Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tiền đề cho xuất khẩu tại Cty Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu - 4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.54 KB, 15 trang )

Tình hình biến động về giá trị một số mặt hàng có thể thấy rõ ở bảng trên. Nguyên
nhân là do thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu ở trong nước là khá bấp bênh. Nhu
cầu về hàng nhập khẩu ở trong nước thay đổi liên tục theo thời gian. Công ty cũng
chỉ nhập khẩu những mặt hàng có nhu cầu thực sự là việc tiêu thụ nhanh chóng mặt
hàng đó là khá chắc chắn. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng nhanh qua
từng năm. Đây là một điều rất đáng mừng. Công ty luôn có những phương án kinh
doanh hợp lý dù có nhiều biến động về nguồn hàng, giá cả trên thị trường thế giới.
Thép không gỉ, ôtô, máy xây dựng và các thiết bị tiêu dùng luôn giữ vai trò chủ chốt
trong cơ cấu hàng nhập của Công ty.
2. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh giá kết
quả kinh doanh ngoại thương.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra, Công
ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty
chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (cả
chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cả chỉ tiêu về chất lượng) để xác định chỉ tiêu nào
đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào chưa đảm bảo được yêu cầu. Trên cơ sở
đó có các biện pháp thích hợp.
Là một công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá hiệu
quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả nhập
khẩu của Công ty.
2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập
khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu dùng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, năm sau cao
hơn năm trước. Năm 2002 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2001 là 77.500 USD.
Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước.


Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2002, tỷ
suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận năm 1999. Đây là
một tỷ suất tương đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập khẩu của
Công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình
thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều
đó làm tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí (chi phí vận
chuyển hàng hoá) theo hướng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu
được nhiều hơn.
Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm kinh doanh để
khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy tín trên
trường quốc tế.
2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho
doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập khẩu thì sẽ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát về chỉ tiêu này
của Công ty qua bảng 8.
Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài năm vừa qua
thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể hiện sự mở rộng
thị trường, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng. Doanh thu nhập khẩu
năm 2002 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 USD.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm 2000, 2001,
2002 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh thu và tỷ suất lợi
nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng rất cao.
Năm 1999, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhưng năm 2002, tỷ
suất này tăng đến con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao.
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lưu
động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân định rõ ràng.

Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ hoạt động xuất
khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn kinh doanh
của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức cao và có sự biến
đổi không đều ở các năm. Năm 1999 đạt 3,87 vòng, năm 2000 đạt 3,96 vòng, tăng
2,3% so với năm 1999. Các năm 2001 và 2002 số vòng quay vốn kinh doanh của
Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều công ty thương mại khác, số vòng luân
chuyển vốn kinh doanh của Công ty là chưa cao. Điều này chứng tỏ trong hoạt động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kinh doanh vẫn còn những trở ngại, sự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ
phận kinh doanh.
Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong các năm trở
lại đây. Năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp hơn 2 lần so với
năm 1999. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong khi vốn kinh doanh
tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có thể được phản ánh qua bảng sau:
(Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính + Tự tính toán)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 1999 mức doanh lợi trên vốn lưu
động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2002, mức doanh lợi đã tăng lên 4,9%. Đây là chỉ
tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết
quả này có được là do Công ty đã có những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Vốn kinh doanh cũng được bổ sung từ lợi nhuận thu được và
những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công ty là tương đối vững mạnh.
Cũng với sự phát triển chung của cả nước, Prosimex đang ngày càng chứng tỏ được
khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng chung của cả nước.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động cũng được cải thiện rất nhiều. Sự ì trệ trong kinh
doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân chuyển nhiều vòng hơn
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2002, vốn lưu động luân chuyển 8,49
vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. Năm 2002, Công ty đầu tư thêm nhiều

vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậm trễ trong một vài khâu khi vốn tăng lên
đột ngột khiến số vòng luân chuyển giảm sút hơn so với năm 2001.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về hiệu quả
kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu này, cần phải đặt nó
trong hoàn mối tương quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi nhuận, về doanh thu để
có cái nhìn chính xác.
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rõ tình hình tiến triển rõ rệt qua các năm. Cả hai chỉ
tiêu đều thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng. Điều này chứng tỏ người lao động
trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cũng lĩnh vực cũng
như trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu bình quân một lao
động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá thấp. Trong rất nhiều năm
qua, Công ty luôn là một doanh nghiệp có số lao động rất cao. Tuy nhiên, hiệu quả
sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối với Ban Giám đốc của Công ty.
Trong những năm gần đây, cùng với sự cải tổ toàn Công ty, vấn đề sử dụng nhân
lực đúng người, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên nhanh
chóng. Năm 2002 so với năm 1999 có sự thay đổi rõ ràng. Doanh thu bình quân một
lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi nhuanạ bình quân một lao động còn
tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho những nỗ lực mà
Công ty đã bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu quả nhập khaảu hàng hoá của mình.
2. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
2.1. Những kết quả đạt được.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong những năm gần nhìn chung hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty đã
được cải thiện một cách đáng kể, dẫn đến những kết quả đáng ghi nhận. Kim ngạch
nhập khẩu tăng đều qua các năm và luôn tăng với tốc độ cao, chủng loại hàng hoá
kinh doanh ổn định và luôn được chú tâm thay đổi cơ cấu sao cho phù hợp với thị

