Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hoạt động nhập khẩu thép tại Cty CP Tổng Bách hóa - Bộ Thương mại - 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.33 KB, 11 trang )


LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về
thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam
đang còn là nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học và
công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì
chúng ta phải nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên
tiến của nước ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện
được điều này thì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai đang đổi mới phát triển cơ sở hạ tầng
xây dựng, phát triển sản xuất, cho nên nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung
trong đó nhu cầu về vật liệu sắt thép nhằm đáp ứng nhu cầu sắt thép trong xây
dựng và phục vụ trong các ngành sản xuất khác là rất lớn. Trong khi ngành sản
xuất thép của nước ta chưa đáp ứng được phôi thép và các loại thép thành phẩm
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Do vậy nhập khẩu thép hiện nay
đóng vai cho rất quan trọng đối với các ngành có nhu cầu sử dụng nguyên liệu
thép nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngành trong nền kinh tế nói chung và ngành thương mại nói riêng cũng như các
công ty thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty Cổ phần
Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại những cơ hội và thách thức lớn lao.
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ Thương mại là một công ty thương
mại kinh doanh tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập khẩu vật tư,
máy móc thiết bị. Qua một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh tổng hợp I,
Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá, cùng với những kiến thức được trang bị trong


nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nhập khẩu vật liệu và máy
móc thiết bị tại Công ty, em đã chọn đề tài:
“Hoạt động nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Tổng Bách hoá - Bộ
Thương mại:Thực trạng và giải pháp”, cho chuyên đề thực tập chuyên ngành
của mình.
Mục đích của chuyên đề là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty để tìm ra những mặt đã đạt được và những
mặt còn hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công
ty, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu sắt thép tại công ty.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục
tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại
Công ty.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chương 3: Dự báo và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của
hoạt động kinh doanh nhập khẩu sắt thép tại Công ty .
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1 .1 Khái niệm
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là
một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài
để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể sản
xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng
được nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh
tế, công nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm
được chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản xuất

xã hội một cách có hiệu quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa
hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà
sản xuất trong nước phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh
tranh được với các nhà sản xuất nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, nhập khẩu là việc
giao dịch buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức có quốc tịch khác nhau ở các quốc
gia khác nhau, hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh
trong nước: thị trường rộng lớn; khó kiểm soát; chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia
khác nhau; thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ; hàng hoá được vận chuyển qua
biên giới quốc gia; phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế.
Nhập khẩu là hoạt động lưu thong hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia, nó
rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính
sách, luật pháp, văn hoá, chính trị, ….của các quốc gia khác nhau.
Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ chính sách
như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định các mặt
hang nhập khẩu,…
1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế
giới vào trong nước, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu đi tắt đón đầu,
xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ một nền kinh tế đóng, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả nền kinh tế trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các ngành
nghề, thành phần kinh tế trong nước.
Nhập khẩu hàng hoá tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành, công ty
sản xuất chế biến trong nước, nhập khẩu cung cấp những mặt hàng mà trong
nước còn thiếu hoặc chưa thể sản xuất được, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng.
Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong phú

hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá thương mại. Hoạt động nhập khẩu có hiệu
quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty thương
mại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hoạt động nhập khẩu giúp cho các công ty trong nước có điều kiện cọ sát
với các doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Khi có sự xuất hiện của các mặt hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa sẽ dẫn
đến sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội địa và hàng hoá ngoại nhập. Để tồn tại và
phát triển các công ty trong nước phải nỗ lực tìm mọi biện pháp để tối ưu hoá
trong sản xuất cũng như trong quản lý để tạo ra những sản phẩm với chất lượng
tốt, giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao và nâng cao vị thế của mình.
Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và
ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế
ngày càng sâu rộng hơn.
Đối với các công ty thương mại là một mắt xích quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, do vậy hoạt động kinh doanh nhập
khẩu có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty, giúp cho công ty có thể đầu
tư kinh doanh vào các lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh.
1.2 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế,
tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ
đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp
đồng,…. Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể chủ động được các công việc trong quá
trình nhập khẩu hàng hoá của mình như về thời gian, địa điểm giao nhận hàng,

thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá, Nhà nhập khẩu có thể chủ
động trong việc làm các thủ tục hành chính cho hàng nhập khẩu, chủ động hơn
trong kinh doanh nhập khẩu.
Nhược điểm: Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có một
lượng vốn lớn hơn so với các hình thức nhập khẩu khác cho việc thanh toán hàng
hoá nhập khẩu. Nhâp khẩu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có chuyên
môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế. Hình thức này phù
hợp hơn đối với những Công ty nhập khẩu chuyên nghiệp, có vốn lớn
1.2.2 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một
doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu thiết bị
toàn bộ, uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp
giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của
mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành với đối tác nước ngoài để làm các thủ tục
nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và sẽ nhận được một khoản thù
lao gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm: Nhà nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hoá thông qua một
đối tác khác, nhà nhập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá
mà uỷ thác cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban đầu để nhập khẩu
hàng hoá không lớn. Hình thức này phù hợp hơn đối với các Công ty mới nhập
khẩu hàng hoá chư có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhược điểm: Nhà nhập khẩu không chủ động được thời gian chính xác,
địa điểm, thủ tục giao nhận hàng nhập khẩu mà phụ thuộc vào nhà nhập khẩu
uỷ thác.
1.2.3 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi
là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phấm, giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Trong gia công quốc tế hoạt

động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay rất phổ biến trong buôn bán thương mại quốc
tế.
Ưu điểm: Đối với bên đặt gia công, giúp họ tận dụng được giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công rẻ của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho
người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ hiện đại vào trong
nước mình. Trong thực tế nhiều nước đang phát triển nhờ thực hiện phương thức
gia công quốc tế đã góp phần xây dựng nên một nền công nghiệp hiện đại như
Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo,
Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu:
* Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể có các hình
thức sau:
- Bên đặt gia công giao nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận
gia công và sau một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại thành phẩm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và trả phí gia công cho bên nhận gia công. Đối với trường hợp này thì trong thời
gian gia công chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia
công.
- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời
gian gia công sản xuất chế tạo, bên đặt gia công sẽ mua lại thành phẩm. Trong
trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên
nhận gia công.
Ngoài ra có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ
giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.
* Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình thức gia công chính.
- Hợp đồng thực chi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù
lao gia công.
- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi

sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên thanh toán
với nhau theo giá định mức.
* Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính.
- Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công.
- Gia công nhiều bên, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp
mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau,
còn bên đặt gia công chỉ có một.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng ( Nhập khẩu đối lưu)
Nhập khẩu đổi hàng là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là
người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhập về.
Đặc tính của nhập khẩu đổi hàng là cân bằng về mặt hàng hoá, cân bằng
về giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở giao hàng.
Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập khẩu
chủ yếu đối với những nước đang và kém phát triển thiếu ngoại tệ mạnh để nhập
khẩu. Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ biến lắm trong
thương mại quốc tế.
1.3 Nội dụng chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị trường
đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định
đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời thông tin thu được từ
việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác
thích hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng
linh hoạt, có những quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình đàm phán giao
dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin chính xác và tương đối đầy đủ.

Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình thị trường trong nước, các chính sách,
luật pháp quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp
còn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong
nước và nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động:
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân
tố ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động của môi
trường kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu
nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên thị
trường quốc tế, …
1.3.2 Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh
doanh hàng nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể
của một giao dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ
sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn
thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành
liên tục, chặt chẽ.
Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau:
Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường
Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán
Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu
Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ
Xác định giá cả mua bán trong nước
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đề ra các biện pháp thực hiện
1.3.3 Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng

Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách
hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh
nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch
mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện
thương mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các bước: Hỏi giá, chào
hàng, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận.
Đàm phán: là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa
các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm
phán thường có các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại,
đàm phán bằng cách gặp trực tiếp.
Ký kết hợp đồng: Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán (người
xuất khẩu) có nhiệm vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên
mua (người nhập khẩu), bên mua có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ số tiền theo
hợp đồng.
Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký vào
hợp đồng. Các bên phải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rõ trong hợp đồng. Hợp
đồng được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm quyền ký vào các
văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không được công nhận là văn bản có cơ sở
pháp lý. Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba bên trở lên có thể thực hiện
bằng tất cả các bên cùng ký vào một văn bản thống nhất hoặc bằng một văn bản
hợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×