Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.14 KB, 37 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH MÁY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
1.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MÁY XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty THNN máy xây dựng và
thương mại Việt Nhật
Công ty TNHH máy xây dựng và thương mại Việt Nhật là công ty trách
nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, số đăng ký: 0102008268. Đăng ký
lần đầu vào ngày 04 tháng 04 năm 2003, thay đổi lần đăng ký lần thứ 7 vào
ngày 05 tháng 12 năm 2007.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI VIỆT NHẬT
Tên giao dịch: VIET NHAT CONSTRUCTION MACHINES AND
TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: VIET NHAT CMT.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: số 89, ngõ 270/1 đường Hoàng Hoa Thám,
Phường Thuỵ Khê, Quận Tay Hồ, Thành phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Phòng 402,toà nhà Thăng Long Ford, 105 Láng
Hạ, Đống Đa, Hà Nội
1
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
1
2
Luận văn tốt nghiệp
Điện thoại: 8470811 Fax: 8470811
Kho máy và kho hàng: Km1+500 Quốc lộ 5, Sài Đồng, Long
Biên, Hà Nội.
Email:
Website: www.cmtgroup.com.vn


Kể từ ngày thành lập Việt Nhật CMT đã không ngừng phát triển, khẳng
định vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt của
tiến trình Hội nhập kinh tế Quốc tế và khu vực. Năm 2004 là nhà phân phối
của Sumitomo, đến 2005 hàng loạt các hãng ITM, CF, VERCO... cấp chứng
chỉ công nhận công ty là nhà phân phối độc quyền của họ. Năm 2006, công ty
được nhận bằng khen của UBND thành phố Hà Nội về thành tích xuất khẩu
và nhập khẩu và giấy chứng nhận là hội viên chính thức của phòng thương
mại và công nghiệp Việt Nam.
Năm 2007, công ty đã được cấp chứng nhận là nhà phân phối độc
quyền của Sumitomo, Đây là một lợi thế quan trọng cho công ty tạo niềm tin
vững chắc cho khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ. Vì
Sumitomo là một trong bốn công ty mạnh nhất ở Nhật Bản do vậy là đại lý
độc quyền của công ty này Việt Nhật CMT sẽ được trợ giúp rất nhiều về tài
chính và kỹ thuật. Mặt khác thương hiệu Sumitomo còn khá mới mẻ với thị
trường Việt Nam, khoảng 6-7 năm gần đây mới có mặt trên thị trường nước ta
nên đây là yếu tố quan trọng mở ra một tương lai tốt cho công ty.
Năm 2008 là năm mà công ty Sumitomo đã rót vốn đầu tư khá nhiều
vào thị trường Việt Nam. Là đại lý độc quyền của Sumitomo nên Việt Nhật
CMT cũng tham gia vào các hoạt động, đem lại rất nhiều kinh nghiệm và
tiếng tăm của công ty. Tiêu biểu như các hoạt động đầu tư vào xây dựng mà
đặc biệt là đầu tư vào các công trình thủy điện trong đó đặc biệt có công trình
thủy điện Sông Ông và một số khu công nghiệp liên doanh với các công ty
trong nước. Công ty còn tham gia vào các buổi triển lãm sản phẩm của
Sumitomo tại trung tâm triển lãm Giảng Võ vào năm vừa rồi nhằm giới thiệu
các sản phẩm của Sumitomo có mặt tại thị trường Việt Nam.
2
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
2
3
Luận văn tốt nghiệp

Thương hiệu Việt Nhật CMT đã trở nên quen thuộc và chiếm được cảm
tình của nhiều khách hàng trong các lĩnh vực Máy xây dựng, máy công trình,
thiết bị phụ tùng công nghiệp và thuỷ điện….
Tôn chỉ của công ty : “ Thành công của các bạn là uy tín của chúng tôi”
Việt Nhật CMT luôn cam kết mang lại những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng của mình
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Ngành, nghề kinh doanh:
- Buôn bán máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ các ngành
giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, kiểm
định đo lường.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
- Cho thuê thiết bị thi công, xây dựng, thiết bị nâng hạ nền móng,
hầm lò
- Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp
- Buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ
- In và các dịch vụ liên quan đến in (theo quy định của pháp luật hiện
hành)
- Vận tải hàng hoá.
- Đại lý mua bán, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất, buôn bán, khai thác và chế biến than
- Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng
- Mua bán xe ô tô, phụ tùng, phụ kiện,các bộ phận phụ trợ khác của
xe ô tô và máy móc thiết bị phục vụ sửa chữa xe ô tô
- Kinh doanh dịch vụ gia công, sửa chữa,lắp đặt bảo hành, bảo trì các
loại máy móc Công ty kinh doanh
3
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
3