trường, đáp ứng được yêu cầu của đường lối chính sách Nhà nước. Có được những
kết quả này là do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ, Ban giám đốc,
công đoàn các đơn vị trong Công ty, đặc biệt có sự đóng góp lớn của Phòng Kinh
doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời đó là sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức
năng, sự nhạy bén kịp thời của Ban giám đốc.
Hiệu quả sử dụng vốn đã được nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn được sử dụng hiệu quả
hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay vốn. Hiệu quả sử
dụng con người cũng đựoc cải thiện một cách đáng kể. Như một tất yếu, khi mà
trình độ người lao động được nâng cao và họ có nhiều cơ hội để chứng tỏ khả năng
của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao.
Trong thời gian qua Công ty đã nhập khẩu được những mặt hàng đáp ứng tốt về
chất lượng, mẫu mã đối với các bạn hàng trong nước. Điều này chứng tỏ công tác
nghiên cứu bạn hàng của Công ty là khá tốt. Công ty cũng đã chú trọng tăng cường
các mối quan hệ với khách hàng không ngừng nâng cao trách nhiệm của mình trong
hoạt động kinh doanh, do đó kim ngạch nhập khẩu, doanh số bán hàng nhập khẩu
và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty trên thị trường trong nước ngày
càng được nâng cao.
Việc thực hiện những hợp đồng: Công ty đã tiến hành thực hiện các hợp đồng theo
đúng các điều khoản đã được ký kết, hạn chế tối đa những sai sót về nghiệp vụ giao
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và nhận hàng, đảm bảo giải phóng hàng sớm, không để lưu kho lưu bãi lâu làm tăng
chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian qua Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp đẩy mạnh kinh
doanh, cố gắng tạo ưu thế trên thị trường, ngày càng mở rộng thêm thị trường nhập
khẩu, thị trường tiêu thụ, phát triển thêm cả những bạn hàng cả trong nước và quốc
tế. Nếu như trước đây thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là Liên Bang Nga
và Đông Âu, các nước Châu á thì những năm gần đây Công ty đã mở rộng sang
nhập khẩu ở những thị trường có nền công nghiệp phát triển cao như Nhật Bản, Hoa
Kỳ,
Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành nhập khẩu được hàng hoá, máy móc thiết

bị vật tư của nhiều nước, tạo được mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhiều hãng nổi
tiếng trên thế giới, từ đó đã được hưởng ưu đãi của bạn hàng trong quá trình thanh
toán, đồng thời trong quá trình hoạt động Công ty không ngừng tích luỹ kinh
nghiệm nâng cao uy tín của mình cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên. Công ty đã chứng tỏ khả năng phát triển của mình thông qua chỉ
tiêu lợi nhuận không ngừng tăng. Điều này chứng tỏ Công ty đã tạo cho mình
hướng đi đúng đắn, áp dụng các biện pháp tích cực, có hiệu quả trong kinh doanh,
đặc biệt kinh doanh xuất nhập khẩu.
Sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh doanh: Công ty luôn nhận thức một
cách sâu sắc về sự khác biệt về cơ chế quản lý quan liêu bao cấp và cơ chế thị
trường, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường trong nước và quốc tế,
đồng thời xác định đúng đắn mặt mạnh và mặt yếu của mình để xây dựng mục tiêu,
phương hướng kinh doanh hợp lý. Đội ngũ cán bộ kinh doanh cảu Công ty luôn coi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trọng công tác marketing nhằm đáp ứng được hai mục tiêu: Kinh doanh để mang lại
hiệu quả cao và tự học tập để nâng cao khả năng nhận thức, trình độ quản lý phù
hợp với công việc, xây dựng ý thức dân chủ tập trung thực hiện tốt mọi hoạt động
của Công ty.
Tóm lại hiệu quả nhập khẩu của Công ty PROSIMEX đã và đang được củng cố.
Mặc dù kinh nghiệm thương trường của Công ty được tích luỹ qua từng năm. Cùng
với sự lãnh đạo, quản lý giám sát của Ban giám đốc Công ty, với đội ngũ cán bộ
kinh doanh trẻ nắm vững kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương hoạt động nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty chắc chắn sẽ ngày càng lớn mạnh, các mối quan hệ với khách
hàng trong và ngoài nước sẽ ngày càng đựoc tạo lập và củng cố.
2.2. Những tồn tại và hạn chế.
Để đánh giá đúng đắn về hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty trong thời gian
vừa qua, bên cạnh việc chỉ ra được những thành tựu của Công ty đã đạt được, chúng
ta không thể không đề cập đến những khó khăn vẫn còn tồn tại để từ đó tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục. Từng bước hoàn thiện hơn nữa
hiệu quả nhập khẩu của Công ty để thúc đẩy Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ

trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt của cơ chế thị trường.
Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh còn khá cao. Nhiều phương án kinh
doanh chi phí (trừ vận tải) lên đến gấp 3-4 lần lãi ròng. Thời gian thực hiện một hợp
đồng là khá dài thường phải từ 3 đến 6 tháng. Điều này làm ảnh hưởng nhiều đến
hiệu quả kinh doanh của Công ty. Một số mặt hàng khi nhập về được đến trong
nước thì nhu cầu đã bị hạ xuống rất thấp, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh
doanh của Công ty cũng như gây mất uy tín của Công ty với các bạn hàng trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nước, đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến việc theo dõi, quản lý hàng hoá xuất
nhập khẩu.
Một số cán bộ kinh doanh đang công tác trong lĩnh vực nhập khẩu thiếu kinh
nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén trên thương trường gây ảnh hưởng không tốt
trong buôn bán và quản lý hàng hoá.
Giá hàng nhập khẩu mà Công ty mua từ nước ngoài về không phải là mức giá thấp
nhất ngoài thực tế. Đồng tiền tính toán thường là tiền của nước đối tác do đó Công
ty không thể dự đoán trước được sự biến động về đồng tiến ấy trên thị trường ra
sao, nên nhiều khi Công ty đã phải chịu những khoản chi phí khá lớn cho sự biến
động về tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Điều đó dẫn đến lợi
nhuận kinh doanh không phù hợp với lợi nhuận đáng ra phải có.
Một tồn tại nữa mà Công ty cũng cần phải quan tâm và tìm cách giải quyết là giá
mua hàng của Công ty thường là giá CIF cảng đến, tức là quyền thuê tàu thuộc về
bạn hàng nước ngoài (Mà trong kinh doanh ngoại thương, người giành được quyền
thuê tàu là người có ưu thế, luôn chủ động trong kinh doanh) do đó Công ty luôn ở
thế thụ động phụ thuộc vào bạn hàng.
3. Nguyên nhân của những tồn tại.
Thị trường thông tin Việt nam chưa phát triển, đặc biệt là thông tin về thị trường
nước ngoài còn bị nhiều hạn chế, các dự báo thiếu chính xác, do đó các doanh
nghiệp không có đủ thông tin cho hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã làm cho
việc mua bán kém hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp bị mua
hàng hoá ở nước ngoài với giá cao hơn giá thực tế.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế và cả những
công đoạn như chuyên chở bốc dỡ, giao nhận hàng hoá ở Việt nam còn nhiều hạn
chế gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của tất cả các công
ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng.
Hệ thống kho tàng, bến bãi, vận chuyển trong nội địa của nước ta còn yếu kém,
gây nhiều tổn thất, làm tăng chi phí cho hàng nhập khẩu, dẫn tới giảm bớt khả năng
cạnh tranh của hàng hoá.
Sự thiếu đồng bộ trong các chính sách pháp luật, quy chế, quy định của Nhà nước
về quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như sự thiếu đồng bộ của các
quy định hải quan, thuế vụ, quản lý xuất nhập khẩu gây ra những khó khăn không
nhỏ cho Công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Những cán bộ trẻ trong Công ty đã phần được đào tạo chính quy nhưng lại chưa có
đủ bề dày kinh nghiệm nên dễ bị sơ hở trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng,
thực hiện hợp đồng, Công tác khắc phục nhược điểm phát huy thế mạnh ở từng
cán bộ trong quá trình chuyển đổi thế hệ này là một khó khăn khá lớn.
Cơ chế thị trường là tất yếu khách quan, nó khuyến khích lao động thực sự, song
không phải không có những điểm tiêu cực, gây khó khăn đối với việc đào tạo, gìn
giữ và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Mặt khác các yếu tố
cạnh tranh quyết liệt trên thị trường như vấn đề quản lý hàng hoá nhập khẩu kinh
doanh trái pháp luật, thiếu sự quản lý của các cơ quan chức năng nhà nước, cũng
như vấn đề khác liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đã gây khó
khăn không nhỏ đối với Công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tóm lại, có thể nói rằng trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu
to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá, góp phần vào sự phát triển của nền kinh
tế đất nước. Nhưng bên cạnh đó Công ty vẫn còn một số khó khăn tồn tại cần phải
được khắc phục. Nhiệm vụ của Công ty trong những năm tới là làm sao phát huy
được thế mạnh của mình, khắc phục khó khăn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ

của Đảng và Nhà nước giao phó, đồng thời Công ty phải linh hoạt, năng động trong
kinh doanh để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cũng như việc cải thiện đời sống
cho cán bộ công nhân viên.
Chương III Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập
khẩu tại công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (prosimex)- Bộ Thương mại.
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới.
1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty.
Sự phát triển của Công ty Prosimex gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế đối
ngoại nói chung và hoạt động XNK nói riêng, gắn việc sản xuất kinh doanh của
Công ty với chủ trương chung của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp Công nghiệp
hoá, Hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu chung trong giai đoạn từ năm 2000-2005 là đa
phương hoá, đa dạng hoá, duy trì tỷ lệ tăng trưởng về XNK hàng năm là 20%. Cụ
thể hoá những chủ trương trên, Công ty đã đề ra các mục tiêu chiến lược phát triển:
- Phát triển và mở rộng thị trường tìm kiếm bạn hàng:
Giữ vững và mở rộng thị trường các nước đã tạo lập quan hệ bạn hàng, có biện pháp
tháo gỡ vướng mắc, nhằm mở rộng xuất khẩu sang các nước SNG, sử dụng hình
thức Hàng đổi Hàng đối với một số nước, tranh thủ khả năng và cơ hội mở rộng thị
trường sang các khu vực khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Rà soát lại các mặt hàng xuất khẩu, đầu tư vào các mặt hàng có lợi thế nâng cao
chất lượng hàng hoá để bù vào những mặt hàng không xuất khẩu được hoặc xuất
khẩu bị thua thiệt do giá hạ trên thị trường. Tìm hiểu và tranh thủ những chính sách
trợ giá của nhà nước đối với một số mặt hàng xuất khẩu để vượt qua khó khăn trước
mắt .
- Tiếp tục duy trì và phát triển đối với những mặt hàng truyền thống, không ngừng
đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hoá.
- Mạnh dạn đầu tư vào những sản phẩm mới bằng cách đổi mới thiết bị và công
nghệ, tổ chức lại xuất, chủ động tìm kiếm thị trường đầu ra cho những sản phẩm
này.
- Chú trọng đến công tác quản lý và đào tạo cán bộ, sắp xếp lại tổ chức bố trí người

phù hợp với khả năng và trình độ của họ, khuyến khích họ phát huy những thế
mạnh cống hiến được nhiều cho sự phát triển của Công ty.
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty đã
được Bộ Thương mại chọn là một trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu trong cả nước
đứng đầu trong hoạt động xuất nhập khẩu và được Bộ Thương mại quyết định khen
tặng đơn vị có số kim ngạch xuất khẩu cao năm 1998.
Trong những năm tới PROSIMEX với quyết tâm đưa Công ty phát triển toàn diện,
vững chắc, thực hiện thành công các kế hoạch đa và đang thực hiện. Đề ra chính
sách giữ vững và mở rộng thị trường mà công ty đã có, khôi phục lại các mối quan
hệ để khai thác thị trường Nga, các nước Đông Âu. Phát triển buôn bán mậu dịch,
đường biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia. Tăng cường các mối quan hệ
với các cộng tác viên, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngoài nước để phát triển đa dạng các loại hàng xuất khẩu, nhất là một số hàng nông
sản chủ lực có sức cạnh tranh trên thị trường Quốc tế.
Để đạt được các mục tiêu trên Công ty đã tiến hành khảo sát thị trường, đánh giá
khả năng sản xuất và xuất khẩu, thị trường xuất khẩu và nhu cầu vốn để thực hiện.
2. Định hướng mở rộng thị trường bạn hàng và các mặt hàng.
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty đã đưa ra các giải pháp về thị
trường:
- Tổ chức tốt việc cung cấp, thu thập xử lý thông tin kịp thời, chính xác. Tăng
cường đầu tư và đưa công tác thông tin phát triển để thị trường đi trước một bước so
với yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
- Thông qua cơ quan đại diện Thương mại Việt Nam ở nước ngoài, cũng như các
đại diện Thương mại nước ngoài tại Việt Nam để khai thác và thu thập thông tin.
- Thiết lập các văn phòng và chi nhánh tại nước ngoài.
- Tổ chức tốt hệ thống cộng tác viên.
- Với các thị trường mới có thể thông qua các Công ty môi giới.
- Tăng cường các thông tin quảng cáo.
- Tổ chức và tham gia các triển lãm và hội chợ Thương mại Quốc tế.

