhiều lao động. Lao động trẻ tuổi, họ có tố chất là
năng động tuy nhiên về kiến thức và tay nghề lại hạn chế. Vì vậy, có vốn đề
đầu tư cho giáo dục nhằm phát huy được lợi thế về con người.

10


Đề án thực tập 11

Chương II. Thực trạng hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh
Hà Tây trong những năm gần đây.
I. Khái quánt những đặc điểm cơ bản về tự nhiên, kinh tế xã hội của
tỉnh Hà Tây.

1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội:
1.1. Vị trí địa lý:
Hà Tây là một tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, có tọa độ địa lý : 20,310 – 21,170 vĩ độ Bắc, 105,170 –
1060 kinh độ Đông, là vùng đất nối liền giữa vùng Tây bắc và vùng trung du
Bắc bộ với các tỉnh vùng đồng bằng sơng Hồng, có địa hình đa dạng: miền
núi, trung du và đồng bằng rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, du lịch và dịch vụ.
Với diện tích2192,02 km2, Phía Đơng Bắc tiếp giáp với Thủ đơ Hà
Nội – Trung tâm chính trị, kinh tế và thương mại của đất nước, phía Đơng
Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp tỉnh
Hịa Bình, phía Bắc giáp hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ.
1.2. Địa hình, khí hậu:
Tỉnh Hà Tây có địa hình đa dạng, bao gồm vùng núi cao, vùng đồi
thấp và vùng đồng bằng thấp, trũng.
Vùng cao chiếm khoảng 7,9% diện tích đất tự nhiên, trong đó có
khoảng 7.400 ha là rừng quốc gia. Các vùng núi có độ cao thay đổi từ 300 m
đến 1000 m. Trong đó có đỉnh Ba Vì cao 1218 m và một số núi đá vơi ở phía
Nam tỉnh (Chương Mỹ, Mỹ Đức) với nhiều hang động đẹp, các núi rừng
này thường có độ dốc lớn, hay bị sói mịn, rửa trơi khi mùa mưa đến.
Sinh viªn thùc hiƯn: Ngun ChÝ Cêng

Líp: Kinh tÕ Ph¸t triĨn 46


12

Vùng đồi thấp chiếm khoảng 24,8% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu có
độ cao từ 30m đến 300m. Địa hình vùng đồi thấp dốc thoải với độ dốc trung
bình từ 8% đến 20%. Đây là vùng đất nâu vàng, đỏ.

Vùng đồng bằng nằm ở phía đơng tỉnh chiếm 67,3% diện tích đất tự
nhiên. Chia thành hai dạng: vùng có độ cao từ 10 m đến 30m, ở khu vực Ba
Vì với độ dốc < 10%, vùng đất xây dựng tốt, vùng đồng bằng thấp trũng,
vùng này có địa hình tương đối bằng phẳng, song lại có khu vực quá trũng,
đó là: khu vực Mỹ Đức (trong đê hữu ngạn sơng Đáy) và khu vực Ứng Hịa Thường Tín (trong đê tả ngạn sơng Đáy). Ngồi ra cịn có khu vực Phú
Xuyên cũng rất thấp.
1.3. Khí hậu:
Tỉnh Hà Tây nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Bắc bộ mang đặc thù
của miền khí hậu nhiệt đới gió mùa: mùa đơng lạnh, mùa hè nóng ẩm mưa
nhiều.
Mùa đơng lạnh rõ rệt so với mùa hạ, chênh lệch giữa hai mùa trung
bình tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất lên tới 120C . Song nhiệt độ trung
bình tháng lạnh nhất chỉ xuống đến 16-170C, rất thuật lợi cho phát triển cây
vụ đông giá trị kinh tế cao.
1.4. Thủy văn:
Tỉnh Hà Tây có các sông lớn chảy qua là: sông Đà, sông Hồng, sơng
Đáy, sơng Tích, sơng Bùi và sơng Nhuệ. Ngồi hệ thống sơng, suối chính
cịn có các kênh tiêu, mương máng, sông suối nhỏ chằng chịt khắp vùng.
Đặc biệt là hệ thống hồ, đập nhân tạo khá phong phú.
Hệ thống ao hồ của tỉnh tuy khơng lớn nhưng đóng vai trị quan trọng
cho việc phát triển nơng nghiệp, cấp thốt nước sinh hoạt cho nhân dân, nuôi
trồng thủy sản, là hồ điều hòa điều tiết nước khi mùa mưa đến và tạo cảnh
quan thiên nhiên để phát triển du lịch.
12