4
Luận văn tốt nghiệp
- Đầu tư và xây dựng các công trình năng lượng
- Mua bán máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất năng lượng và các phụ
tùng thay thế của chúng
- Kinh doanh bất động sản
- Tư vấn, môi giới , quản lý, mua bán, thuê và cho thuê bất động sản
- Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá.
- Sản xuất, chế biến và mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ, hàng thủ
công mỹ nghệ.
Chức năng của công ty:
Tổ chức quá trình lưu thông các máy móc và thiết bị xây dựng trong
nước và nước ngoài, cụ thể là nhập khẩu từ thị trường nước ngoài chủ yếu là
Nhật Bản theo nhu cầu trong nước, phù hợp với việc thực hiện các công trình
thi công xây dựng, khai thác… Thực hiện chức năng tiếp tục sản xuất trong
khâu lưu thông thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá trong nước,
cũng như thực hiện các dịch vụ trước và sau bán hàng. Gắn sản xuất với thị
trường, gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở
của nền kinh tế. Chức năng thực hiện giá trị hàng hoá, dịch vụ đáp ứng tốt nhu
cầu trong lĩnh vực xây dựng, khai thác, công nghiệp; thúc đẩy sản xuất phát
triển, đảm bảo lưu thông thông suốt.
Nhiệm vụ của công ty:
Tiếp tục mở rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Ngày càng hoàn thiện dịch vụ thương mại, đảm bảo cho hàng hoá của
công ty được lưu thông thông suốt, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu trong lĩnh
vực cung ứng máy móc thiết bị xây dựng. Góp phần giải quyết những vấn đề
kinh tế xã hội quan trọng của đất nước: Vốn, việc làm, công nghệ… Không
ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh. Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với nhà nước, xã hội và người lao động
4

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
4
5
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy của công ty:
Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh (máy xây dựng và thương
mại), từ thị trường hoạt động rất rộng lớn (trong nước và nước ngoài), tính
chất của công ty là công ty TNHH, nên ta thấy quy mô của công ty được tổ
chức theo sơ đồ ở dưới đây.
Cụ thể có:
01 Giám đốc kiêm chủ tich hội đồng quản trị: Là người chịu toàn bộ
trách nhiệm về công ty trước pháp luật, lãnh đạo cao nhất, có quyền năng lớn
nhất.
01 phó giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý và thiết lập dự án, phối hợp
cùng các bộ phận chức năng khác.
Phòng tài chính kế toán
Bộ phận kinh doanh:
Bộ phận bảo trì và sửa chữa bảo dưỡng
Bộ phận kho vận
5
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
5
6
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty Việt Nhật CMT
Quan hệ khách hàng
Phòng Sumimoto
Phòng phụ tùng
Đội kỹ sư
Đội bảo hành

Ban quản lý và thiết lập dự án
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận bảo trì và sửa chữa
Bộ phận kho vận
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng tài chính
Kế toán trưởng
Phòng Marketing
Phòng vận hành máy
Phòng xuất nhập khẩu
Đội phụ tùng
Đội máy
Đội cung cấp dịch vụ
Phòng tài chính kế toán
Giám đốc
Phó giám đốc
6
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
6
7
Luận văn tốt nghiệp

1.1.3 Đặc điểm các nguồn lực của công ty Việt Nhật CMT
7
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
7
8
Luận văn tốt nghiệp
Số lượng hiện tại 60 người, trình độ đại học chiếm chủ yếu. Với từng
nhiệm vụ của mình, tạm thời chuyên môn của ho đều thực hiện được khá ổn.

