Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

tạp chí khoa học công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 176 trang )






Tạp chí Khoa học và Công nghệ







CHUYấN SAN KHOA HC X HI HNH VI
Mục lục
Trang
Th Thỳy Phng - Mt s gii phỏp hon thin h thng kim soỏt ni b ti cụng ty sn xut v thng mi
dch v Tin Thnh - chi nhỏnh Thỏi Nguyờn
3
H Quang Trung, Trng Thu Hng - Chng trỡnh h tr gim nghốo nhanh v bn vng ti huyn Ba B
tnh Bc Kn Thnh tu v nguyờn nhõn hn ch
11
Lờ Thnh Phong, Trn ỡnh Tun, V Th Qunh Chi - Nõng cao hiu qu cụng tỏc xỏc nh tr giỏ tớnh thu
hng nhp khu theo hip nh tr giỏ hi quan
17
Ngụ Th Hon, Nguyn Th Hin Thng, Nguyn Th Gm - Mt s gii phỏp ch yu to vic lm cho thanh
niờn nụng thụn huyn Phỳ Lng tnh Thỏi Nguyờn
25
Nguyn Võn Anh,

Nguyn Th Ngc Dung, Th Bc - Phỏt trin thng hiu chố Thỏi Nguyờn


31
Phm Th Thanh Nga, Bựi ỡnh Hũa, ng Th Bớch Hu, V Th Hin - Phỏt trin sn xut chố theo hng
bn vng trờn a bn thnh ph Thỏi Nguyờn
39
Trn Cng, V Th Hi Anh, Bựi Th Minh H - Gii phỏp chuyn dch c cu ngnh kinh t trờn a bn
huyn ng H tnh Thỏi Nguyờn
45
Trn ỡnh Tun, Phan Doón Thc, Nguyn Th Chõu - Qun lý nh nc cỏc d ỏn u t xõy dng c s h
tng khu ụ th tnh Qung Ninh
53
Trn c Lõm, Trn ỡnh Tun - Thu hỳt vn u t trc tip nc ngoi tnh Qung Ninh
61
Triu c Hnh, Nguyn Th Móo - Mt s gii phỏp phỏt trin bo him nụng nghip ti tnh Thỏi Nguyờn
65
Nguyn Th Yn, Hong Vn Hựng - Nghiờn cu mt s yu t nh hng n giỏ t ti thnh ph Bc Ninh,
tnh Bc Ninh nm 2011
69
Nguyn Th Hng - Gii phỏp xỏc nh im cõn bng cung - cu v d bỏo hot ng sn xut kinh doanh ca
doanh nghip kinh doanh hng húa, dch v trong thi k hi nhp ton cu
75
Nguyn Th Minh Phng, Lờ Th Thu Hng, Trn ỡnh Tun - Nõng cao nng lc o to ngh ti trng
cao ng ngh C in Luyn kim Thỏi Nguyờn
79
Mai Vn Cn - Giỏ tr vn húa t tng ca ngi Anh th hin trong giỏo trỡnh New Headway Intermediate
85
Lờ Th S - Phỏt trin kinh t tri thc s la chn tt yu ca Vit Nam hin nay
91
ng Vn Quõn - Mt s ch dn ca cỏc nh kinh in ch ngha Mỏc v dõn ch
97
Ha Th Kiu Hoa - Xõy dng v s dng tỡnh hung cụng v trong dy hc ti trng chớnh tr tnh hin nay

103
Lờ Quang ng - S kt hp gia phng phỏp truyn thng v phng phỏp hin i trong dy hc mụn t
tng H Chớ Minh trng i hc Cụng ngh Thụng tin v Truyn thụng
107
Trn Vit Cng, Phan Anh Hựng - T chc dy hc theo d ỏn cỏc mụn phng phỏp dy hc gúp phn rốn
luyn nghip v s phm cho sinh viờn s phm Toỏn
115
Ngụ Th Thu Trang - Tỡnh cm yờu nc ca V Phm Hm qua mt s bi th ch Hỏn
121
Lống Th Lan - Tỡm hiu yu t thi gian ngh thut ca ng dao cỏc dõn tc thiu s min nỳi phớa Bc
125
Trn Ngc Bớch - Vn ngụn ng toỏn hc trong dy hc mụn toỏn tiu hc
129
Nguyn Th Thu Hng - Thc trng k nng sng ca hc sinh tiu hc dõn tc thiu s khu vc min nỳi phớa Bc
135
Phựng Quý Sn - Bn thờm v phõn loi vn xuụi Vit Nam giai on 1930 1945
141
Nguyn Th Kim Dung - V mt cỏch dy truyn c tớch "Tm Cỏm" theo hng tớch hp
147
Lờ Hng Sn - Mt s biu hin v li sng ca n sinh s phm khu vc min nỳi phớa Bc thụng qua hot ng
giao tip
153
Nguyn Th Thanh Huyn Bin phỏp rốn luyn k nng dy hc cho sinh viờn i hc S phm theo chun
ngh nghip
157
Phm Th Phng Thỏi, Lee Mi Jung Du n ca giao lu vn húa ụng Tõy trong trang phc o di Vit Nam
163
Nguyn Hu Ton, ng Vn Quõn - Thc trng dõn ch trong sinh viờn i hc Thỏi Nguyờn hin nay
167



Journal of Science and Technology

98
(10)

Năm
2012


soT
T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ






SOCIAL SCIENCES - BEHAVIOR

Content
Page

Do Thi Thuy Phuong - Solutions to improve internal audit at Tien Thanh manufacturing trading and service
company – Thai Nguyen branch 3
Ha Quang Trung, Truong Thu Huong - Poverty reduction support program quick and sustainability in Ba Be
district Bac Kan province - Achievements and causes of limitations 11
Le Thanh Phong, Tran Dinh Tuan, Vu Thi Quynh Chi - Improving the efficiency tax valuation of goods
imported by the customs value agreement 17
Ngo The Hoan, Nguyen Thi Hien Thuong, Nguyen Thi Gam - The main solutions of creating jobs for rural

young people in Phu Lương district, Thai Nguyen province 25
Nguyen Van Anh, Nguyen Thi Ngoc Dung, Do Thi Bac - Brand development for Thai Nguyen tea
31
Pham Thi Thanh Nga, Bui Dinh Hoa, Dang Thi Bich Hue, Vu Thi Hien - Development of green tea
production arcording to firm way in Thai Nguyen city 39
Tran Cuong, Vu Thi Hai Anh, Bui Thi Minh Ha - Solution restructuring of economic sectors in Dong Hy
district Thai Nguyen province

45
Tran Dinh Tuan, Phan Doan Thuc, Nguyen Thi Chau - State management of construction investment projects
urban infrastructure in Quang Ninh province 53
Tran Duc Lam, Tran Dinh Tuan - Attract foreign investment in Quang Ninh province
61
Trieu Duc Hanh, Nguyen Thi Mao - Solutions for agriculture insurance development in Thai Nguyen province
65
Nguyen Thi Yen, Hoang Van Hung - Study of some factors affecting on the land price in Bac Ninh city, Bac
Ninh province in the year 2011 69
Nguyen Thi Hang - A solution determines equilibrium supply - demand and forecasting applications in production
and business activities of enterprises of goods and services during the global integration 75
Nguyen Thi Minh Phuong, Le Thi Thu Huong, Tran Dinh Tuan - Improve vocational training capacity in
Thai Nguyen college of Mechanics and Metallurgy 79
Mai Van Can - The value of British culture and ideology expressed in New Headway – Intermediate book
85
Le Thi Su - Knowledge economy – the inevitable choice of Vietnam today
91
Dong Van Quan - Classic scholars’ instructions in democracy of Marxism
97
Hua Thi Kieu Hoa - Construction and use of public service situations in teaching at the provincial politics
school currently 103
Le Quang Dang - The combination of traditional methods and modern methods in teaching subject Ho Chi

Minh ideology in College of Information Technology and Communication 107
Tran Viet Cuong, Phan Anh Hung - Organizing project - based learning method in teaching methodology
subject making a contribution to develop pedagogical abilities for mathematics students 115
Ngo Thi Thu Trang - Patriotism of Vu Pham Ham through a number of Chinese poems

121
Leng Thi Lan - Art-time factor on the folk-songs of ethic minorities in northern mountainous area of
Vietnam 125
Tran Ngoc Bich - Issues on mathematical language in the teaching mathematics in primary schools
129
Nguyen Thi Thu Hang - Life skills situation for primary school students of ethnic minorities in Northern mountain
135
Phung Quy Son - Discussing about Vietnam’s prose classification in the period of 1930 – 1945
141
Nguyen Thi Kim Dung - The way to teach “Tam Cam” fairy tale in the intergrated orientation
147
Le Hong Son - Some expression of the lifestyles of female students at education universities in the northern
mountainous region through active communication 153
Nguyen Thi Thanh Huyen -

Teaching skill training measures for students at Universities of Education by
professional standards 157
Pham Thi Phuong Thai, Lee Mi Jung - The stamp of Western – Eastern cultural exchange in Ao dai –
Vietnam’ s traditional costume 163
Nguyen Huu Toan, Dong Van Quan - The real state of students’ democracy at Thai Nguyen Uuniversity
167


Journal of Science and Technology


98

(10)

N¨m
2012

Đỗ Thị Thúy Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 3 - 10



3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIẾN THÀNH
- CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Đỗ Thị Thúy Phương
*
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với chu trình bán hàng - thu tiền có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Qua chu trình này, mỗi doanh nghiệp dù là sản xuất hay kinh doanh thương mại không
những đảm bảo việc quay vòng vốn cho chu trình kinh doanh tiếp theo mà còn thu được lợi nhuận
để mở rộng sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn lợi cho những nhà đầu tư. Việc tiếp cận với hệ
thống KSNB từ đó thiết lập và áp dụng vào trong thực tế hoạt động của Công ty TNHH Thương
mại sản xuất dịch vụ Tiến Thành - chi nhánh Thái Nguyên bước đầu đã có những thành công trong
việc giảm thiểu những sai phạm, ngăn ngừa rủi ro. Tuy nhiên, trong các quy trình, thủ tục kiểm
soát của Công ty hiện nay cần phải hoàn thiện, chỉnh sửa để nhằm đảm bảo mục tiêu giảm thiểu rủi

ro cho Công ty nhiều hơn nữa trong việc thu tiền, ngăn ngừa được tình trạng bị chiếm dụng vốn, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
Từ khóa: Kiểm soát nội bộ, bán hàng, thu tiền, sai phạm

ĐẶT VẤN ĐỀ
*

Tại Việt Nam hiện nay, hệ thống kiểm soát
nội bộ (KSNB) đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp và tổ chức. KSNB giúp các nhà quản
trị quản lý hữu hiệu hơn các nguồn lực kinh tế
của đơn vị, góp phần hạn chế tối đa những rủi
ro trong quá trình sản xuất kinh doanh [1],
đồng thời giúp đơn vị xây dựng được một nền
tảng quản lý vững chắc, phục vụ cho quá trình
mở rộng, và phát triển đi lên trong tương lai.
Trong đó, công tác KSNB đối với chu trình
bán hàng - thu tiền có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Qua chu trình bán hàng - thu tiền, mỗi
doanh nghiệp dù là sản xuất hay kinh doanh
thương mại không những đảm bảo việc quay
vòng vốn cho chu trình kinh doanh tiếp theo
mà còn thu được lợi nhuận để mở rộng sản
xuất kinh doanh và đem lại nguồn lợi cho
những nhà đầu tư. Do đó, xây dựng và duy trì
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình
bán hàng - thu tiền có ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp,
cũng như đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được

các mục tiêu về tăng trưởng và phát triển, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty
TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Tiến

