Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đẩy mạnh Xuất khẩu trong điều kiện hội nhập quốc tế tại Cty VOLEX chi nhánh Việt Nam - 5 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.39 KB, 10 trang )

2.1.4.1. Hoạt động sản xuất.
Công ty TNHH Volex sản xuất các sản phẩm truyền dẫn dùng cho các thiết
bị điện, điện tử và viễn thông. Trong đó, mặt hàng chính là các loại dây điện có
phích cắm, các đầu nối dùng để truyền dẫn điện (Xem bảng 2.1).
Qua bảng 2.1 trên đây ta thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, sản lượng
sản xuất bình quân/tháng của công ty tăng lên rõ rệt, từ 98,96 nghìn chiếc năm
2001 lên đến 369,47 nghìn chiếc vào năm 2004.
Năm 2002, bình quân sản xuất/tháng là 129,84 nghìn chiếc, gấp gần 1,5 lần
so với năm 2001 (98,96 nghìn chiếc). Năm 2002, tình hình sản xuất hàng hoá của
công ty đã bước đầu đi vào ổn định hơn do đó sản lượng sản xuất bình quân/tháng
đã tăng lên rất nhiều so với năm 2001. Năm 2001, công ty mới được thành lập nên
hoạt động sản xuất còn có nhiều hạn chế, sản lượng sản xuất còn thấp.
Năm 2003, bình quân sản xuất/tháng lên tới 255,88 nghìn chiếc, gấp 2 lần so
với năm 2002. Năm 2003, công ty đã hoàn thiện hơn về hệ thống các dây chuyền
sản xuất, công nghệ mới được lắp đặt dẫn đến sản lượng sản xuất bình quân/tháng
tăng nhanh chóng. Hơn thế nữa, trong năm 2003 công ty cũng tìm kiếm thêm được
nhiều bạn hàng mới, các đơn đặt hàng nhiều hơn nên công ty phải thúc đẩy sản
xuất với tiến độ nhanh hơn và thời gian làm việc nhiều hơn (tăng thêm ca sản xuất).
Đến năm 2004 thì bình quân sản xuất/tháng lại tăng lên đến 369,47 nghìn
chiếc, gấp 1,5 lần so với năm 2003. Mặc dù về sản lượng có tăng nhưng tốc độ tăng
trong sản xuất của năm 2004 lại thấp hơn so với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
của sự sụt giảm này là do công ty đã bước đầu chuyển sang sản xuất một số mặt
hàng có công nghệ cao hơn, mất nhiều thời gian để sản xuất hơn.
Như vậy, có thể nói rằng tình hình sản xuất của công ty tăng liên tục qua các
năm. Mặc dù tốc độ tăng chưa ổn định nhưng nguyên nhân chính của sự sụt giảm
đó là do công ty chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đây là dấu hiệu tất yếu trong
quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty, từ sản phẩm có tính công
nghệ chưa cao đến những sản phẩm có công nghệ cao hơn.
Đến tháng 4 năm 2004, công ty đã tiến hành chuẩn bị cho việc mở rộng sản
xuất, công ty tiến hành nhập khẩu thêm một số máy móc, trang thiết bị để đến