Nhưng việc nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp vẫn là một đòi hỏi bức thiết.
Trình độ ngoại ngữ của nhân viên công ty là gần 100%: 10 người thành
thạo tiếng Nhật và tiếng Trung. Và hầu hết công ty đều có khả năng sử dụng
tiếng Anh như ngôn ngữ thứ 2.
8
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
8
9
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty Viêt Nhật CMT năm 2007 – 2009
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh
SL
(Người)
Cơ cấu
(%)
SL
(Người)
Cơ cấu
(%)
SL
(Người)
Cơ cấu
(%)
2008/2007 2009/2008
1.Theo giới tính
-Nam 21 70 37 74 54 72 1,8 1,5
-Nữ 9 30 13 26 21 28 1,4 1,6
2.Theo trình độ
-ĐH, trên ĐH 16 53,33 27 54 38 50,67 1,7 1,4
-Cao đẳng 2 6,67 3 6 5 10,66 1,5 1,7

-Trung cấp 2 6,67 5 10 6 8 2,5 1,2
-Công nhân kĩ thuật 10 33,33 15 30 23 30,67 1,5 1,5
Tổng 30 50 75
(Nguồn: Phòng kế toán)
9
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
9
10
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn sơ đồ ta thấy sự chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữ là khá lớn, lao
động chỉ chiêm 28% tổng số lao động trong đó lao động nam chiếm 72% gấp gần 2.5
lần lao động nữ. Nhưng cũng dễ hiểu cho sự chênh lệch đó do đặc điểm ngành nghề là
nhập khẩu và kinh doanh máy móc thiết bị nên khối lao động kỹ thuật nhiều mà khối
này đa phần la lao động nam, còn lao động nữ chủ yếu ở khối lao động văn phòng và
giao dịch. Nhìn chung thấy rằng công ty có trình độ đại học chiếm chủ yếu, một con
số lý tưởng cho bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh lĩnh vực này. Nhưng thực tế
giáo dục như hiện nay, mang nặng tính chất bằng cấp và hình thức trình độ cán bộ
trong thời kỳ hội nhập còn nhiều hạn chế và còn phải cố gắng nhiều
1.2.KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khối lượng hàng hoá thưc hiện
được qua 4 năm gần đây nhất được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả tài chính
sau:
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của công ty Việt Nhật CMT
Đơn vị: triệuVNĐ
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu 70.799 126.289 190.119
Lợi nhuận trước thuế 441 1.068 180
Lợi nhuận sau thuế 317 769 130
(Nguồn:Phòng tài chíng kế toán)

Qua bảng số liệu ta thấy kết quả kinh doanh của công ty liên tục tăng qua các
năm từ 2007 đến 2009. Thấy hoạt động kinh doanh và tiêu thụ của doanh nghiệp đã
có sự tăng khá nhanh. Doanh thu năm 2007 là 70.799 triệu đồng, doanh thu năm 2008
đã đạt 126.289 triệu đồng tăng 55.490 triệu đồng tưong đương tăng 78,38% so với
doanh thu năm 2007. Doanh thu năm 2009 tăng 63830 triệu đông so với năm 2008
và119320 triệu đồng so với năm 2007.Tưong ứng tăng 50,54%so với 2008 và tăng
10
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
10
11
Luận văn tốt nghiệp
168,53% so với năm 2007. Như vậy các năm tăng không đều nhau, nguyên nhân là do
sự khủng hoảng kinh tế sự trượt giá nên nhu cầu mua sắm máy móc giảm đi, các công
trình ứ đọng không thi công nên máy móc cần mua sắm phụ tùng thay thê cũng giảm
đi vì vậy các hợp đồng của công ty bị giảm sút lượng hàng nhập về để phân phối cũng
giảm. Sau thời kỳ khủng hoảng đến năm 2009 kinh tế dần phục hồi nhu cầu đầu tư
mua sắm máy móc và các công trình lại tiếp tục được thi công nên các hợp đồng mua
sắm đặt hàng với công ty tăng lên công ty lại đặt hàng với các nhà sản xuất nhập với
số lượng lớn hơn nên cũng được hưởng lợi ích từ những khoản khuyến mại.
Nhìn vào sơ đồ thấy rằng lợi nhuận cả trước và sau thuế của doanh nghiệp có sự
thay đổi. Từ năm 2007 đến năm 2008 lợi nhuận trước và sau thuế tăng cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty phát triển bình thường. Do điều kiện kinh tế ổn
định và nhu cầu về máy xây dựng tăng cao do nhu cầu về xây dựng và khai thác
lớn và đặc biệt trong năm 2008 công ty được chứng nhận là đại lý độc quyền của
Sumitomo đó cũng là một động lực một cơ hội giúp công ty hoạt động tốt hơn.
Nhưng ta thấy năm 2009 lại là năm xuống dốc tột bậc của lợi nhuận trước và sau
thuế đang trên đà phát triển mạnh của năm trước đó mà năm 2009 lại tụt xuống
mặc dù sơ đồ doanh thu vẫn phản ánh sự gia tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ
công ty đang có những chiến lược riêng của mình chi phí đầu tư để cho sự phát
triển tương lai nhưng cũng phản ánh phần nào hoạt động quản trị chi phí của công