*

Tel: 0912 551531, Email:
Thành là đơn vị có bề dày lịch sử, có quy mô
sản xuất kinh doanh lớn, khâu tiêu thụ và thu
tiền bán hàng chiếm một khối lượng lớn công
việc và có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì
vậy, Công ty rất coi trọng trong việc kiểm
soát đối với chu trình này.
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB CHU
TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT, THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ TIẾN THÀNH - CHI
NHÁNH THÁI NGUYÊN
Một số yếu tố trong môi trường kiểm soát
tác động đến chu trình bán hàng - thu tiền
tại Công ty
* Yếu tố quản lý: Trong một môi trường
kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quan điểm của
Ban lãnh đạo Công ty luôn là cạnh tranh lành
mạnh, sử dụng tối đa các nguồn lực của Công
ty, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng
về sản lượng cũng như chất lượng; đảm bảo
kinh doanh đúng pháp luật, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên của công ty; đảm bảo

cung cấp báo cáo tài chính trung thực, chính xác
nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy cho
những người quan tâm trong và ngoài Công ty.
Đỗ Thị Thúy Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 3 - 10



4
Giám đốc Công ty là người đi đầu làm gương
trong việc thực hiện giá trị đạo đức, nêu cao
tinh thần tập thể và tính chịu trách nhiệm. Với
những quy định đã đề ra, Ban lãnh đạo cũng
sẽ xử lý nghiêm túc và kịp thời với mọi hành
vi vi phạm đạo đức xảy ra ở mọi cấp nếu có,
tạo ra một môi trường làm việc đoàn kết, dân
chủ nhưng có nề nếp, có tính kỷ luật cao.
Những yếu tố quản lý trên tác động đến hiệu
quả kiểm soát mọi hoạt động của Công ty nói
chung cũng như chu trình bán hàng - thu tiền
nói riêng.
* Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Công
ty được tổ chức tập trung, thống nhất chặt
chẽ, đảm bảo gọn nhẹ, giải quyết công việc
nhanh chóng, phù hợp với quy mô là loại
hình Công ty TNHH Sản xuất Thương mại
Dịch vụ Tiến Thành - chi nhánh Thái
Nguyên. Trong cơ cấu tổ chức Công ty, chức
năng, nhiệm vụ được phân định rõ ràng, cụ

thể cho từng bộ phận, từng cá nhân quản lý;
cơ cấu tổ chức đảm bảo kiểm soát được mọi
hoạt động diễn ra và có sự kiểm tra, kiểm
soát lẫn nhau giữa các bộ phận. Việc phân
công chức năng nhiệm vụ liên quan đến chu
trình bán hàng - thu tiền cho các bộ phận và
cá nhân đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc
bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền phê
chuẩn và được quy định khá rõ ràng.
* Đội ngũ nhân sự: Đội ngũ nhân sự liên
quan đến chu trình bán hàng - thu tiền tại
Công ty được tuyển dụng phù hợp, đúng về
năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần
trách nhiệm nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất
nhiệm vụ được giao. Công ty cũng đề ra
chính sách nhân sự hợp lý nhằm mục tiêu
khuyến khích các nhân viên tích cực, tự giác
thực hiện công việc của mình trong chu trình
bán hàng - thu tiền, đẩy mạnh công tác tiêu
thụ đạt hiệu quả cao. Cụ thể, công ty chú
trọng đến tuyển dụng đúng chuyên ngành và
kiểm tra năng lực trước khi tuyển dụng chính
thức. Công ty còn có các hình thức đánh giá,
khen thưởng và đề bạt thích đáng đối với
những nhân viên có năng lực, có những đóng
góp lớn cho Công ty trong quá trình làm việc.
* Hệ thống kế hoạch, dự toán: Tại Công ty,
công tác lập kế hoạch cũng luôn được đặc biệt
chú trọng và thực hiện một cách nghiêm túc,
khoa học. Hiện tại, hệ thống kế hoạch tại Công

ty bao gồm: Kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm của toàn Công ty, kế hoạch sản xuất giao
cho từng xí nghiệp, và kế hoạch tiêu thụ.
Hệ thống kế toán phục vụ kiểm soát chu
trình bán hàng - thu tiền tại Công ty
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch
vụ Tiến Thành chi nhánh Thái Nguyên là một
đơn vị kinh doanh. Bên cạnh việc tổ chức tiêu
thụ nhanh sản phẩm kinh doanh, Công ty
cũng chú trọng đến việc xây dựng hệ thống
KSNB để kiểm soát chặt chẽ quá trình tiêu
thụ, hạn chế tối đa các gian lận có thể xảy ra.
Tham gia tích cực vào quá trình kiểm soát,
quá trình tiêu thụ nói riêng cũng như đảm bảo
cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời cho hoạt
động kiểm soát nói chung, hệ thống kế toán
của Công ty đã đảm bảo được khá đầy đủ
những yêu cầu:
* Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty đã qui định và hướng dẫn về lập,
phân loại, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng
từ. Những qui định này nhằm đảm bảo các
mục tiêu kiểm soát chi tiết trong quá trình lập
chứng từ đảm bảo sự kiểm tra, kiểm soát giữa
các cá nhân, các phòng ban có liên quan đến
một nghiệp vụ bán hàng - thu tiền phát sinh từ
đó giảm thiểu sai phạm xảy ra. Để giảm thiểu
khả năng sai sót xảy ra, kế toán tổng hợp
thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện lập
và trình tự luân chuyển chứng từ của các nhân

viên kế toán. Để tránh tình trạng lập và luân
chuyển chứng từ giả Công ty quy định mọi
chứng từ phải được đánh số thứ tự liên tục,
phải có sự phê duyệt đầy đủ và lập đúng liên
giao cho bộ phận, cá nhân có liên quan. Hệ
thống chứng từ chủ yếu trong chu trình bán
hàng - thu tiền tại Công ty sử dụng bao gồm:
Hợp đồng sản xuất và Đơn đặt hàng; Lệnh
xuất kho; Phiếu xuất kho: Biên bản giao nhận
hàng hóa; Hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy
báo Có; Một số chứng từ khác phục vụ cho
hoạt động kiểm soát trong chu trình như: Hoá
đơn vận chuyển (khi Công ty thuê vận chuyển
hàng bên ngoài), biên bản đối chiếu công nợ
của khách hàng, biên bản kiểm nghiệm (khi
nhận lại hoặc giảm giá đối với lô hàng bị lỗi,
bị hỏng)...
Đỗ Thị Thúy Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 3 - 10



5
* Hệ thống tài khoản kế toán
Các tài khoản chủ yếu để phản ánh nghiệp vụ
tiêu thụ và thu tiền bao gồm: 511, 512, 632,
131. Trong chu trình bán hàng - thu tiền kế
toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan
như TK111; TK 112; TK 155; TK 157; TK

333.1. Phòng kế toán tài chính của Công ty
tiến hành theo dõi chi tiết chu trình bán hàng -
thu tiền và cung cấp báo cáo bán hàng theo
từng loại sản phẩm của từng phân xưởng sản
xuất, từng đại lý, của những khách hàng
thường xuyên cũng như của những đơn đặt
hàng lớn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho
Ban giám đốc của Công ty nắm được thông
tin trong việc đưa ra những chiến lược phát
triển sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả cao nhất
cho Công ty.
* Hệ thống sổ sách
Hệ thống sổ sách kế toán chu trình bán hàng
- thu tiền của Công ty theo hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ đang áp dụng tại Công
ty bao gồm: Chứng từ ghi sổ; Sổ cái và Sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết, cụ thể danh mục
sổ sách kế toán liên quan trong chu trình
bán hàng - thu tiền theo bảng 1.
Bảng 1. Danh mục sổ sách kế toán sử dụng trong
quản lý, kiểm soát chu trình bán hàng - thu tiền tại
Công ty
Tên sổ sách

hiệu
Ý nghĩa trong kiểm soát
liên quan đến chu trình
bán hàng - thu tiền
Sổ cái các TK
511, 632, 131,

111, 112, 155,
157, 333
S05-
DN
Tổng hợp giá trị các khoản
mục tương ứng với từng
tài khoản theo từng tháng
Sổ chi tiết
thanh toán với
người mua
S31
-DN
Theo dõi chi tiết đối với
từng đối tượng khách hàng
Sổ chi tiết bán
hàng
S35-
DN
Theo dõi chi tiết nghiệp vụ
bán hàng của từng loại sản
phẩm theo trình tự thời
gian
* Tổ chức báo cáo
Để cung cấp thông tin cho các cấp lãnh đạo
Công ty về tình hình tiêu thụ sản phẩm trong
từng thời kỳ, thì việc thiết kế các báo cáo
tiêu thụ là công việc không thể thiếu trong
đó có các báo cáo liên quan đến chu trình
bán hàng - thu tiền được lập theo tháng, quý,
hoặc năm theo yêu cầu quản lý. Ngoài các

báo cáo tài chính theo quy định của chế độ
kế toán Việt Nam, Công ty còn quy định các
bộ phận, các xí nghiệp phải lập các báo cáo
đặc thù sử dụng nội bộ phục vụ yêu cầu quản
lý, kiểm soát quá trình tiêu thụ và thu tiền từ
bán hàng.
Hệ thống thủ tục kiểm soát chu trình bán
hàng - thu tiền tại Công ty
Mục tiêu kiểm soát đối với chu trình bán
hàng - thu tiền
Nhà quản lý khi xây dựng hệ thống KSNB
trong đơn vị đều nhằm hướng đến các mục
tiêu nhất định [4]. Tại Công ty TNHH Sản
xuất Thương mại Dịch vụ Tiến Thành, mục
tiêu mà Ban giám đốc Công ty hướng đến khi
thực hiện các thủ tục kiểm soát nói chung là
đảm bảo các hoạt động trong Công ty được
thực hiện theo đúng quy định, bảo vệ tài sản
của Công ty, đồng thời phải đảm bảo tính
trung thực của các thông tin tài chính, giảm
thiểu sai sót xảy ra.
Đối với nghiệp vụ bán hàng, mục tiêu kiểm soát
chung là: Bán đúng khách hàng, đúng giá, đúng
hàng, đủ hàng và kịp thời hạn như đã cam kết.
Đồng thời các thủ tục kiểm soát đối với chu
trình cũng nhằm mục tiêu thúc đẩy doanh thu
bán hàng đạt được mức cao nhất, chi phí ở mức
hợp lý.
Đối với nghiệp vụ thu tiền thì mục tiêu mà
Ban giám đốc Công ty đặt ra là đảm bảo thu