tháng 5 năm 2004 công ty sẽ lắp ráp thêm dây chuyền sản xuất mới, dự tính sản
xuất sẽ tăng lên gấp 3 lần.
2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu.
* Sở dĩ công ty phải nhập khẩu là vì : Nguyên liệu dùng cho sản xuất các
sản phẩm truyền dẫn phần lớn là các nguyên liệu đã qua sơ chế mà ở Việt Nam
hiện nay chưa sản xuất được cho nên công ty phải thực hiện nhập khẩu từ nước
ngoài. Một số nguyên liệu có thể mua ở trong nước nhưng nếu đem sản xuất thì
chất lượng không cao như nguyên liệu nhập từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các thiết
bị dùng cho sản xuất thì công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài, những nước có
trình độ công nghệ cao và dây truyền sản xuất hiện đại. Những thiết bị này phải
đồng bộ nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
* Nhóm hàng và một số mặt hàng nhập khẩu chính của công ty :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhóm 1 : Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất (nhập sản xuất xuất khẩu) như
là dây điện, vỏ nhựa, cầu chì, hạt nhựa PVC, dây buộc, nhãn giấy đã in hoặc chưa
in, linh kiện đầu nối-cầu nối, linh kiện bọc các đầu nối dây, dây hàn Trong đó chủ
yếu là nhập dây điện, tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu này là khoảng 60%/ tổng số
nguyên liệu nhập khẩu
Nhóm 2 : Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tái xuất (nhập kinh
doanh) như là các linh kiện đầu nối-đinh tán, linh kiện đầu nối-kẹp 1 đầu cầu chì,
dây điện truyền dẫn có phích cắm
Nhóm 3 : Các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu (nhập đầu
tư) như là khuôn đúc, máy kiểm tra tính năng điện, máy bấm rivê, máy ép khuôn
* Các bạn hàng thường xuyên cung cấp nguồn hàng nhập khẩu cho công ty :
Chủ yếu là các công ty cung cấp nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị ở Trung
Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Anh Bên cạnh đó là mạng lưới các công ty trong
cùng một tập đoàn Volex luôn hỗ trợ nhau trong vấn đề nhập khẩu.
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Qua bảng trên ta thấy hàng hoá xuất khẩu bình quân/tháng của công ty qua

các năm tăng liên tục cả về sản lượng hàng xuất khẩu lẫn giá trị hàng xuất khẩu.
Sản lượng xuất khẩu bình quân/tháng tăng mạnh từ 115,38 nghìn chiếc đến 430,77
nghìn chiếc, từ đó kim ngạch hàng xuất khẩu bình quân/tháng cũng tăng nhanh từ
32189,64 USD năm 2001 đến 150179,68 USD vào năm 2004.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuy nhiên, mặc dù kim ngạch hàng xuất khẩu cũng như số lượng hàng xuất
khẩu tăng lên liên tục thì tốc độ tăng vẫn chưa ổn định. Điều này được thể hiện
thông qua bảng trên, năm 2002 tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 31,21% so
với năm 2001, năm 2003 lại tăng 97,19% so với năm 2002 và đến năm 2004 tốc độ
tăng lại giảm xuống chỉ còn 72,16% so với năm 2003. Như vậy chứng tỏ rằng tốc
độ tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vẫn chưa ổn định và còn có nhiều biến
động. Nguyên nhân của sự không ổn định này một phần là do sản xuất của công ty
trong thời gian qua cũng chưa ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn hàng,
khuếch trương và tiêu thụ hàng hoá của công ty còn chưa tốt. Nhưng mới chỉ trong
một thời gian ngắn hoạt động mà công ty đã có được những kết quả đó là tương đối
khả quan, vì vấn đề quan trọng là công ty đã không ngừng nâng cao được sản
lượng xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của mình.
2.2.2. Mặt hàng xuất khẩu.
* Các mặt hàng chủ yếu như dây điện có phích cắm các loại, dây điện có các đầu
nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn theo tiêu chuẩn cả về mẫu mã và chất lượng
của 29 nước khác nhau trên thế giới như là Argentina, Australia, Brazil, China,
Denmark, các nước Châu Âu khác, Hồng kông, Italy, Japan
* Một số sản phẩm khác như là đầu cầu nối, cầu chì, linh kiện đầu nối - cầu nối
Tất cả các sản phẩm xuất khẩu của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002
và ISO 14000 (đây là các tiêu chuẩn đo lường quốc tế về chất lượng quản lý cũng
như là chất lượng về môi trường mà công ty đã đạt được). Giá cả mặt hàng dao
động từ khoảng 0,67 USD/sản phẩm đến 18,22 USD/sản phẩm, tuỳ thuộc vào từng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mặt hàng khác nhau. Mức giá này được xem là mức giá cạnh tranh với các đối thủ
khác vì hiện nay công ty đang thực hiện chính sách giảm giá nhằm chiếm lĩnh thị