ty chưa hợp lý lắm nên làm lượng chi phí tăng nhanh nên lợi nhuận thu được sẽ
giảm đi.
1.3.QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY THNN MÁY XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
- Tìm hiểu nhu cầu trong nước:
11
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
11
12
Luận văn tốt nghiệp
Nhu cầu về máy móc và thiết bị xây dựng không ngừng tăng lên trong thời
gian gần đây. Không những vậy nhu cầu này còn biến động và thay đổi khó lường
do tình hình thị trường địa chính, các nhà đầu tư vào Việt Nam, thị trường chứng
khoán bất ổn..v.v. Là công ty tư nhân , lợi nhuận là yếu tố sống còn hàng đầu nên
công ty ngay từ buổi đầu đã rất coi trọng công tác nghiên cứu thị trường nói chung
và thị trường trong nước nói riêng được xúc tiến mạnh mẽ. Bởi vốn chỉ là một
công ty chưa đủ lớn, so với các công ty nhà nước còn bị nhiều yếu thế hơn, nên
khách hàng biết đến chưa nhiều. Chính vì vậy công ty có hẳn một phòng ban có tên
phòng Marketing là một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công việc này.
Trong phần này bộ phận Marketing có nhiệm vụ tìm hiểu cầu máy móc và
thiết bị xây dựng trên thị trường trong nước và một số nước sẽ xuất khẩu. Nắm bắt
được nhu cầu các khách hàng của mình:
+ Nhu cầu về máy khai thác trong công nghiệp khai khoáng và khai thác
than. Nhu cầu về máy xây dựng phục vụ cho các công trình xây dựng nhà ở dân
dụng, công trình kiến trúc, làm đường, giao thông, thủy điện, xi măng, trồng
rừng… Đó là máy có chất lượng và làm việc hiệu quả mà trong nước chưa sản xuất
được cần phải đi nhập khẩu của nước khác..
- Nhu cầu về các thiết bị phụ tùng sửa chữa thay thế nhằm bảo dưỡng, nâng
cấp, sửa chữa máy móc. Nhu cầu về cung cấp các công nhân viên kỹ thuật sủa