đủ, thu đúng (đúng đối tượng khách hàng,
đúng lô hàng, đúng chủng loại) và kịp thời
hạn (không để nợ quá hạn), vấn đề công nợ
luôn được Công ty thắt chặt.
Thủ tục kiểm soát kế toán đối với nghiệp
vụ bán hàng theo từng hình thức
Quy trình kiểm soát bán hàng theo đơn đặt hàng
Sau khi khách hàng đặt hàng với Công ty, bộ
phận bán hàng sẽ tiếp nhận và ghi vào sổ đặt
hàng riêng của Công ty, sau đó sẽ lập phiếu
xuất kho. Bộ phận vận chuyển mang lệnh
xuất kho sang phòng kế toán. Dựa vào lệnh
xuất kho, kế toán thành phẩm lập phiếu xuất
kho (ghi rõ họ tên, nhãn hiệu sản phẩm, số
lượng theo như lệnh xuất kho, ký nhận) sau
đó chuyển cho kế toán trưởng và Giám đốc ký
duyệt. Bộ phận vận chuyển cầm phiếu xuất
kho xuống kho để trực tiếp lấy hàng và chịu
Đỗ Thị Thúy Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 3 - 10



6
trách nhiệm vận chuyển đến tận kho hàng
của khách hàng như đã ký kết trao đổi với
khách hàng.
Quy trình kiểm soát bán hàng qua đại lý
Hiện Công ty ký kết hợp đồng với nhiều đại lý

lớn, nhỏ trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Phòng
kinh doanh thị trường sẽ trực tiếp đảm nhận
việc mở rộng thị trường bán hàng thông qua các
đại lý bán hàng. Cũng như bán hàng theo đơn
đặt hàng trước của khách hàng, Công ty cũng
chịu trách nhiệm trong việc vận chuyển hàng
đến các đại lý.
Quy trình kiểm soát nghiệp vụ bán lẻ sản phẩm
Nghiệp vụ bán lẻ tại Công ty có số lượng ít
hơn. Số lượng hàng thường không nhiều và
khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt
nên nghiệp vụ bán lẻ không phức tạp và
không phải theo dõi lâu dài như hai hình thức
trên. Tuy nhiên nếu không kiểm soát chặt chẽ
các khoản tiền thu từ bán lẻ của Công ty sẽ
không thu được đầy đủ, kịp thời. Khi nghiệp
vụ bán lẻ phát sinh, Phòng kinh doanh thị
trường lập hoá đơn (không lập phiếu xuất
kho), khách hàng sẽ cầm liên 2 hoá đơn
xuống kho nhận hàng, thủ kho sẽ dựa vào hoá
đơn để xuất hàng. Dựa vào hoá đơn kế toán sẽ
ghi nhận doanh thu vào sổ kế toán liên quan.
Một số thủ tục kiểm soát đối với báo cáo
bán hàng
Để theo dõi, kiểm tra doanh thu bán hàng ghi
nhận đảm bảo sự chính xác trước khi báo cáo,
cuối kỳ kế toán tiêu thụ sẽ tiến hành đối chiếu
sản lượng, chủng loại hàng và doanh thu tiêu
thụ với phòng bán hàng và với bộ phận kho
hàng. Công việc kiểm tra đối chiếu cuối kỳ

này được tiến hành khá thận trọng vì Công ty
có chủng loại sản phẩm đa dạng và mỗi sản
phẩm lại được gắn với mã hiệu sản phẩm nhất
định. Kế toán tiêu thụ sử dụng các Báo cáo
tổng hợp doanh thu theo từng tháng chi tiết
theo mặt hàng và theo khách hàng.
Thủ tục kiểm soát vật chất đối với nghiệp vụ
bán hàng
Tại Công ty, kiểm soát vật chất đối với
nghiệp vụ bán hàng được thực hiện nhằm bảo
đảm an toàn về số lượng, chất lượng của sản
phẩm cũng như nhằm tăng cường hiệu quả,
chất lượng hoạt động tiêu thụ. Để thực hiện
mục tiêu đó, Công ty có một số thủ tục kiểm
soát cụ thể sau: (a) Xuất kho và nhận hàng:
thủ kho chỉ xuất kho khi có chứng từ đầy đủ,
hợp lệ, đã được duyệt. (b)Bộ phận vận chuyển
phải chịu trách nhiệm về việc nhận đúng loại
hàng, số lượng hàng theo yêu cầu và đảm bảo
an toàn đến tận nơi giao cho khách hàng (đại
lý hoặc công ty đặt hàng). (c) Các hoá đơn,
chứng từ đều được đánh số thứ tự trước khi
đưa vào sử dụng, tránh được thất lạc mất mát
hoá đơn, chứng từ. Công ty đã sử dụng hệ
thống máy tính để cập nhập các nghiệp vụ.
tuy nhiên phần mềm kế toán chỉ hỗ trợ thực
hiện đối với một số phần mềm nhất định,
chưa áp dụng hoàn toàn nên thông tin khi
chuyển sang để tổng hợp có thể bị nhầm lẫn,
sai sót hoặc có thể bị sửa chữa. (d) Đối với bộ

phận kho hàng Công ty đã có riêng nhà kho
bảo quản sản phẩm đảm bảo chất lượng trước
khi xuất cho khách hàng. (e) Đối với trường
hợp hàng bán bị trả lại, hàng đổi bù: các sản
phẩm có lỗi về kỹ thuật sẽ được ghi lại và báo
cáo cho kế toán bán hàng cũng như thủ kho,
do đó việc kiểm tra chất lượng hàng trước khi
giao hàng cho khách hàng được công ty thực
hiện khá chặt chẽ.
Thủ tục kiểm soát kế toán nghiệp vụ thu tiền
bán hàng
Kiểm soát thu tiền mặt
Kế toán thanh toán căn cứ vào Hoá đơn
GTGT mà khách hàng nộp để lập Phiếu thu,
Phiếu thu được lập thành ba liên kèm theo
Hoá đơn GTGT có liên quan. Sau khi được
Giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt, thủ
quỹ sẽ căn cứ vào đó để thu đủ số tiền ở phiếu
thu và xác nhận vào phiếu thu. Một liên sẽ
đưa cho người nộp tiền, một liên làm căn cứ
để thủ quỹ ghi sổ quỹ, một liên cố lưu kế toán
thanh toán để theo dõi chi tiết tiền mặt. Cuối
tháng kế toán tổng hợp vào Bảng kê số 1 và
Sổ cái TK 111.
* Kiểm soát thu tiền gửi ngân hàng
Tại Công ty, phần lớn khách hàng thanh toán
tiền hàng thông qua hệ thống ngân hàng và
như vậy các Giấy báo Có của Ngân hàng là
chứng từ quan trọng, giấy báo được ngân
hàng gửi cho công ty theo từng nghiệp vụ

Đỗ Thị Thúy Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 3 - 10



7
kinh tế phát sinh. Khi nhận được "Giấy báo
Có" của ngân hàng, kế toán ngân hàng kiểm
tra sự hợp lệ, tính hiệu lực. Đồng thời thực
hiện sự phân loại Giấy báo Có theo từng
ngân hàng giao dịch và sắp xếp giấy báo
theo số thứ tự liên tục ghi trên giấy báo. Trên
cơ sở đó, kế toán thực hiện đối chiếu giữa số
phát sinh trên giấy báo với chứng từ gốc
đính kèm rồi ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng, sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ để
ghi giảm khoản phải thu khách hàng.
* Kiểm soát công nợ phải thu
Nợ phải thu là khoản mục rất dễ xảy ra các
gian lận, sai sót như: Nợ phải thu bị tham ô,
bị thất thoát do không theo dõi được chặt chẽ;
ghi chậm hoặc ghi sai khách hàng thanh
toán… Để hạn chế các sai sót, Công ty đã xây
dựng các thủ tục kiểm soát như: quản lý
khách hàng, sổ sách theo dõi khoản phải thu
và phương pháp kiểm tra đối chiếu, tổ chức
công tác thu hồi nợ, xử lý các khoản thu
khó đòi.
Kiểm soát vật chất với nghiệp vụ thu tiền

Đội ngũ nhân viên của Công ty đã được qua
quá trình tuyển dụng nhân sự nghiêm ngặt
theo quy trình tuyển dụng phù hợp, vì vậy đội
ngũ cán bộ của Công ty nói chung và đội ngũ
nhân viên kế toán nói riêng có đủ phẩm chất
tư cách của một kế toán viên. Đó là một yếu
tố quan trọng và cần thiết đảm bảo một bộ
phận KSNB hữu hiệu. Ngăn chặn các gian lận
xảy ra đặc biệt là trong các nghiệp vụ liên
quan đến thanh toán, thu tiền bán hàng vốn có
rủi ro tiềm tàng lớn. Công ty đã đưa ra các thủ
tục kiểm soát vật chất với nghiệp vụ thu
tiền mặt, thu qua ngân hàng, thủ tục kiểm
soát vật chất với các khoản công nợ phải
thu của khách hàng. Tuy nhiên, tại Công ty
hiện nay mặc dù khi xoá sổ các khoản phải
thu khó đòi thì vẫn có hội đồng xử lí nợ khó
đòi, nhưng Công ty vẫn chưa có các văn bản
cụ thể về việc xoá nợ phải thu khó đòi. Điều
này có thể dẫn đến nhân viên chiếm đoạt các
khoản phải thu, sau đó che giấu bằng cách
đưa nợ phải thu khó đòi và xoá sổ.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KSNB CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT,
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TIẾN THÀNH -
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Đối với khâu nhận đặt hàng của các đại lý
Công ty nên quy định các đại lý phải gửi fax
cho Công ty để đặt hàng nhằm tạo ra cơ sở

để kiểm tra đối chiếu giữa hai bên, đồng thời
giảm thiểu được tình trạng nhân viên bộ
phận bán hàng ghi chép đặt hàng sai về số
lượng, chủng loại hàng hóa khi nghe qua
điện thoại. Mặt khác, cán bộ nhận đặt hàng
của đại lý chuyển cho bộ phận bán hàng để
ngoài việc xem xét còn hàng để xuất hay
không cần phải xem về việc báo hàng gửi lần
trước (cùng loại hàng yêu cầu) đã được kê
tiêu thụ chưa và đại lý đã thực hiện việc
chuyển tiền cho Công ty chưa để chấp nhận
yêu cầu đặt hàng lần này.
Trong việc giao hàng và làm thủ tục với
khách hàng
Khi Công ty vẫn thực hiện việc vận chuyển
hàng đến tận nơi cho các Công ty khách hàng
và đại lý thì một số thủ tục nên phải thay đổi
như sau:
(a) Bộ phận bán hàng khi giao cho bộ phận
vận chuyển hóa đơn thì yêu cầu bộ phận vận
chuyển phải ký nhận vào sổ theo dõi xuất hóa
đơn trong đó có đầy đủ dữ liệu như: ngày
tháng nhận hóa đơn, số hiệu hóa đơn, nội
dung hóa đơn, và xác nhận sự hợp lệ của
thông tin trên hóa đơn. Bộ phận bán hàng
phải cử cán bộ có trách nhiệm lập hóa đơn đi
vận chuyển hàng cùng với lái xe hàng để đảm
bảo hóa đơn được lập tại bên người nhận
hàng, đảm bảo chính xác về nội dung cũng
như an toàn cho hóa đơn.