Đề án thực tập 13

1.5 Đặc điểm kinh tế, chính trị của Hà Tây:
Hà Tây có 14 đơn vị hành chính gồm : 2 thành phố (TP) Hà Đơng và

Sơn Tây. 12 huyện: Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Đan Phượng, Quốc Oai,
Hồi Đức, Thường Tín, Phú Xun, Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Chương
Mỹ. Tỉnh lỵ đặt tại TP.Hà Đông. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng
bằng Bắc Bộ - gồm các tỉnh thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây ở vị trí bao quanh thủ
đơ Hà Nội về hướng Tây, Tây nam và Phía Nam. Đây có thể được xem là
một thế mạnh riêng biệt của Hà Tây mà khơng một địa phương nào có thể
có. Chính điều này đã tạo nên một nét hấp dẫn riêng thu hút các nhà đầu tư
khi đến với Hà Tây.
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 : 13,5% , định hướng
phát triển cho giai đoạn 2007 – 2010 là 13,5%, giai đoạn 2010 – 2015 là
13%, định hướng cho năm 2020 là 12%. Với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp.
2. Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội:
1.

Tài ngun đất:
Nhìn chung, đất Hà Tây có độ phì cao, với nhiều loại địa hình nên có
thể bố trí được nhiều loại cây trồng ngắn ngày, dài ngày, cây lương thực, cây
thực phẩm, cây công nghiệp, đồng cỏ chăn nuôi, cây ăn quả, trồng rừng.
Vùng đồng bằng thuận lợi cho phát triển cây lương thực, rau đậu, cây công
nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi lợn, vịt, thuỷ đặc sản.
Vùng đồi gị thuận lợi cho trồng cây cơng nghiệp dài ngày (cà phê,
trẩu, sở, thông) cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Do có vùng đồi gị nên

Sinh viªn thùc hiƯn: Ngun ChÝ Cêng

Líp: Kinh tÕ Ph¸t triĨn 46



14

Hà Tây có điều kiện dành cho xây dựng, nhất là xây dựng các khu công
nghiệp tập trung và các cơ sở hạ tầng khác.
Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất:
• Tổng

diện tích đất: 214,8 ngàn ha

- Đất nơng nghiệp: 122,8 ngàn ha
Trong đó đất canh tác: 110,0 ngàn ha
- Đất lâm nghiệp: 25,6 ngàn ha
• Diện

tích có rừng: 15,5 ngàn ha

- Đất chuyên dùng: 30,1 ngàn ha
- Đất chưa sử dụng: 19,3 ngàn ha
Trong đó có khả năng sử dụng cho nơng nghiệp: 7,5 ngàn ha
2.2 Khống sản:
Gồm những loại khống sản chủ yếu như đá vơi (vùng Mĩ Đức,
Chương Mĩ), đá granít ốp lát (vùng Chương Mĩ), sét (Chương Mĩ, Sơn Tây,
Thạch Thất, Quốc Oai), Cao Lanh (Ba Vì, Quốc Oai), Đồng, pirít (Ba Vì),
nước khống (Ba Vì)...
Trước mắt có thể lựa chọn khai thác một số tài nguyên như: đá vôi và
sét sản xuất xi măng mác cao, gạch nung sét đồi với quy mô, sứ trang trí xây
dựng, than bùn sản xuất phân vi sinh…
2.3 Tài nguyên rừng:
Rừng Hà Tây không lớn, nhưng rừng tự nhiên (vùng Ba Vì) có nhiều

chủng loại thực vật phong phú, đa dạng, quí hiếm. Hiện nay đã xác định
được 872 loài thực vật bậc cao thuộc 427 chi nằm trong 90 họ. Tuy nhiên,
14


