Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách xác định các loại lợi nhuận trong sản suất phần 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.15 KB, 5 trang )



117


Mức biến động của nhân tố các khoản giảm trừ
(
)

r
P
:
(
)
1 1 0
r
P 2.105 1.790 315 ( )
q r r ngđ
∆ = − = − =


Mức biến động của nhân tố giá bán
(
)

p
P
:
(
)
1 1 0


P 73.630 71.300 2.330 ( )
p
q p p ngđ
∆ = − = − =


Mức biến động của nhân tố giá vốn
(
)

c
P
:
(
)
1 1 0
P 37.930 38.900 970 ( )
∆ = − = − = −
c
q c c ngđ


Mức biến động của nhân tố thu nhập hoạt động tài chính
(
)

f
P
:
(

)
1 1 0
P 1.490 495 995 ( )
f
q f f ngđ
∆ = − = − =


Mức biến động của nhân tố chi phí hoạt động
(
)

O
P
:
(
)
1 1 0
P 4.075 4.240 165 ( )
O
q O O ngđ
∆ = − = − = −

Tổng hợp các nhân tố tác động đến đối tượng phân tích:
(
)
3.577,50 562,50 315 2.330 970 995 165 7.160 ( )
∆ = − + − + + + + =
P ngđ













Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


118

CHƯƠNG 5

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

5.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
5.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán đònh kỳ (báo cáo tài chính) bao gồm những báo cáo phản
ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế – tài chính của doanh nghiệp
nhằm phục vụ yêu cầu quản lý đa dạng ở cấp độ vó mô lẫn vi mô. Báo cáo kế
toán đònh kỳ được Nhà nước quy đònh thống nhất về danh mục hệ thống các chỉ
tiêu, phương pháp tính toán và xác lập từng chỉ tiêu cụ thể.
Nguồn thông tin để thiết lập báo cáo tài chính được thu thập từ đâu? Trong
thực tế, nguồn thông tin thu thập được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ là nguồn cung cấp dữ liệu đầu vào cho kế toán. Với công việc
thu thập xử lý và bằng các phương pháp khoa học của mình, kế toán đã phát hoạ
một bức tranh tổng thể về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài
chính của doanh nghiệp vào thời điểm cuối kỳ kế toán.
5.1.2. Mục đích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý
của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết đònh kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về:
-

Tài sản;
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m


119

-

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
-

Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
-

Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
-

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
-

Tài sản khác có liên quan đến đơn vò kế toán;
-

Các luồng tiền.

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin
khác trong “Bảng thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các
chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế
toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày
báo cáo tài chính.
5.1.3. Đối tượng của báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính theo quy đònh hiện nay có 4 loại:
-

Bảng cân đối kế toán
-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
o Theo phương pháp trực tiếp
o Theo phương pháp gián tiếp
-

Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu
cầu đã được quy đònh tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài
chính” như sau:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m


120

-

Kế toán trình bày một các trung thực và hợp lý tình hình tài chính và
kinh doanh của doanh nghiệp
-

Kế toán phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với
quy đònh của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin
thích hợp với nhu cầu ra các quyết đònh kinh tế của người sử dụng và
cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi trình bày trung thực, hợp
lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; Phản ánh
đúng bản chất kinh tế của các giao dòch và sự kiện không chỉ đơn thuần
phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; Trình bày khách quan, không
thiên vò; Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; Trình bày đầy đủ trên mọi
khía cạnh trọng yếu.
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các
quyết đònh về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc đầu tư
vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các

chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Để giải quyết các vấn đề trên
ngoài bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động kinh doanh còn phải có báo cáo
thuyết minh và phân tích số liệu về tình hình tài sản, chi tiết như tài sản cố đònh,
tình hình tồn kho, tình hình nguồn vốn; các yếu tố doanh thu, chi phí và kết quả.
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban
hành theo quyết đònh
15/2006/QĐ–BTC
ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính ban
hành quy đònh chế độ kế toán tài chính đònh kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập
và nộp; kèm theo các văn bản, thông tư, chuẩn mực bổ sung đến thông tư
20/2006/TT-BTC, thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006.
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm
dương lòch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


121


thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ
kế toán toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm
đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng
nhưng không được vượt quá 15 tháng. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là
mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). Các doanh nghiệp có thể
lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…)
theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc chủ sở hữu.
Bảng 5.1. Bảng kê các cơ quan nhận báo cáo tài chính
Nơi nhận báo cáo
Các loại doanh
nghiệp
Kỳ lập
báo cáo
Bộ/Sở
tài chính

Cơ quan
Thuế
Cơ quan
Thống

DN cấp
trên
Cơ quan
đăng ký
kinh
doanh
Doanh nghiệp
Nhà nước

Quý,
năm
x x x x x
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngoài
Năm x x x x x
Các loại doanh
nghiệp khác
Năm x x x x
5.1.4. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh cấu thành của từng loại tài sản và từng loại
nguồn vốn ở các thời điểm báo cáo. Đồng thời cho thấy sự biến động của từng
loại tài sản từng loại nguồn vốn giữa các thời kỳ.
Phần tài sản gồm:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×