(b) Khi vận chuyển hàng và giao hàng phải có
cán bộ kỹ thuật am hiểu về sản phẩm để khi
tiến hành giao nhận, ký vào biên bản giao
nhận phải yêu cầu người nhận hàng có kiểm
tra và ký nhận về số lượng cũng như chất
lượng hàng đúng theo đặt hàng và thực tế
nhận hàng. Đồng thời, khi có phản ánh của
người nhận hàng về chất lượng, quy cách
hàng hóa thì cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm
Đỗ Thị Thúy Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 3 - 10



8
tra luôn để đảm bảo giao hàng kịp thời đúng
theo yêu cầu đặt hàng cũng như giảm thiểu
được tình trạng phải tổn chi phí chuyển hàng
về, đổi hàng cho khách.
(c) Công ty có thể thay đổi hình thức giao
hàng đến tận nơi cho khách hàng bằng hình
thức Công ty khách hàng hoặc đại lý nhận
bán hàng sẽ đến tận kho hàng của Công ty
để lấy hàng, làm các thủ tục về giấy tờ cũng
như kiểm tra hàng tại kho của Công ty.
Điều này có thể không áp dụng hết cho tất
cả các khách hàng mà thông qua bước thỏa
thuận, ký kết hợp đồng kinh tế Công ty sẽ
thương lượng về hình thức vận chuyển và

giao hàng giữa hai bên sao cho hợp lý. Điều
này nhằm giảm gánh nặng cho bộ phận vận
chuyển của Công ty khi mà số lượt giao
hàng cho các Công ty khách hàng và đại lý
bán hàng ngày càng tăng lên. Mặt khác, khi
mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất kinh
doanh Công ty cũng sẽ giảm được những
chi phí phát sinh liên quan đến quản lý,
kiểm soát hoạt động vận chuyển hàng cho
khách hàng.
(d) Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa. Công
ty phải yêu cầu bộ phận bán hàng thông báo
với bộ phận kế toán để kế toán thành phẩm
lập phiếu xuất kho làm căn cứ để thủ kho xuất
kho cũng như để kế toán thành phẩm theo dõi
chi tiết thành phẩm. Thủ tục lập hóa đơn và
phiếu thu nên thực hiện đồng thời, nhưng để
đảm bảo tránh được rủi ro trong thu tiền thì
việc xuất hóa đơn cho người mua hàng phải
thực hiện sau khi người mua đã thanh toán và
ký nhận phiếu thu đầy đủ.
Quản lý các khoản nợ phải thu
Đối với những khách hàng lâu năm thì có thể
dựa vào lịch sử thanh toán các khoản nợ của
khách hàng trước đây. Nếu khách hàng nào
có lịch sử giao dịch tốt thì Công ty có thể áp
dụng các chính sách tín dụng thông thoáng
hơn, còn nếu khách hàng này trước đây đã
từng nợ thời gian lâu, hoặc không giao dịch
trong một thời gian và nay trở lại tiếp tục

giao dịch thì cần quy định chặt chẽ hơn các
chính sách tín dụng, hoặc nên có các yêu
cầu ràng buộc như ký cược…
Đối với những khách hàng mới, bộ phận xét
duyệt tín dụng nên tìm hiểu kỹ thông tin về
khách hàng. Có thể ban đầu lúc ký hợp đồng
phân phối sẽ yêu cầu khách hàng đăng ký cược
một khoản để đảm bảo khả năng thanh toán
trong tương lai. Mặt khác, người hoặc bộ phận
chịu trách nhiệm phê duyệt tín dụng và hạn mức
tín dụng nên được tách biệt khỏi bộ phận chịu
trách nhiệm bán hàng.
Để đáp ứng nhu cầu trên, Công ty nên có một
bộ phân chuyển kiểm tra chất lượng tín dụng
của khách hàng, công việc phải được tiến
hành một cách thường xuyên và thật sự
nghiêm túc. Tổ chức công tác truy thu công
nợ là việc làm cần thiết. Cuối tháng, kế toán
tiêu thụ cần xác định số dư nợ của các khách
hàng rồi lọc ra những khách hàng có số dư nợ
vượt quá mức tín dụng cho phép. Sau đó lập
danh sách những khách hàng có số nợ vượt
qua mức tín dụng cho phép để gửi giấy đề
nghị thanh toán.
Đồng thời để thuận tiện theo dõi các khoản
phải thu đến hạn, ngoài sổ chi tiết thanh toán
với người mua theo mẫu chế độ kế toán quy
định, Công ty nên xây dựng Sổ chi tiết phải
thu đến hạn, quá hạn để theo dõi chi tiết thời
hạn nợ, ngày quá hạn theo từng lô hàng (hóa

đơn) đã giao, đã đến hạn trả nợ nhưng đến
thời điểm cuối tháng khách hàng vẫn chưa
thanh toán. Sổ chi tiết nợ quá hạn do kế toán
tiêu thụ lập vào cuối mỗi tháng. Căn cứ lập sổ
dựa vào thông tin theo sổ chi tiết thanh toán
với người mua và các hợp đồng, chính sách
tín dụng áp dụng của Công ty.
- Đối với các khoản giảm trừ doanh thu: Kế
toán trưởng Công ty nên đưa ra quy định cụ
thể rõ ràng về việc theo dõi chi tiết đối với
các khoản giảm trừ doanh thu theo từng đối
tượng khách hàng, theo từng đơn hàng cụ thể.
Điều này giúp cho việc rà soát lại các khoản
chiết khấu bán hàng có được áp dụng đúng
đối với từng đơn hàng hay không, đồng thời
xác định được từng đối tượng khách hàng
được hưởng tổng giá trị chiết khấu cụ thể như
thế nào. Đây có thể làm căn cứ để xác định
những khách hàng làm ăn uy tín, lâu dài với
Công ty.
Đỗ Thị Thúy Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 3 - 10



9
Quản lý đối với việc sử dụng phần mềm
máy tính
Công ty nên chuyển đổi hoàn toàn áp dụng

phần mềm kế toán bằng phần mềm kế toán
phù hợp nhằm đảm bảo công tác hạch toán kế
toán được thuận tiện, nhanh chóng và chính
xác hơn. Ngoài ra, việc sử dụng phần mềm kế
toán sẽ đảm bảo an toàn số liệu kế toán một
cách tốt nhất với những thủ tục kiểm soát đối
với việc nhập liệu và xử lý dữ liệu trên máy
tính như:
Mỗi người sử dụng máy tính cần có một tài
khoản người sử dụng và mật khẩu duy nhất để
chống tình trạng dữ liệu kế toán có thể bị sửa
đổi, sao chép.
Các tệp tin, văn bản cần được thường xuyên
lập bản sao dự phòng, tốt nhất là hàng ngày
nhưng không được ít hơn mức hàng tuần để
đề phòng các tập tin, dữ liệu và phần mềm
của Công ty có thể bị hư hỏng hoặc do hành
động phá hoại, ăn cắp… quá trình lập dự
phòng phải được kiểm tra định kì.
Công ty nên cài đặt phần mềm diệt vi rút trên
tất cả các máy tính và thực hiên định kì chạy,
cập nhật phần mềm này. Hiện nay, hệ thống
máy tính của Công ty đã được kết nối mạng
Internet. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho
dữ liệu thì Công ty phải đưa ra quy định, đối
với những máy tính có nhiều dữ liệu quan
trọng thì không được nối mạng để tránh bị
virut phá hủy mất mát dữ liệu.
KẾT LUẬN
Hệ thống KSNB là một khái niệm tương đối

mới mẻ đối với hoạt động quản lý, kiểm soát
trong các doanh nghiệp ở nước ta nói chung
và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Việc tiếp cận với hệ thống KSNB từ đó thiết
lập và áp dụng vào trong thực tế hoạt động
của Công ty TNHH Thương mại sản xuất
dịch vụ Tiến Thành - chi nhánh Thái Nguyên
bước đầu đã có những thành công trong việc
giảm thiểu những sai phạm, ngăn ngừa rủi ro.
Trong chu trình bán hàng - thu tiền tại Công
ty, đặc biệt là việc xây dựng rõ ràng, cụ thể
quy trình, thủ tục trong khâu bán hàng và
khâu thu tiền đã tạo điều kiện thuận lợi cho
những bộ phận, cá nhân tham gia chu trình
này thực hiện đúng theo chức năng nhiệm vụ
của mình. Tuy nhiên, trong các quy trình thủ
tục kiểm soát của Công ty hiện nay cần phải
hoàn thiện, chỉnh sửa để nhằm đảm bảo mục
tiêu giảm thiểu rủi ro cho Công ty nhiều hơn
trong việc thu tiền, ngăn ngừa được tình trạng
bị chiếm dụng vốn và thực hiện các giải pháp
hoàn thiện cơ bản đã được nêu ở trên sẽ giúp
cho hoạt động kiểm soát chu trình bán hàng -
thu tiền tại Công ty đạt được mục tiêu và đảm
bảo có hiệu quả kinh doanh cao hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài chính (2006), Các văn bản pháp luật
về kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
[2]. Ths. Đậu Ngọc Châu, TS. Nguyễn Viết Lợi

(2008), Kiểm toán báo cáo tài chính, Nxb Tài chính.
[3]. TS. Phan Trung Kiên (2010), Kiểm toán, Nxb
Giáo dục Việt Nam
[4]. Nguyễn Thị Phương Hoa (2009), Giáo trình
kiểm soát quản lý, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
[5]. Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm
toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.













Đỗ Thị Thúy Phương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 3 - 10



10

SUMMARY

SOLUTIONS TO IMPROVE INTERNAL AUDIT
AT TIEN THANH MANUFACTURING TRADING AND SERVICE COMPANY –
THAI NGUYEN BRANCH

Do Thi Thuy Phuong
*


College of Economics and Business Administration - TNU

Internal audit is extremely important in selling and collecting payments operation of a company to
ensure the working capital turnover and future expansion and the profits for shareholders. The
internal audit system of Tien Thanh manufacturing trading and service company has contributed to
the internal audit by preventing the fraudulent and decreasing the relevant risks. However, there is
a need to improve the control procedures to prevent risks in collecting payments to avoid the
capital appropriation in order to improve the performance of the company.
Key words: Internal audit, sale, collecting payments, fraudulent.
