Đề án thực tập 15

theo dự đoán của các nhà thực vật học, có tới trên 1.700 lồi. Từ năm 1992,
nhà nước đã cơng nhận khu vực rừng Ba Vì là vườn quốc gia. Khu vực rừng
tự nhiên thuộc huyện Mĩ Đức (vùng Hương Sơn) cũng bao gồm nhiều chủng
loại động, thực vật quí, hiếm. Cùng với việc nhà nước cơng nhận khu văn
hố - lịch sử, - mơi trường, rừng ở đây được phân loại thành rừng đặc dụng.
Rừng tự nhiên được quản lý, tu bổ, cải tạo kết hợp với trồng rừng, phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc sẽ là tài sản quí giá của Hà Tây và của cả nước.
2.4 Tiềm năng con người:
Hà Tây là tỉnh đơng dân, có nguồn lao động dồi dào trên 1,1 triệu
người. Dân số nông thôn chiếm đại bộ phận (93%) và chủ yếu là nông
nghiệp chiếm 82% tổng số dân và chiếm 80% số lao động xã hội. Lao động
nông nghiệp có trình độ văn hố khá (trên 83%lao động có trình độ cấp II trở
lên. Lao động có trình độ thâm canh khá, nhiều nghề tinh xảo, nổi tiếng như
dệt lụa (Vạn Phúc), rèn (Đa Sĩ), sơn mài, khảm, điêu khắc, thêu ren (vùng
Thường Tín, Thanh Oai, Phú Xuyên)... Nhìn chung nguồn nhân lực dồi dào,
có kỹ năng, có trình độ văn hố, nhanh nhậy tiếp thu tiến bộ khoa học, kỹ
thuật.
2.5 Về cơ sở hạ tầng:
Toàn tỉnh đã có hệ thống thuỷ lợi căn bản giải quyết được hạn và tiêu
úng (với lượng nước dưới 300 mm) bằng 5 hệ thống đại thuỷ nông, hơn 300
trạm bơm tiêu với 1600 máy cùng với hệ thống sông đào, kênh mương khá
dày.
Mạng lưới dẫn điện đến hầu hết các xã (98,3% số xã có điện), 95% số

hộ nơng thơn được dùng điện với 695 trạm biến thế với gần 180 ngàn KVA.

Sinh viªn thùc hiƯn: Ngun ChÝ Cêng

Líp: Kinh tÕ Ph¸t triĨn 46


16

Hàng năm đã sử dụng trên 260 triệu KWh điện cho sản xuất và sinh hoạt
(bình quân đầu người 120 KWh).
Màng lưới giao thông thuỷ, bộ khá phát triển thuận lợi cho giao lưu
trong và ngồi tỉnh, có hơn 400 km đường sông, 43 km đường sắt, gần 3.000
km đường ôtô đến tất cả các xã trong tỉnh. Những tuyến giao thơng huyết
mạch về đường bộ có đường 1A, đường số 6, đường 11A, đường 21, đường
32, đường 70, 71, 73...đường sắt Bắc - Nam. Đường thuỷ có sơng Hồng,
sơng Đà, sông Đáy.

II. Thực trạng huy động vốn đầu tư vào phát triển kinh tế xã hội ở
tỉnh Hà Tây trong những năm gần đây.
1. Kết quả thu hút
1.1. Giai đoạn trước năm 2007
Tính đến 31/12/2006, trên địa bàn tỉnh Hà Tây đã thu hút được 536 dự
án đầu tư trong và ngoài nước với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 36.328 tỷ
đồng (trong đó, dự án đầu tư trong nước là 459 dự án với tổng vốn đầu tư
đăng ký là 13.576 tỷ đồng; dự án có vốn đầu tư nước ngoài 77 dự án với
tổng vốn đầu tư đăng ký 1.422 triệu USD), cụ thể:
Đầu tư trong nước: Từ năm 2001-2006, tỉnh Hà Tây đã chấp thuận
cho phép các doanh nghiệp đầu tư trong nước thuê đất và thực hiện 459 Dự
án đầu tư với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 13.576 tỷ đồng, diện tích đất xin

thuê 1.377,2 ha, thời gian thuê đất từ 30 đến 50 năm

16


Đề án thực tập 17

Tổng hợp vốn đầu tư
trong nước( vốn thực hiện và vốn đăng ký)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng

Số Dự
án

Diện tích đất
(m2)

Vốn đăng ký
(triệu đồng)

vốn đã giải
ngân (triệu
đồng)


139
59
68
36
42
108

1,875,171
1,096,093
3,465,275
1,108,284
2,922,904
3,305,268
13,772,995

2,438,100
1,063,347
1,349,357
942,269
1,416,382
5,596,245
12,805,700

1,984,560
744342.9
877082.05
565361.4
637371.9
1678873.5

6,487,592

(bảng 1: số liệu đầu tư trong nước 2001 – 2006)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Giai đoạn 1992 đến năm 2006, tỉnh Hà
Tây đã thu hút được tổng số 77 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng số
vốn đầu tư đăng ký là 1.422 triệu USD (quy mơ đạt trung bình khoảng 18,4
triệu USD/01 dự án); trong đó riêng năm 2006 đã thu hút được 19 dự án, vốn
đầu tư đăng ký đạt 794,9 triệu USD bằng 123 % của cả giai đoạn 19922005); các nhà đầu tư đến từ 18 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Sinh viªn thùc hiƯn: Ngun ChÝ Cêng