- Đảm bảo hàng hoá xuất khẩu đúng tiêu chuẩn, thực hiện nghiêm túc các hợp đồng
mua bán, dịch vụ xây dựng và củng cố uy tín của mình trên thị trường Quốc tế.
Trong những năm tới PROSIMEX sẽ tập trung vào những thị trường đã và đang có
quan hệ với Công ty, đặc biệt là thị trường Mỹ và thị trường các nước ASEAN. Tuy
nhiên, để xác định đúng hướng đi và tìm đúng đối tác ta cũng cần phải tập trung
nghiên cứu một số khả năng, nhu cầu thị hiếu và nhu cầu kinh doanh của từng thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trường và từng khu vực thị trường.

* Đối với thị trường truyền thống thì duy trì và phát triển.
* Đối với thị trường EU: Trước hết khi có hàng xuất sang EU phải nhận thức đầy đủ
trách nhiệm của mình về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng vì điều này
liên quan đến thời vụ. Thường xuyên nghiên cứu và cải tiến mẫu mã cho phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng. Vì sự phát triển lâu dài và đa dạng hàng may mặc,
PROSIMEX cần đầu tư liên doanh với nước ngoài để lắp đặt thêm các thiết bị mới
có thể sản xuất được phần lớn các mặt hàng trong danh mục 151 nhóm mặt hàng.
Khả năng kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng khác với thị trường EU, ngoài
mặt hàng may mặc, thêu ren, Công ty còn nhiều cơ hội để xuất khẩu các mặt hàng
khác vào thị trường EU như: Cà phê, tinh dầu các loại, gạo, thủ công mỹ nghệ, và
nhập khẩu các hàng hoá từ thị trường EU như máy móc thiết bị, hoá chất, hàng tiêu
dùng khác
* Đối với thị trường Mỹ: xuất phát từ những thuận lợi và những khả năng nêu trên
về việc thâm nhập và khai thác thị trường Mỹ, PROSIMEX cũng đã đặt ra những
nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài như sau:
- Chủ động và quan hệ buôn bán với các Công ty Mỹ bằng cách giao dịch trực tiếp
và thông qua các tổ chức xúc tiến Thương mại như: Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Phòng Thương mại Mỹ.
- Tổ chức nghiên cứu luật thương mại và tập quán thương mại của Mỹ.
- Xây dựng các phương án, luận chứng kinh tế kỹ thuật và lĩnh vực đầu tư mang
tính khả thi, gọi đầu tư và tìm đối tác.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Nghiên cứu cụ thể về hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu với thị trường Mỹ để
hoạch định cơ cấu và chính sách thích hợp, định hướng cho sản xuất và xuất khẩu
theo nhu cầu, thị hiếu của thị trường.
- Chuẩn bị việc đào tạo cán bộ có kiến thức, có trình độ, có phẩm chất để làm việc
trực tiếp được với khách hàng.
* Đối với thị trường Châu á: Với những thành tích đã đạt được trong những năm
qua, tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ buôn bán với các Công ty ở các nước Châu
á trên cơ sở những mặt hàng truyền thống và những thế mạnh của PROSIMEX. Đặc
biệt coi trọng thị trường Singapore và Trung Quốc
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ thương mại.
1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán trong nước.
1.1. Đối với thị trường nhập khẩu:
Từ nhiều năm nay trong hoạt động xuất nhập khẩu theo cơ chế cũ, những bạn hàng
quen thuộc của Việt Nam thường là những nước xã hội chủ nghĩa, các nước khác
chưa có quan hệ làm ăn nhiều, không có thị trường đầy đủ, ngược lại các nước khác
cũng không biết nhiều về Việt Nam cần gì và có gì. Vấn đề đặt ra đối với Công ty là
nghiên cứu thị trường nhập khẩu sao cho phù hợp với tình hình tiêu thụ trong nước
và tìm nhà cung cấp tối ưu.
Trong cơ chế thị trường bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải gắn với
thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với sự nắm vững thị trường. Đối
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường trong và
ngoài nước là rất cần thiết và phải được quan tâm thoả đáng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×