Ngày nhận bài:14/9/2012, ngày phản biện:18/9/2012, ngày duyệt đăng:12/11/2012

*

Tel: 0912 551531, Email:

Hà Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 11 - 16



11

CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN – THÀNH TỰU
VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ

Hà Quang Trung
*

, Trương Thu Hương
Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sau 3 năm triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, chương trình đã thu được những kết quả
đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được mục tiêu đề ra. Kết quả tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 48,63% năm
2008 xuống còn 27,88% năm 2010. Tính theo chuẩn nghèo mới đầu năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo là
43,64% đến cuối năm 2011 giảm còn 29,63%. Giá trị sản xuất nông – lâm nghiệp giảm trong cơ
cấu kinh tế của huyện, tổng sản lượng lương thực đạt 25.926 tấn, tỷ lệ tán che phủ rừng đạt 55%,
16/16 xã có đường đến trung tâm được dải nhựa hoặc cấp phối. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện chương trình huyện cũng gặp nhiều khó khăn, bất cập về các mặt hoạt động của quá trình tổ
chức thực hiện chương trình như: phương pháp tổ chức, cơ chế thực hiện, nguồn vốn đầu tư, năng
lực đội ngũ, …, cũng như nhận thức của người dân. Nghiên cứu nguyên nhân hạn chế góp phần
lựa chọn những giải pháp giúp huyện Ba Bể và tỉnh Bắc Kạn thực hiện chương trình 30a đạt hiệu
quả hơn, đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Từ khoá: Hỗ trợ giảm nghèo nhanh, giảm nghèo bền vững, giảm nghèo ở Ba Bể

ĐẶT VẤN ĐỀ
*

Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững (sau đây gọi là
chương trình 30a) đã tạo ra một bước đột phá
về việc giảm nghèo nhanh và bền vững cho
62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Ba Bể
là một trong hai huyện nghèo nhất thuộc tỉnh
Bắc Kạn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện
là 685,12 km
2

. Toàn huyện có16 xã và thị
trấn, nhân khẩu trung bình năm 2010 là
46.908 người trong đó có trên 80% là người
dân tộc thiểu số sinh sống. Thực hiện Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP, đảng bộ, chính
quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội và nhân
dân tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Ba Bể
nói riêng đã thu được những thành tựu đáng
kể. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm,
đời sống kinh tế người dân được nâng lên, an
sinh xã hội được đảm bảo. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện chương trình, huyện cũng
gặp nhiều khó khăn, bất cập về các mặt hoạt
động của quá trình tổ chức thực hiện chương
trình như: phương pháp tổ chức, cơ chế thực
hiện, nguồn vốn đầu tư, năng lực đội ngũ,
cũng như nhận thức của người dân trong quá

*

Tel: 0983 640154, Email:

trình thực hiện chương trình,... Vì vậy, để
thực hiện tốt mục tiêu đề ra của chương trình
30a trên địa bàn huyện Ba Bể, cần thiết phải
có những nghiên cứu, đánh giá một cách
khách quan những kết quả đã đạt được, những
bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện,
đó là một căn cứ quan trọng giúp cho các cấp
chính quyền huyện, tỉnh, đề ra các giải pháp

phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Một số mục tiêu cụ thể của chương trình
30a của huyện Ba Bể
Mục tiêu đến năm 2010: Giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 48,6% xuống 39%; thu nhập bình quân
khoảng 4,5 trđ/người/năm; không còn hộ dân
ở nhà tạm; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào
tạo, tập huấn, huấn luyện đạt 20%; 90% xã có
đường ô tô đến trung tâm xã; xây dựng ít nhất
03 trạm y tế chuẩn và 03 trường chuẩn.
Mục tiêu đến năm 2015: Giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống còn 15%; thu nhập bình quân 8,12
trđ/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp
dưới 60%; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào
tạo, tập huấn, huấn luyện đạt 40%; cơ cấu
kinh tế NLNN 45%; 100% xã có đường ô tô
đến trung tâm xã; 100% xã có trạm y tế chuẩn
Hà Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 11 - 16



12
và 50% trường chuẩn; nâng cấp Trung tâm
dạy nghề thành Trường Trung cấp nghề.
Mục tiêu đến năm 2020: Giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống dưới 10%; thu nhập bình quân khoảng
15 trđ/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp

dưới 50%; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào
tạo, tập huấn, huấn luyện đạt 50%; 100% xã
có trường chuẩn; xây mới 02 trường và cải
tạo nâng cấp 01 trường THPT; nâng cấp Bệnh
viện lên 100 giường; nâng tỷ lệ che phủ rừng
lên 70% vào năm 2020.
Ngoài một số mục tiêu cụ thể trên, huyện
cũng đã xây dựng một số chỉ khác như: tỷ lệ
hộ nghèo được vay vốn ưu đãi, miễn giảm
học phí, hỗ trợ xuất khẩu lao động …., bám
sát mục tiêu của chương trình 30a.
Công tác tổ chức thực hiện chương trình
30a ở huyện Ba Bể
Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ và UBND
tỉnh Bắc Kạn, Huyện uỷ Ba Bể đã có quyết
định số 2277-QĐ/HU ngày 27/02/2009 về
việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình 30a
của huyện. Trong quyết định đã chỉ rõ các
chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo, cụ thể:
- Đối với Ban chỉ đạo cấp huyện: Chỉ đạo xây
dựng chương trình thực hiện Đề án, thống
nhất quản lý nguồn lực, kiểm tra, đôn đốc
hướng dẫn UBND các xã, UBMTTQ huyện
và các đoàn thể thực hiện xây dựng Đề án
theo nội dung theo chương trình 30a; Chỉ đạo
xây dựng kế hoạch hàng năm, trung và dài
hạn về phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm
nghèo nhanh và bền vững.
- Đối với ban chỉ đạo cấp xã: Xây dựng kế
hoạch thực hiện hàng năm trình UBND huyện

phê duyệt; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo
dõi, giám sát và đánh giá, báo cáo rà soát
đánh giá hàng năm; xác định địa chỉ hộ
nghèo trong năm, đề ra kế hoạch giảm
nghèo năm tới.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Ban chỉ đạo
được kiện toàn thường xuyên tại các Quyết
định số 4043-QĐ/HU ngày 11/9/2009; Quyết
định số 4122-QĐ/HU ngày 09/12/2009 và gần
đây nhất là Quyết định số 528-QĐ/HU ngày
22/9/2011.
Tình hình sử dụng các nguồn kinh phí thực
hiện chương trình 30a
Theo tinh thần chỉ đạo chương trình 30a của
Ban chỉ đạo Trung ương và các tỉnh, để đạt
được mục tiêu của chương trình 30a, các
huyện sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của
chương trình 30a và sử dụng lồng ghép
nguồn vốn của các chương trình khác. Tình
hình đáp ứng nhu cầu về vốn của chương
trình 30a như sau:
Bảng 1: Tình hình đầu tư chương trình 30a tại huyện Ba Bể
(ĐVT: tr.đ)
STT Chỉ tiêu 2010 2011
Nhu cầu Được cấp Tỷ lệ Nhu cầu Được cấp Tỷ lệ

Tổng số 749.448 49.358 6,6 922.441 175.393 19,0
I
Kinh phí sự nghiệp 311.820 5.515 1,8 347.148 35.35 10,4
1 Hỗ trợ sản xuất, … 180.693 3.982 2,2 201.966 21.980 10,9

2 Giáo dục, đào tạo… 83.394 100 89.678 6.384 7,1
3 Chính sách cán bộ 19.443 1.433 7,4 26.393 6.950 26,3
4 Xoá nhà tạm QĐ 167 2.940 - - 2.940 2.878 97,9
5 Các chính sách khác 25.350 - - 26.171 621 2,4
II
Kinh phí đầu tư PT 437.628 43.843 10,0 575.292 139.458 24,2
1 Huyện chủ đầu tư 437.628 43.568 10,5 560.308 124.473 22,2
2 Xã chủ đầu tư 0 275 - 14.984 14.984 100,0
(Nguồn: Văn phòng UBND huyện Ba Bể)
Hà Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 11 - 16



13
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn lồng ghép để thực hiện chương trình 30a từ 2009-2011
STT Chỉ tiêu Dự toán (trđ) Thực hiện (trđ) Tỷ lệ (%)

Tổng cộng 50.292 46.656 92,8
I Vốn sự nghiệp 19.847 17.347 87,4
1.1 Chương trình 134 45 3 6,7
1.2 Chương trình 135 19.515 17.115 87,7
1.3 Chương trình MTXĐGN 287 229 79,8
II Vốn đầu tư 30.445 29.309 96,3
2.1 Chương trình 134 3.460 2.528 73,1
2.2 Chương trình 135 26.985 26.781 99,2
- Huyện làm chủ đầu tư 12.276 12.276 100,00
- Xã làm chủ đầu tư 14.709 14.505 98,6
(Nguồn: Văn phòng UBND huyện Ba Bể)

Đến hết năm 2011 huyện đã được Ngân sách
nhà nước đầu tư là 175.680 triệu đồng cho
chương trình 30a trên tổng nhu cầu dự án
được duyệt của huyện là 922.728 triệu đồng
đạt 19%, năm 2010 đầu tư của chương trình
chỉ đạt 6,6% nhu cầu. Nguồn vốn đầu tư cho
chương trình 30a của huyện rất chậm do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
từ phía Trung ương cũng như địa phương.
Trong khi đó vốn đầu tư từ các chương trình
lồng ghép đến năm 2011 đạt 92,8%, về cơ bản
là đáp ứng nhu cầu của địa phương.
Đối với các chương trình đã được triển khai
thực hiện nhiều năm thì việc đầu tư vốn của
Trung ương kịp thời hơn và việc tổ chức triển
khai thực hiện của địa phương cũng tốt hơn.
Ngoài các nguồn vốn của chương trình 30a và
nguồn vốn của các chương trình lồng ghép,
huyện Ba Bể còn có sự hỗ trợ từ doanh
nghiệp đó là Tập đoàn Than và Khoáng sản
Việt Nam đã hỗ trợ đầu tư 8 dự án với số tiền
là 20,500 triệu đồng đạt 100% cam kết hỗ trợ
của Tập đoàn với huyện.
Một số kết quả thực hiện mục tiêu chương
trình 30a ở huyện Ba Bể
Đến hết năm 2011 chương trình 30a huyện Ba
Bể đạt được một số kết quả chính như sau:
(i) Chính sách phát triển rừng: Khoán khoanh
nuôi bảo vệ rừng với tổng diện tích 8.867 ha
cho 89 hộ, kinh phí 1.773 triệu đồng; hỗ trợ

lần đầu giống cây trồng rừng cho 5.647 hộ,
kinh phí 7.512 triệu đồng; trợ cấp gạo hỗ trợ
hộ nghèo cho 587 hộ, sử dụng hết 83 tấn gạo.
(ii) Chính sách hỗ trợ sản xuất: Mua giống,
phân bón, chuyển đổi cây trồng 3.311 hộ,
kinh phí 1.743 triệu đồng; hỗ trợ chuồng trại
chăn nuôi 252 hộ, kinh phí là 252 triệu
đồng; hỗ trợ vay ưu đãi với lãi suất bằng
0% cho 2.249 hộ với tổng số tiền vay
11.435 triệu đồng.
(iii) Hỗ trợ xuất khẩu lao động: Hỗ trợ vay
vốn 286 lao động với số tiền 8.312 triệu đồng.
(iv) Chính sách giáo dục đào tạo, nâng cao
mặt bằng dân trí: Trợ cấp tiền học cho 5.035
học sinh nghèo, kinh phí 9.893 triệu đồng.
(v) Chính sách hỗ trợ gắn với tạo việc làm:
Đào tạo nghề để tạo việc làm 629 người dân
tộc thiểu số, trong đó lao động nữ có 371
người chiếm 58,98%, kinh phí 1.114 triệu
đồng. (vi) Chính sách cán bộ đối với huyện
nghèo: Luân chuyển và tăng cường cán bộ trẻ
về xã 14 người với kinh phí 542 triệu đồng;
chính sách thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên
môn kỹ thuật được 60 người với kinh phí
3.119 triệu đồng.
(vii) Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng: Đầu tư
52 công trình, tổng kinh phí 109.014 triệu
đồng, đến nay đã có 16/16 xã có đường ô tô
đến trung tâm xã.
Có thể khẳng định chương trình 30a thực hiện

trên địa bàn huyện Ba Bể đã thu được những
kết quả đáng phấn khởi, điều đó được thể hiện
qua chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo qua các năm giảm
khá nhanh và giảm khá đồng đều trên các xã
trên địa bàn huyện.
Hà Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 11 - 16