Líp: Kinh tÕ Ph¸t triĨn 46


18

tổng hợp đầu tư nước ngoài 2001 - 2006
năm

số dự án

vốn đăng ký(USD)

Vốn giải ngân(USD)

2001
2002
2003
2004
2005

2006

6
12
8
5
9
19

13,680,300
18,987,617
7,315,980
8,770,000
7,342,000
794,927,874

9576210
11392570
4389588
4385000
2936800
238478362

(bảng 2: số liệu đầu tư nước ngoài 2001 – 2006)
1.2. Giai đoạn năm 2007.
1.2.1. Đầu tư trong nước: Năm 2007, tỉnh đã thu hút được 143 dự án đầu tư
trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký là 24.697,8 tỷ đồng (tăng 32,4% về
số dự án và gấp 4,41 lần tổng vốn đầu tư đăng ký so với năm 2006). Giải
ngân được được khoảng 30% số vốn đăng ký tức là khoảng 7.409.363 tỷ
đồng

ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NĂM 2007
Năm

Số Dự
án

2007

143

Diện tích
đất (m2)
24,155,70
7

Vốn (Tr.đồng)
24,697,877

(bảng 3: đầu tư trong nước 2007)

18


Đề án thực tập 19

- Thu hút đầu tư tại các cụm, điểm công nghiệp: Năm 2007, Sở Kế
hoạch và Đầu tư đã xem xét, báo cáo và được UBND tỉnh chấp thuận cấp
Giấy chứng nhận đầu tư 122 dự án, tăng 20,7% so với năm 2006; tổng số
vốn đầu tư 14.489,1 tỷ đồng, gấp 2.58 lần so với năm 2006, khi đi vào hoạt
động, tạo nguồn thu cho ngân sách hàng năm khoảng 600 tỷ đồng, sử dụng

33.000 lao động hàng năm với tổng diện tích đất xin thuê là 2.772 ha.
Với kết qủa thu hút đầu tư năm 2007 đã đưa tổng số dự án đầu tư
trong nước ngồi các khu cơng nghiệp, khu cơng nghệ cao tính đến nay là
572 dự án. Trong tổng số 572 dự án, 243 dự án đã đi vào sản xuất – kinh
doanh (chiếm 42,2 %), 126 dự án đang trong giai đoạn xây dựng (chiếm
21,6%), 203 dự án chưa triển khai thực thi hoặc chưa được giao đất (chiếm
35,6%). Các dự án trong năm 2007 đã xuất hiện trên các huyện, thị xã trong
toàn tỉnh nhưng chủ yếu tập trung tại các huyện, thị có điều kiện thuận lợi về
giao thơng như Hoài Đức, Đan Phượng, Chương Mỹ ...
- Thu hút đầu tư tại khu công nghiệp Bắc Phú Cát: Trong năm 2007,
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã tiếp nhận 05 dự án vào đầu tư tại
Khu công nghiệp Bắc Phú Cát với tổng vốn đầu tư là 1.001 tỷ đồng, tăng
3,19 lần về vốn đầu tư so với năm 2006; các dự án chủ yếu tập trung trong
lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, với tổng diện tích khoảng
341 ha, dự kiến các dự án sẽ tạo tiền đề thu hút nguồn vốn đầu tư thứ phát từ
1 – 1,2 tỷ USD và khoảng 41.000 lao động trực tiếp; qua đó tạo nguồn thu
cho ngân sách hàng năm hàng trăm tỷ đồng.
Như vậy, tính đến 31/12/2007 đã có 13 dự án đầu tư vào đầu tư tại
Khu công nghiệp Bắc Phú Cát với tổng vốn đầu tư là 2.037,3 tỷ đồng; diện
tích đất thuê là 37,9 ha; đang sử dụng khoảng 1.400 lao ng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Chí Cờng

Lớp: Kinh tế Phát triÓn 46


20

- Thu hút đầu tư tại Khu công nghệ cao Láng – Hồ Lạc: Năm 2007,
Khu cơng nghệ cao Hồ Lạc thu hút được 02 dự án đầu tư với tổng vốn đầu

tư đăng ký là 1.401 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2007, có 03 dự án đầu tư trong
nước hoạt động trong Khu CNC Hoà Lạc với vốn đăng ký là 1.498 tỷ đồng,
diện tích đất thuê là 8,9 ha.
- Các dự án đô thị và nhà ở: Năm 2007, Sở Xây dựng là đầu mối tiếp
nhận và báo cáo UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận cho 14 dự án đô thị và
nhà ở trong nước, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 7.805,9 tỷ đồng (tăng 2,3
lần về số dự án và 6,05 lần về vốn đầu tư đăng ký so với năm 2006).