chữa bảo dưỡng máy cùng vận hành hướng dẫn sử dụng máy
 Xuất phát từ trình độ không thành thạo và chuyên sâu về kinh tế quốc tế
của các khách hàng có nhu cầu sử dụng các máy móc thiêt bị xây dựng trên. Nên
xuất hiện một nhu cầu mang lại chỗ đứng cho doanh nghiệp thương mại nhập khẩu đó
là nhu cầu về đối tượng chịu trách nhiệm giúp mình nhập khẩu các máy móc thiết bị
trên theo đúng yêu cầu của công trình thi công
Hiện tại thị phần của công ty với khách hàng của mình như sau:
- Các khu công nghịêp khai khoáng và khai thác than
12
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
12
13
Luận văn tốt nghiệp
- Các doanh nghiệp xây dựng các công trình dân
- Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh: Quanh khu vực Gia Lâm gần đường quốc
lộ 5 và ở Bắc Ninh, Hưng Yên có rất nhiều kho bãi, các công ty cùng mặt hàng lĩnh
vực kinh doanh giống Việt Nhật CMT.
Đối thủ lớn nhất không chỉ của Việt Nhật CMT mà còn là của rất nhiều
doanh nghiệp tư nhân khác nữa là công ty của Bộ thương mại trực thuộc nhà nước,
cùng một loạt các công ty cổ phần khác. Do các yếu tố liên quan đến nhà nước nên
các hợp đồng lớn số lượng nhiều hoặc các hợp đồng của các công trình nhà nước
thường tin tưởng vào những công ty lớn như vậy.
Tiếp theo đó là các công ty đi trước và đã nhanh chân trong việc trở thành
đại lý độc quyền phân phối máy mới của một số hãng máy lớn như HITACHI,
KOMATSU, CAT…..
Loại đối thủ cạnh tranh lớn thứ hai là các công ty làm đại lý cho các hãng
máy nổi tiếng KOMATSU, KOBELKO, CATERPILER. CAT…. Họ được các
công ty chính quốc giúp đỡ nhiều về mặt tài chính, kinh doanh và nhanh chóng tạo
dựng được hình ảnh của mình tại Việt Nam do đây là thương hiệu vốn đã có tiếng
tại Việt Nam.

Cuối cùng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn lại: họ có nhiều lợi thế nhưng
đây không phải là điều đáng lo ngại nhất của Việt Nhật CMT
-Nghiên cứu thị trường nước nhập khẩu:
Đây là nội dung quan trọng nhưng do đối tác thường cố định ít khi thay đổi
nên công tác nghiên cứu nghiêm túc ban đầu thường được làm tư liệu cho lần sau
Với đối tác là bên Nhật bản, ít khi phải lo lắng vì họ nổi tiếng là đối tác tin
cậy, có chăng cần nghiên cứu cung cách làm việc của họ để hai bên cùng phối hợp
hoạt động cho khớp nhau, bởi không thể vỗ tay bằng một bàn tay cần cả sự nghiêm
túc của cả hai bên
13
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
13
14
Luận văn tốt nghiệp
Nhưng nếu đối tác là bên Trung Quốc hay đặc biệt là Mỹ thì phải thật cẩn
thận bởi
Nghiên cứu công nghệ nguồn tại đất nước đó ra sao?
Công tác lưu trữ thông tin: công ty có các giá để tài liệu lớn, mỗi cơ sở dữ liệu có
liên quan đến bộ phận nào thì được để tại giá sách của bộ phận đó. Những tài liệu quan
trọng đặc biệt tại phòng Giám đốc có , kế toán cùng quản lý.
1.3.2 Hoạt động lập kế hoạch nhập khẩu
Sau khi hoàn thành các bước nghiên cứu thị trường ở trên, công ty tiến hành
lập kế hoạch nhập khẩu với các nội dung cụ thể:
+ Kế hoạch cho máy móc hay thiết bị:
- Nhập loại máy gì, phụ tùng gì: Loại máy, thương hiệu cần nhập
- Số lượng là bao nhiêu, chất lượng phải đảm bảo các yêu cầu gì?: máy cũ
hay mới, nếu cũ thì đã sử dụng được bao lâu, khí thải cho phép với môi trường, các
thông số kỹ thuật đòi hỏi đáp ứng
- Giá cả tối đa có thể chấp nhận được để vẫn đảm bảo có lãi, giá thấp nhất
dự định sẽ đạt được để có lãi cao nhất và đảm bảo khả năng cạnh tranh cao về giá

với đối thủ cạnh tranh
+ Kế hoạch với nhà xuất khẩu:
- Giá nhập khẩu cao nhất có thể chấp nhận được để đảm bảo có lãi, mức
thấp nhất dự kiến sẽ đạt được
- Lựa chọn nhà xuất khẩu nào để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu máy móc
thiết bị và phương thức nhập khẩu sử dụng
- Các quyền lợi cần đạt được và tìm cách tối thiểu hóa các nghĩa vụ với bên
xuất khẩu: trong đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện và sau thực hiện
Các chỉ tiêu chung trong kế hoạch kinh doanh
Doanh thu, lợi nhuận, tiến độ thời gian, tốc độ chu chuyển vốn
Giá vốn hàng nhập khẩu
14
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48
14

×