14
Bảng 3: Kết quả giảm nghèo của huyện Ba Bể giai đoạn 2009-2011
Địa bàn 2009 2010 2011
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
Toàn huyện 3862 37.2 2976 27.9 4657 43.6
Bành Trạch 260 40.2 202 30.4 330 49.7
Cao Trĩ 154 35.2 105 23.5 155 34.7
Cao Thượng 343 49.1 288 40.2 508 70.9
Chu Hương 273 35.6 228 29.3 425 54.6
Địa Linh 154 21.4 47 6.4 306 41.9
Đồng Phúc 365 60.6 321 52.1 518 84.1
Hà Hiệu 108 18.7 57 9.4 130 21.5
Hoàng Trĩ 166 60.6 130 45.8 142 50.0
Phúc Lộc 315 53.6 290 48.2 290 48.2
Quảng Khê 369 51.1 309 40.9 309 40.9
Khang Ninh 486 53.5 293 31.1 447 47.5
Thị Trấn 60 6.5 49 5.3 69 7.4
Thượng Giáo 193 24.4 159 19.8 159 19.8
Nam Mẫu 166 42.9 146 36.0 221 54.6

Mỹ Phương 325 39.8 282 33.5 362 42.9
Yến Dương 125 23.5 70 12.7 286 52.0
Ghi chú: Năm 2011, tính theo chuẩn nghèo mới
(Nguồn: Văn phòng UBND huyện Ba Bể)
Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm từ 37,2 %
năm 2009 xuống còn 27,9 % năm 2010 (tính
theo chuẩn nghèo tại QĐ 170/2005/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 07 năm 2005). Theo chuẩn
nghèo tại QĐ số 09/2011/QĐ-TTg ngày 09
tháng 02 năm 2011, đầu năm 2011 tỷ lệ hộ
nghèo của huyện được đánh giá lại là 43,6%.
Như vậy, mới chỉ nâng chuẩn nghèo ở mức
thu nhập từ 200.000 đồng/người/ tháng lên
400.000 đồng/ người/ tháng mà tỷ lệ hộ nghèo
đã tăng lên từ 27,9% lên 43,6%, điều đó cho
thấy số hộ cận nghèo trên địa bàn huyện
chiếm tỷ lệ khá cao. Tiếp tục đẩy mạnh công
tác giảm nghèo kết quả theo báo cáo của
huyện đến cuối năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo của
huyện đã giảm xuống còn 29,63%. Kết quả
giảm nghèo của huyện đã một lần nữa khẳng
định tính đúng đắn, tính thực tiễn của chương
trình 30a.
Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế
trong thực hiện chương trình 30a
Các mục tiêu chương trình 30a của huyện
đang thực hiện đã có một số thành tựu nhất
định, nhưng còn chậm và thiếu đồng bộ, chưa
thực sự khẳng định tính bền vững. Qua khảo
sát và phân tích, chúng tôi thấy trong tổ chức

thực hiện chương trình 30ª của huyện còn
bộc lộ một số hạn chế và nguyên nhân hạn
chế, đó là:
(i) Ban chỉ đạo chương trình 30a của huyện
đều là các đồng chí hoạt động kiêm nhiệm,
nhưng huyện chưa phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng cơ quan, đơn vị. Nguyên nhân của
tồn tại là tuy đã có đơn vị thường trực nhưng
chức năng điều phối chỉ đạo chưa rõ ràng, từ
đó dẫn đến thực trạng việc thực hiện các
chương trình chưa có tính đồng bộ, hiệu quả
chỉ đạo, giám sát chưa cao.
(ii) Các mục tiêu về chính sách hỗ trợ sản
xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập: mới chỉ
thực hiện được một phần nhỏ, việc giải ngân
còn chậm (đạt 10, 9% đến năm 2011), chưa
đánh giá được kết quả và hiệu quả của chính
sách. Nguyên nhân là nguồn vốn ngân sách
đầu tư không kịp thời, chưa đáp ứng được
nhu cầu của địa phương; huyện chưa chủ
động xây dựng các kế hoạch, quy hoạch để
thực hiện tốt việc giải ngân cho các chính
sách cụ thể; công tác tuyên truyền chưa thực
sự sâu rộng, nhận thức của người dân (đối
Hà Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 11 - 16




15
tượng hưởng lợi) chưa rõ ràng, chưa chủ động
phối hợp tiếp nhận sự ưu đãi của chính sách.
(iii) Các mục tiêu về chính sách giáo dục, đào
tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí: về cơ bản
huyện thực hiện khá tốt. Tuy nhiên việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn còn thấp về
số lượng và chưa đa dạng về ngành nghề.
Nguyên nhân là huyện chưa xác định được cơ
cấu kinh tế nông lâm nghiệp và chưa khảo sát
thực tế nhu cầu học nghề của người lao động.
(iv)Các mục tiêu về chính sách cán bộ đối với
các huyện nghèo: việc luân chuyển cán bộ
cho các xã đặc biệt khó khăn mới thực hiện
nên chưa có đánh giá cụ thể; chương trình
đưa trí thức trẻ về làm phó chủ tịch xã cũng
mới bắt đầu khởi động nên còn nhiều ý kiến
trái chiều, cần có thời gian để đánh giá kết
quả và hiệu quả của chương trình. - Các mục
tiêu về chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ
tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện: việc sử
dụng vốn đầu tư khá tốt (đạt 24,2% nhu cầu)
nhưng huyện chưa có quy hoạch các điểm dân
cư và rà soát mạng lưới giao thông trên địa
bàn. Nguyên nhân là chưa có nguồn kinh phí
cho công tác quy hoạch của huyện.
(v) Chương trình 30a đã đi vào cuộc được 3
năm (2009-2011), chương trình đã nhận được
sự ủng hộ của tất cả các tầng lớp xã hội, các
tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ

chức kinh tế xã hội. Tuy nhiên, qua phỏng
vấn, chúng tôi thấy khoảng 80% đến 90% số
người được hỏi biết về các chính sách hỗ trợ
của chương trình 30a. Nhận thức và việc tiếp
nhận của người dân về các chính sách hỗ trợ
về cơ bản cho là tốt, là phù hợp (85%), nhưng
cũng có một số ý kiến cho rằng việc thực hiện
nhiều chính sách hỗ trợ có thể tạo ra sự thụ
động, ỷ lại của người hưởng lợi chính sách.
KẾT LUẬN
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP đã và
đang được thực hiện trên 62 huyện nghèo, các
mục tiêu của chương trình đã khẳng định sự
đúng đắn và phù hợp với thực tiễn. Qua 3
năm triển khai thực hiện chương trình 30a
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã thu được
những thành tựu nhất định và cũng bộc lộ
những bất cập trên các mặt tổ chức, quản lý
cũng như thực hiện nội dung các chương trình
cụ thể. Cần có những nghiên cứu sâu, đa
chiều và khách quan về chương trình 30a trên
địa bàn huyện Ba Bể cũng như trên các địa
bàn khác tìm ra những cách làm hay, những
bài học kinh nghiệm bổ ích nhằm thực hiện
thành công mục tiêu của chương trình 30a.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng
12 tháng 2008 của Chính phủ về chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62
huyện nghèo.
[2]. Niên giám thống kê huyện Ba Bể năm 2009,
2010, 2011
[3]. Quyết định số 2445/QĐ-UBND ngày 07 tháng
08 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê
duyệt chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững huyện Ba Bể từ năm 2009 đến 2020.
[4]. Quyết định số 2277-QĐ/HU ngày 27/02/2009
của huyện uỷ huyện Ba Bể về việc thành lập Ban
chỉ đạo Chương trình 30a.
[5]. Báo cáo thực hiện Nghị quyết 30a và chính
sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo của UBND huyện
Ba Bể tháng 6 năm 2012.








Hà Quang Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 11 - 16




16

SUMMARY
QUICK AND SUSTAINABLE POVERTY REDUCTION SUPPORT PROGRAM
IN BA BE DISTRICT, BAC KAN PROVINCE - ACHIEVEMENTS AND CAUSES
OF LIMITATIONS

Ha Quang Trung
*
, Truong Thu Huong
College of Economics and Technology – TNU

After 3 years of implementing the program of rapid and substainable poverty reduction under
Decree 30A in Ba Be, Bac Kan, we have achieved positive outcomes, which reached the initial
goals. Consequently, the poverty rate has decreased to 27.88% (in 2010) from 48.63% (in 2008).
According to the poverty threshold introduced in early 2011, by the end of the year, the poverty
rate of 43.64% has decreased to 29.63%. The proportion of agricultural and forestry production
decreased in the economic structure of the district, the total food output reached 25,926 tons,
canopy forest coverage rate reached 55%, roads to downtown center of 16/16 communes have
been constructed. However, in the process of implementing the program, the local government
has faced a variety of difficulties and shortcomings such as organizational methods,
implementation mechanisms, capital investment, personnel capacity, as well as the perceptions of
local people. On the basis of researched causes for the aforementioned limitations, the study helps
to choose the most appropriate solutions that support Ba Be district, and Bac Kan province, to
effectively implement the 30A program, then successfully achieve the aimed targets.
Key words: rapid poverty reduction support, sustainable poverty reduction, poverty reduction in
Ba Be.



















Ngày nhận bài:23/8/2012, ngày phản biện: 28/8/2012, ngày duyệt đăng:12/11/2012

*

Tel: 0983 640154, Email:
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 17 - 23



17

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
HÀNG NHẬP KHẨU THEO HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN


Lê Thành Phong
1
, Trần Đình Tuấn
2*
, Vũ Thị Quỳnh Chi
2
1
Cục Hải quan Hà Nội;

2
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên


TÓM TẮT
Hiệp định Trị giá Hải quan GATT/WTO là một hệ thống tiên tiến, phù hợp với một thế giới đang
được toàn cầu hóa hết sức mạnh mẽ. Việc áp dụng Hiệp định Trị giá Hải quan ở Việt Nam vừa có
tính bắt buộc theo các cam kết quốc tế, vừa do tính ưu việt của Hiệp định trong công tác xác định
trị giá tính thuế hàng nhập khẩu. Kể từ khi thực hiện toàn bộ nội dung Hiệp định Trị giá hải quan
đến nay, Việt Nam đã thu được những kết quản đáng ghi nhận trong việc xác định trị giá hải quan
hàng nhập khẩu, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề đang tồn tại cần được hoàn thiện của toàn bộ hệ
thống. Trong thời gian tới, các cơ quan quản lý Nhà nước còn phải tiếp tục nghiên cứu để chuyển
hóa được toàn bộ nội dung của hệ thống xác định trị giá theo Hiệp định vào văn bản pháp luật ở
cấp độ quy định cao hơn. Những giải pháp đề xuất cho Nhà nước và ngành Hải quan xuất phát từ
đánh giá thực trạng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập
khẩu, thực hiện áp dụng đầy đủ Hiệp định Trị giá Hải quan của WTO tại Việt Nam trong lâu dài,
tăng được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo sự công bằng và hiệu quả kinh doanh cho
cộng đồng doanh nghiệp, đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế.
Từ khóa: Hải quan, Hiệp định Trị giá Hải quan, GATT, WTO.