• Về cơ cấu đầu tư: Các dự án chủ yếu tập trung vào lĩnh vực Công
nghiệp (54 dự án); Du lịch - Dịch vụ (12 dự án) và Nông – Lâm nghiệp (9
dự án); Giáo dục đào tạo và y tế (08 dự án); Xây dựng hạ tầng khu, cụm,
điểm công nghiệp (10 dự án).

lĩnh vực

tỷ lệ

nhà ở, đô thị
sản xuất công nghiệp
du lịch dịch vụ
xây dựng hạ tầng
giáo dục
y tế
nông - lâm nghiệp

28.20%
33.20%
16.90%
12.01%
2.24%

1.60%
5.60%

(bảng 4 cơ cấu đầu tư trong nước năm 2007)

20


Đề án thực tập 21

cơ cấu nguồn vốn đầu tư trong
nước
nhà ở, đô thị
sản xuất công nghiệp
du lịch dịch vụ
xây dựng hạ tầng
giáo dục
y tế
nông - lâm nghiệp

(biểu đồ 1: cơ cấu đầu tư trong nước 2007)

• Về quy mơ đầu tư: Các dự án có quy mơ vốn đầu tư lớn ngày càng
tăng và chủ yếu tập trung trong lĩnh vực du lịch và xây dựng cơ sở hạ tầng
các khu, cụm, điểm công nghiệp vốn là thế mạnh của tỉnh Hà Tây. Kết quả là
có 28 dự án với quy mô vốn đầu tư đăng ký dưới 15 tỷ đồng, chiếm 16,1%
tổng số dự án; 59 dự án có quy mơ vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ
đồng, chiếm 63,4% tổng số dự án; 6 dự án có quy mơ vốn đầu tư trên 300 tỷ
đồng, chiếm 6,4% tổng số dự án.
Trong 10 tháng đầu năm 2007, đã xuất hiện một số dự án đầu tư trong

nước có mức vốn kỷ lục từ trước đến nay như Dự án khu du lịch sinh thái
Tuần Châu của Công ty cổ phần Tuần Châu Hà Tây với số vốn đầu tư đăng
ký trên 3.000 tỷ đồng, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp Đồng Mai của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Phong Phú với
quy mô 1.265 tỷ ng...

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Chí Cờng

Lớp: Kinh tế Phát triÓn 46


22

Tóm lại: Tính đến 31/12/2007 trên địa bàn tỉnh Hà Tây đã có 550 dự
án đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 25217 tỷ đồng, diện
tích đất xin thuê khoảng 3.792,8 ha.
1.2.2. Đầu tư nước ngồi:
- Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi: Tính đến 31/12/2007, trên địa bàn tỉnh Hà Tây có 101 dự án có vốn
đầu tư nước ngồi cịn hiệu lực, trong đó 51 dự án đã đi vào hoạt động với
kết quả như sau:
+ Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt
395 triệu USD, tăng 1,3% so với năm 2006;
+ Xuất khẩu đạt 12,3 triệu đô la Mỹ;
+Nhập khẩu 57,3 triệu đô la Mỹ;
+ Nộp Ngân sách ước đạt 407 tỷ đồng (5,7% so với năm 2006);
+ Thu hút 8.025 lao động thường xuyên với thu nhập bình quân
khoảng 70USD/người/tháng.
+ Số vốn giải ngân đến hết năm 2006 của các doanh nghiệp nước
ngoài ước đạt khoảng 500 triệu USD Mỹ.


-

Về đầu tư:
+ Cấp mới: Năm 2007 đã có phép 30 dự án được cấp phép với tổng

vốn đầu tư đăng ký là 836,2 triệu USD, tăng 58% về số dự án và 5% về vốn
đăng ký so với năm 2006. Trong đó, có 02 dự án do Ban quản lý Khu cơng
nghệ cao Hồ Lạc cấp với tổng vốn đầu tư là 100 triệu USD; 05 dự án do