ĐẶT VẤN ĐỀ
*

Năm 1946 một nhóm 23 nước đã đàm phán
và thỏa thuận một Hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại (General Agreement on
Tariffs and Trade - GATT). Hiệp định GATT
có hiệu lực từ 1/1/1948. Hiệp định GATT trở
thành cơ cấu đa phương duy nhất điều chỉnh
thương mại quốc tế cho đến khi Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) ra đời năm 1994.
WTO coi GATT cũng như Hiệp định Trị giá
hải quan là một phần bắt buộc các nước thành
viên của WTO phải thực hiện. Kể từ đó Hiệp
định Trị giá hải quan có tên đầy đủ là Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại
GATT/WTO 1994, hay còn gọi là Hiệp định
Trị giá hải quan GATT/WTO. Kể từ ngày
11/1/2007, Việt Nam là thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO,
cùng với đó Việt Nam bắt buộc phải áp dụng
Hiệp định Trị giá hải quan. Việc thực hiện
Hiệp định Trị giá hải quan GATT/WTO là
một bước tiến bộ lớn của Hải quan Việt Nam
tạo điều kiện cho nền kinh tế hội nhập quốc
tế, nhưng trong quá trình thực hiện cũng phát

*

Tel: 0912 039920, Email:

sinh nhiều kẽ hở dễ bị lợi dụng vào mục đích
gian lận thương mại, trốn lậu thuế, gây ảnh
hưởng đến nền kinh tế. Do vậy, việc nghiên
cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác xác định trị giá tính thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là vấn đề
cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn cao.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH
TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU
THEO HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN
GIAI ĐOẠN 2006 - 2011
Để xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu,
Hiệp định đã đưa ra 6 phương pháp khác nhau
theo thứ tự cho việc xác định trị giá Hải quan,
đó là: (1) Trị giá giao dịch đối với hàng hoá
nhập khẩu; (2) Trị giá giao dịch đối với hàng
hoá nhập khẩu giống hệt; (3) Trị giá giao dịch
đối với hàng hoá nhập khẩu tương tự; (4)
Phương pháp khấu trừ; (5) Phương pháp tính
toán; (6) Phương pháp dự phòng.
Mặc dù Hiệp định đã đưa ra nhiều phương
pháp xác định trị giá tính thuế khoa học nhằm
khắc phục trốn lậu thuế, nhưng gian lận
thương mại trong hoạt động kinh doanh buôn
bán nói chung và trong hoạt động kinh doanh
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 17 - 23




18
xuất nhập khẩu nói riêng là mặt trái của nền
kinh tế thị trường. Gian lận trị giá tính thuế
với mục đích trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vào
ngân sách nhà nước là vấn đề rất nổi cộm và
khá phức tạp. Theo từng giai đoạn, căn cứ vào
tình hình thực tế của diễn biến trốn lậu thuế
qua giá của một bộ phận doanh nghiệp mà
Nhà nước có những quy định cụ thể để đưa ra
phương thức quản lý công tác xác định trị giá
tính thuế đối với hàng nhập khẩu. Tuy nhiên,
hành vi gian lận của một bộ phận doanh
nghiệp cũng ngày càng tinh vi hơn, dẫn tới cơ
quan quản lý luôn phải tìm ra các biện pháp
mới để ngăn chặn tình trạng trốn lậu thuế.
Hiện nay có một số thủ đoạn gian lận trong
quá trình khai báo trị giá của hàng hóa nhập
khẩu như:
(1)Khai báo giá trên hoá đơn thấp
hơn giá mua bán thực tế. Đây là hình thức
gian lận phổ biến nhất hiện nay; (2)Hoán vị
trị giá các mặt hàng có thuế suất thấp cho các
mặt hàng có thuế suất cao để giảm số tiền
thuế cho cả lô hàng đó. (3)Khai báo giá thành
phẩm, sản phẩm nguyên chiếc thấp hơn so với
nguyên vật liệu chính cấu thành; (4)Không
khai báo hoặc khai báo sai các khoản điều
chỉnh theo Điều 8 của Hiệp định Trị giá hải

quan; (5)Dựa vào các mức giá tại danh mục
quản lý rủi ro, danh mục mặt hàng trọng điểm
để khai báo thấp dần trị giá thực thanh toán.
(6)Những mặt hàng có xu hướng bị gian lận
trị giá tính thuế phổ biến là những mặt hàng
có trị giá lớn và thuế suất cao,... Qua đó đòi
hỏi công chức Hải quan phải hết sức tỉnh táo,
sắc bén trong công tác kiểm tra và xác định trị
giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Kết quả của công tác xác định trị giá tính
thuế qua các giai đoạn triển khai thực hiện
Hiệp định Trị giá hải quan ở Việt Nam

Giai đoạn từ 2003 về trước
Giai đoạn này giá tính thuế hàng nhập khẩu
được xác định dựa trên cơ sở bảng giá tính
thuế do Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan
ban hành. Tình hình gian lận trị giá hàng nhập
khẩu lên đến mức báo động do chính sách
thuế đã lạc hậu, giá tính thuế xa rời trị giá
thực tế của hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó
thì Hải quan Việt Nam đã gấp rút để thực hiện
thí điểm đề án xác định trị giá tính thuế hàng
nhập khẩu theo Hiệp định Trị giá hải quan.
Giai đoạn 2004 - 2005
Đây là giai đoạn Chính phủ phê duyệt và cho
phép thực hiện thí điểm Hiệp định Trị giá hải
quan GATT/WTO đối với 03 nhóm hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam gồm: Hàng nhập
khẩu theo Luật đầu tư nước ngoài, hàng trong

danh mục ưu đãi thuế quan của các nước
trong khối Asean, và hàng hóa nhập khẩu từ
54 nước theo danh mục thông báo của Bộ
Thương mại tại thời điểm đó. Tại thời điểm
này việc chống gian lận trong trị giá khai báo
của hàng hóa nhập khẩu đã trở lên nóng bỏng,
đòi hỏi phải có những giải pháp nâng cao hiệu
quả của công tác xác định trị giá tính thuế.
Giai đoạn 2006-2011
Kể từ 2006 Việt Nam bắt đầu thực hiện đầy
đủ các nội dung của Hiệp định Trị giá hải
quan để xác định trị giá tính thuế đối với hàng
nhập khẩu. Một loạt các thay đổi trong hệ
thống chính sách liên quan đến việc xác định
trị giá tính thuế cho thấy đây là công tác mang
tính trọng tâm trọng điểm mà ngành Hải quan
Việt Nam và các cấp lãnh đạo đặc biệt quan
tâm và luôn theo sát diễn biến quá trình triển
khai thực hiện Hiệp định Trị giá hải quan. Kết
quả là việc gian lận qua trị giá tính thuế luôn
giảm dần, số thu thuế từ hàng hóa nhập khẩu
năm sau luôn cao hơn năm trước (xem Bảng 1).
Bảng 1: Số thu thuế của ngành Hải quan giai đoạn 2006 – 2011

Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số thu thuế từ hàng nhập khẩu 56.950 79.244 107.453 133.202 168.177 194.218
Số thu thuế từ hàng xuất khẩu 3.979 5.720 18.033 10.295 13.121 22.391
Số thu khác 110 114 151 154 246 265
Cộng 61.039 85.078 125.637 143.651 181.544 216.874

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 17 - 23



19
Hiện nay công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu của ta vẫn còn một số tồn tại cần tiếp
tục tìm giải pháp khắc phục.
Một số phương pháp cơ bản đang sử dụng xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu
Kiểm tra trị giá khai báo tại thời điểm làm thủ tục hải quan
Đây là khâu nghiệp vụ quan trọng để có căn cứ đánh giá độ tin cậy cũng như xác định dấu hiện
nghi vấn về trị giá khai báo ban đầu của người khai hải quan. Theo Thông tư 205/2010/TT-BTC
ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các tiêu
chí ghi trên tờ khai hải quan do người nhập khẩu khai báo. Nếu cơ quan Hải quan có nghi vấn về
trị giá khai báo thì có quyền xác định lại trị giá tính thuế và thông báo để người khai hải quan
nắm rõ được các căn cứ cũng như phương pháp xác định trị giá tính thuế. Theo số liệu tổng kết
các năm 2008 – 2011, số thuế cơ quan Hải quan đã điều chỉnh tăng mà người khai hải quan chấp
nhận ngay tại thời điểm làm thủ tục hải quan rất cao (xem bảng 2).
Bảng 2: Số thuế điều chỉnh tăng tại thời điểm làm thủ tục hải quan giai đoạn 2008 – 2011

Đơn vị tính : tỷ đồng

Năm 2008 2009 2010 2011
Số thuế điều chỉnh tăng tại thời điểm kiểm tra
trị giá khai báo
110 118 103 98
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Có thể nói kiểm tra trị giá khai báo là một bước nghiệp vụ rất quan trọng, đây là giai đoạn tiền đề

để cơ quan Hải quan xác định tính chính xác và độ tin cậy trong các thông tin mà người khai hải
quan khai báo trên hồ sơ nhập khẩu. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan thì tỷ lệ số tờ phải điều
chỉnh trị giá tính thuế so với tổng số khai nhập khẩu trong thời điểm làm thủ tục hải quan qua các
năm 2006 – 2011 như sau:
Bảng 3: So sánh tỷ lệ các tờ khai phải điều chỉnh trị giá tính thuế tại
thời điểm làm thủ tục hải quan giai đoạn 2006 -2011
Chỉ tiêu Đvt 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số tờ khai phải điều chỉnh trị giá 1.000 tờ 110 120 125 131 143 160
Tổng số tờ khai hàng NK 1.000 tờ 1.195 1.494 1.723 1.892 2.157 2.380
Tỷ lệ phải điều chỉnh % 9,2 8 7,2 7 6,6 6,7
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Bảng 4: Kết quả tham vấn thành công giai đoạn 2006-2007 và 2008-2009
Cục Hải quan
Kết quả tham vấn các năm 2006-2007 Kết quả tham vấn các năm 2008-2009
Số tờ khai
thực hiện
tham vấn
Số tờ khai
bác bỏ trị
giá khai báo
Tỷ lệ
thành
công (%)
Số tờ khai
thực hiện
tham vấn
Số tờ khai
bác bỏ trị
giá khai báo
Tỷ lệ

thành
công (%)
TP. Hồ Chí Minh 4.628 680 14,6 14.946 5.465 36,6
Hà Nội 920 147 12,7 519 137 26,4
Hải Phòng 1.757 224 12,7 1.847 1.028 55,7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Hải quan)
Bảng 5: Kết quả tham vấn thành công của toàn ngành Hải quan năm 2010-2011
Năm
Số tờ khai thực hiện
tham vấn
Tham vấn thành công
Số tờ khai bác bỏ trị
giá khai báo
Tỷ lệ (%)
2010 32.881 12.335 37,5
2011 30.592 12.150 39,7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Hải quan)
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 17 - 23



20
Tham vấn xác định trị giá tính thuế
Theo Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày
15/3/2007 của Chính phủ thì tham vấn là việc
cơ quan Hải quan và người khai hải quan trao
đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác
định trị giá tính thuế đã kê khai theo yêu cầu

của người khai hải quan. Như vậy, người khai
hải quan có quyền yêu cầu cơ quan Hải quan
phải tổ chức tham vấn, trao đổi cung cấp
thông tin nhằm làm rõ các căn cứ và phương
pháp xác định trị giá của mỗi bên. Tỷ lệ tham
vấn và bác bỏ trị giá khai báo luôn có tỷ lệ
thành công cao. Theo báo cáo tổng kết của
ngành Hải quan, đối với 3 Cục Hải quan lớn
trong toàn quốc là Hải quan Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng cho thấy
trong giai đoạn 2006-2007 tỷ lệ các trường
hợp tham vấn và bác bỏ trị giá khai báo đạt
bình quân 13% trên tổng số tờ khai phải tham
vấn, nhưng đến giai đoạn 2008-2009 thì tỷ lệ
này đã lên tới 38% trên tổng số tờ khai thực
hiện tham vấn xác định trị giá tính thuế.
Tính chung toàn ngành Hải quan trong 2 năm
2010-2011 thì tỷ lệ tham vấn thành công đạt
bình quân trên 38%. Như vậy, chứng tỏ
phương pháp tham vấn ngày càng đạt hiệu
quả cao trong công tác xác định trị giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
Đồng thời với tỷ lệ bác bỏ trị giá khai báo sau
tham vấn thì số thuế điều chỉnh tăng thêm từ
kết quả tham vấn giai đoạn 2008-2011 rất
cao: Năm 2008 số thuế tăng thêm là 463,52 tỷ
đồng; tương ứng các năm 2009 là 504,94 tỷ;
năm 2010 là 525,76 tỷ và năm 2011 là 536,24
tỷ đồng.
Trên đây là những thành công của công tác

tham vấn xác định trị giá tính thuế theo tinh
thần Hiệp định trị giá hải quan GATT/WTO.
Tuy nhiên công tác tham vấn xác định trị giá
tính thuế vẫn còn một số hạn chế cần được
khắc phục như: (1)Căn cứ để bác bỏ trị giá
sau tham vấn lệ thuộc quá nhiều vào mâu
thuẫn của hồ sơ, do đó vẫn chưa thực sự hiệu
quả. (2)Biên bản tham vấn còn sơ sài, chưa
đảm bảo tính pháp lý, thiếu các câu hỏi nhằm
khai thác làm rõ sự bất hợp lý về mức giá
khai báo. (3)Sau khi bác bỏ được trị giá khai
báo thì công tác xác định trị giá tính thuế còn
nhiều lúng túng, đã xẩy ra trường hợp bác bỏ
được trị giá khai báo nhưng không xác định
được trị giá tính thuế nên quay lại “tạm thời”
tính thuế theo trị giá khai báo. (4)Có nhiều
mặt hàng đã được định danh tại các “Danh
mục quản lý rủi ro” nhưng cơ quan Hải quan
không hướng dẫn doanh nghiệp khai báo theo
tên gọi, cách định danh trong Danh mục, dẫn
đến không so sánh được trị giá khai báo với
mức giá trong Danh mục, làm bỏ lọt các lô
hàng có mức giá thấp; (5)Các nguyên nhân
khác như: Cơ sở vật chất phục vụ công tác
tham vấn; Về yếu tố con người; Thông tin giá
phục vụ tham vấn còn yếu và thiếu; Sự phối
hợp giữa các đơn vị trong nội bộ ngành Hải
quan và các ban ngành còn thiếu chặt chẽ.
Kiểm tra sau thông quan
Điều 32 Luật sửa đổi một số điều của Luật

Hải quan số 42/2005/QH11 được Quốc Hội
thông qua ngày 14/6/2005 quy định kiểm tra
sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ
quan Hải quan nhằm thẩm định tính chính
xác, trung thực nội dung các chứng từ mà
người khai hải quan khai báo, nộp, xuất trình
với cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. Thời
gian qua, hoạt động kiểm tra sau thông quan
ngày một lớn mạnh và thu được nhiều thành
tích đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả
công tác xác định trị giá tính thuế theo Hiệp
định Trị giá hải quan. Theo thống kê của Cục
Kiểm tra sau thông quan (Tổng cục Hải quan)
thì từ năm 2006 đến tháng 9/2012 số thuế truy
thu từ việc xác định lại trị giá tính thuế hàng
nhập khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước
theo như bảng tổng kết dưới đây:
Bảng 6: Số thuế truy thu từ hoạt động kiểm tra sau thông quan

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
9 tháng
2012
Số thuế truy thu qua trị giá tính thuế
của Cục Kiểm tra sau thông quan
24 34,5 60 81 105 150 225
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ


98(10): 17 - 23



21
Qua số liệu ở bảng 6, có thể thấy hoạt động
kiểm tra sau thông quan đang phát huy vai trò
là cánh tay nối dài của công tác xác định trị
giá tính thuế. Theo kinh nghiệm của các nước
như Nhật Bản, Indonesia và cũng như khuyến
cáo của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thì
sử dụng và coi trọng các biện pháp kiểm tra
sau thông quan sẽ nâng cao hiệu quả của công
tác xác định trị giá tính thuế. Tuy nhiên, hạn
chế lớn nhất của biện pháp kiểm tra sau thông
quan là cần phải có nhiều thời gian để chuẩn
bị thu thập đầy đủ các yếu tố đảm bảo cho
việc tiến hành kiểm tra.
Công tác chống buôn lậu
Theo Quyết định 1170/QĐ-TCHQ ngày
9/6/2010 thì trong chức năng nhiệm vụ của bộ
phận Chống buôn lậu luôn được gắn liền với
công tác chống gian lận thương mại. Tuy
nhiên, hoạt động thu thập thông tin và chống
gian lận thương mại qua giá còn rất hạn chế,
vai trò của Cục Điều tra chống buôn lậu trong
việc chống gian lận thương mại qua giá còn
chưa được phát huy đúng mức. Đây là một
thực tế cần được nghiêm túc xem xét khắc

phục trong thời gian tiếp theo.
Các cơ quan quản lý Nhà nước của Chính phủ
hết sức quan tâm đến những tác động tiêu cực
của hoạt động gian lận thương mại nói chung
và gian lận thương mại qua giá tính thuế hàng
nhập khẩu gây ảnh hưởng tới toàn bộ nền
kinh tế.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ
GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU
THEO HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN
Quan điểm và phương hướng nâng cao
hiệu quả xác định trị giá hải quan theo
Hiệp định Trị giá hải quan trong giai
đoạn tới
Quan điểm
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo
tiền đề để Việt Nam nhanh chóng hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Trong lĩnh vực hải
quan việc cải cách phải gắn liền với mục tiêu
kiểm soát và chống gian lận thương mại.
- Thực hiện Hiệp định trị giá hải quan sẽ kiểm
soát được trị giá khai báo, ngăn chặn tình
trạng gian lận thương mại, rút ngắn thời gian
thông quan hàng hoá, tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng, đáp ứng yêu cầu cải cách,
phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan.
Bảo đảm lợi ích của Nhà nước và doanh
nghiệp, tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại
quốc tế.

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá tính
thuế, là bước khẳng định sự minh bạch trong
hệ thống pháp luật của Việt Nam nói chung,
Hải quan Việt Nam nói riêng trong tiến trình
hội nhập. Ngăn chặn được việc gian lận thương
mại qua trị giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Phương hướng thực hiện
- Để phát huy tốt các ưu điểm của Hiệp định
Trị giá hải quan cần phải theo dõi sát tình
hình thực hiện để kịp thời xử lý các vấn đề kỹ
thuật theo đúng tinh thần Hiệp định. Nghiên
cứu và liên tục điều chỉnh quy trình xác định
trị giá hải quan theo hướng “Chuyên nghiệp –
Minh bạch – Hiệu quả”, từ đó rút ngắn được
thời gian, chi phí cơ hội, và nâng cao lợi thế
cạnh tranh cho cộng đồng doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
quy nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đặt
ra nhằm phục vụ cho việc xác định trị giá tính
thuế hàng nhập khẩu theo đúng tinh thần Hiệp
định Trị giá hải quan.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xác
định trị giá hải quan theo Hiệp định Trị giá
hải quan
Để nâng cao hiệu quả xác định trị giá hải
quan theo Hiệp định Trị giá hải quan trong
thời gian tới cần nghiên cứu thực hiện một số
giải pháp sau:
Nhóm giải pháp ở cấp Nhà nước: (1) Rà soát
điều chỉnh hệ thống văn bản pháp quy;

(2)Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ và
cơ quan ngang Bộ trong công tác chống thất
thu thuế qua trị giá tính thuế hàng nhập khẩu;
(3)Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật Hải quan đến
cộng đồng doanh nghiệp.
Nhóm giải pháp do ngành Hải quan triển
khai thực hiện: (1) Ứng dụng nguyên tắc quản
lý rủi ro; (2)Tăng cường việc kiểm tra trị giá
khai báo; (3) Nâng cao hiệu quả công tác
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

98(10): 17 - 23



22
tham vấn xác định trị giá tính thuế; (4) Hoàn
thiện công tác kiểm tra sau thông quan;
(5) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
giá tính thuế; (6) Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các bộ phận trong nội bộ ngành Hải quan
để phục vụ cho công tác xác định trị giá hàng
nhập khẩu; (7) Xây dựng đội ngũ cán bộ và
hình công tác giá ở các cấp; (8) Công tác
đào tạo; (9) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
Hải quan.
KẾT LUẬN
Hiệp định Trị giá Hải quan GATT/WTO là
một công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực

kinh tế và luật học, hầu hết các quốc gia đều
công nhận hệ thống xác định trị giá hải quan
theo Hiệp định là một hệ thống tiên tiến, phù
hợp với một thế giới đang được toàn cầu hóa
hết sức mạnh mẽ. Việc áp dụng Hiệp định Trị
giá Hải quan ở Việt Nam vừa có tính bắt buộc
theo các cam kết quốc tế, vừa có tính tự
nguyện do tính ưu việt của Hiệp định trong
công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập
khẩu. Kể từ khi thực hiện toàn bộ nội dung
Hiệp định Trị giá hải quan đến nay, Việt Nam
đã thu được những kết quản đáng ghi nhận
trong việc xác định trị giá hải quan hàng nhập
khẩu, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề đang
tồn tại, những điểm còn cần được hoàn thiện
của toàn bộ hệ thống. Trong thời gian tới, các
cơ quan chức năng của Nhà nước còn phải
tiếp tục nghiên cứu để chuyển hóa được toàn
bộ nội dung của hệ thống xác định trị giá theo
Hiệp định vào văn bản pháp luật ở cấp độ quy
định cao hơn. Những giải pháp đề xuất đối
với Nhà nước (gồm 3 giải pháp) và đối với
ngành Hải quan (gồm 9 giải pháp) nêu trên
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xác định trị
giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu, thực hiện
áp dụng đầy đủ Hiệp định Trị giá Hải quan
của WTO tại Việt Nam, tăng được nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, đảm bảo sự công
bằng và hiệu quả kinh doanh cho cộng đồng
doanh nghiệp, mở rộng và tăng cường giao

lưu thương mại quốc tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. WTO (1994) Hiệp định Trị giá hải quan
GATT/WTO 1994.
[2]. WTO (1994), Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại GATT 1994.
[3]. Tổng cục Hải quan (2009), Báo cáo sơ kết một
năm thực hiện Thông tư 40/2008/TT-BTC
[4]. Tổng cục Hải quan (2009), Báo cáo tổng kết
công tác hiện đại hóa Hải quan.
[5]. Tổng cục Hải quan (2010), Báo cáo tổng kết
chương trình hành động chống gian lận thương mại;
[6]. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định
103/QĐ-TCHQ ngày 24.1.2011"Về việc ban hành
quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong quá
trình làm thủ tục hải quan"
[7]. Tổng cục Hải quan (2012) Báo cáo tổng kết
công tác giá các năm 2006- 2011


















×