22


Đề án thực tập 23

Ban quản lý các khu công nghiệp cấp với tổng vốn đầu tư là 240,4 triệu
USD.
Quy mơ vốn đầu tư trung bình cho một dự án trong năm 2007 đạt 27,8
triệu USD/dự án. Đặc biệt, trong số các dự án mới cấp phép có một số dự án
có quy mơ vốn đầu tư đăng ký lớn là: Công ty TNHH Xây dựng và phát
triển HS Việt Nam đầu tư xây dựng kinh doanh Khu công nghiệp Bắc
Thường Tín với tổng vốn đầu tư là 90 triệu USD; Cơng ty TNHH Sillicon
Thái Dương Hằng Chính Việt Nam với tổng vốn đầu tư là 92 triệu USD hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu mới trong ngành công nghiệp sử dụng
năng lượng mặt trời...
+ Về tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất: Trong năm 2007 có 03 doanh
nghiệp thực hiện thêm dự án tại tỉnh; 05 dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản
xuất với số vốn tăng thêm là 2,6 triệu USD.
Tính chung cả dự án cấp mới và tăng vốn, năm 2007 tổng vốn đăng ký
đạt 838,8 triệu đô la Mỹ.

Trong số 30 dự án được cấp mới, có 4 dự án đã đi vào hoạt động, 10
dự án đang triển khai xây dựng, còn 16 dự án mới được cấp phép gần đây
đang nhanh chóng hồn thành các thủ tục sau đầu tư để triển khai xây dựng
và đi vào hoạt động. Dự kiến khi đi vào hoạt động ổn định, số dự án này sẽ
thu hút đến trên 10.000 lao động trên địa bàn tỉnh, nộp Ngân sách hàng năm
khoảng 500 tỷ đồng (bằng 30,3% thu ngân sách Nhà nước năm 2006).
- Rút Giấy phép các doanh nghiệp không triển khai dự án như đã
cam kết: năm 2007, tỉnh Hà Tây đã rút Giấy phép đầu tư của 05 dự án có
vốn đầu tư nước ngồi khơng triển khai dự án như đã cam kết, với tổng vốn
đầu tư trên 5 triệu USD.

Sinh viªn thùc hiƯn: Ngun ChÝ Cêng

Líp: Kinh tÕ Ph¸t triĨn 46


24

- Đối tác đầu tư: Hàn Quốc tiếp tục dẫn đầu trong 7 nhà đầu tư có mặt
tại Hà Tây trong 10 tháng đầu năm với số dự án là 6, vốn đầu tư đăng ký đạt
320,2 triệu USD. Vị trí thứ 2 về số dự án là Đài Loan (số dự án là 5, vốn đầu
tư đăng ký 9,8 triệu USD).
- Cơ cấu đầu tư: Công nghiệp (17 dự án, vốn đầu tư đăng ký 97,2
triệu USD); Du lịch - Dịch vụ (02 dự án, vốn đầu tư đăng ký 1,5 triệu USD);
Bất động sản (03 dự án, vốn đầu tư đăng ký 374,9 triệu USD) và Y tế (01 dự
án, vốn đầu tư đăng ký 30,9 triệu USD).
lĩnh vực

tỷ lệ


nhà ở, đô thị

42.20%

sản xuất công nghiệp

51.70%

nông - lâm nghiệp

2.37%

giáo dục

0.60%

y tế

1.59%

du lịch, dịch vụ

1.32%

24


Đề án thực tập 25

(bảng 5: cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2007)


cơ cấu đầu tư nước ngồi
nhà ở, đơ thị
sản xuất cơng nghiệp
nơng - lâm nghiệp
giáo dục
y tế
du lịch, dịch vụ

(Biểu đồ 2: cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngồi năm 2007)

- Hình thức đầu tư: Trong 10 tháng đầu năm 2007, các nhà đầu tư
tiếp tục tập trung đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài với số vốn
đăng ký 457,7 triệu USD, chiếm 88,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp đến là
hình thức liên doanh với số vốn đăng ký 58 triệu USD, chiếm 11,3% tổng
vốn đầu tư đăng ký.
- Quy mơ vốn đầu tư: 16 dự án có quy mơ vốn đầu tư dưới 300 tỷ
đồng (tương đương 19,5 triệu USD), chiếm 70% tổng số dự án; 7 dự án có
quy mơ vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng, chiếm 30% tổng số dự án đầu tư.
Tình hình chính trị - an ninh ổn định và tiến trình hội nhập của Việt
Nam với thế giới ngày càng cao, cùng với các chính sách thu hút đầu tư kết

Sinh viªn thùc hiƯn: Ngun ChÝ Cêng

Líp: Kinh tÕ Ph¸t triĨn 46


×