trường Việt Nam về lĩnh vực này.
Trong thời gian qua sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là các loại dây
điện truyền dẫn có phích cắm. Do kim ngạch xuất khẩu tăng nên giá trị hàng xuất
khẩu cũng tăng lên qua các năm. Riêng chỉ có tỷ trọng nhóm hàng xuất khẩu là
không có sự biến động mạnh, sự dao động ở đây là không đáng kể.
Qua bảng trên cho thấy, sản phẩm xuất khẩu chính của công ty trong thời
gian qua là sản phẩm dây điện các loại, với tỷ trọng từ khoảng 68% đến 86%. Còn
lại là các sản phẩm khác như là các linh kiện đầu nối-cầu nối, cầu chì chỉ chiếm
tỷ trọng từ khoảng 14% đến 32%. Kim ngạch xuất khẩu của cả hai nhóm hàng này
đều tăng liên tục qua các năm tài chính, nhưng một điểm thấy rõ trên bảng số liệu
trên là tỷ trọng giữa 2 nhóm hàng trên có sự biến động. Sự biến động này diễn ra
do nhu cầu của các bạn hàng là không ổn định, thị trường tiêu thụ hàng hoá của
công ty chưa chắc chắn và ổn định, phần lớn kế hoạch cho việc tiêu thụ sản phẩm
nào hay lựa chọn mặt hàng chiến lược nào của công ty còn chưa có, dẫn đến việc tỷ
trọng các loại hàng hoá luôn biến động.
2.2.3. Thị trường hàng hoá xuất khẩu.
* Các bạn hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty : chia làm các nhóm bạn hàng
chính như sau : các công ty của Nhật Bản, các công ty của Hàn Quốc và các công
ty khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong đó các công ty của Nhật Bản như là Canon Việt nam, TOA Việt nam,
Toshiba Việt nam (T.V), JVC Việt nam, Panasonic AVC Việt nam và Fiji Impulse.
Trong đó công ty Canon Việt nam là khách hàng chính của công ty kể từ khi mới
thành lập cho đến nay.
Các công ty của Hàn Quốc như là công ty Daewoo Hanel Vietnam R/F, Daewoo
Hanel Vietnam W/M, LG-MECA Vietnam và Daewoo Hanel Vietnam T.V.
Một số công ty trong nước khác như là công ty Vương Kim Long, công ty Nam
Hồng, công ty Anh Sơn và công ty TNHH SX & TM ánh Dương.
Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 ta thấy, khách hàng chính tiêu thụ hàng hoá của
công ty là các công ty của Nhật Bản, tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các công ty này

luôn chiếm từ khoảng 79% đến 83% trong 3 năm qua. Các công ty trong nước khác
là những đối tác tiêu thụ rất ít hàng hoá của Volex, tỷ trọng chỉ chiếm từ 0,62% đến
0,93%.
Qua các năm, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu tăng liên tục và tăng nhanh
chóng từ 450598,24 USD (năm 2001 - 2002) đến 731462,67 USD (năm 2003 -
2004), tăng gần 2 lần. Mặc dù vậy tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá giữa 3 nhóm bạn hàng
chính ở trên lại có sự biến động. Đối tác Nhật Bản vẫn đóng vai trò quan trọng
trong việc tiêu thụ hàng hoá của Volex, nhưng trong năm tài chính 2003 - 2004
vừa qua, các công ty Nhật Bản đã giảm sức tiêu thụ hàng hoá từ Volex. Nguyên
nhân của vấn đề này là do công ty TNHH Volex có sự chuyển dịch sang sản xuất
và xuất khẩu một số mặt hàng mới có công nghệ cao hơn thì các công ty Nhật Bản
còn cảm thấy ngần ngại trong việc đặt hàng với số lượng lớn. Các mặt hàng này
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
gây được sự chú ý và quan tâm của các công ty Nhật Bản nhưng công ty TNHH
Volex còn cần phải giưới thiệu, quảng bá cho các sản phẩm mới của mình cụ thể
hơn để các khách hàng có thể tin tưởng và đưa ra những đơn đặt hàng có giá trị lớn
hơn.
Những khách hàng Hàn Quốc thì tiêu thụ hàng hoá ít hơn nhưng là bàn hàng
tương đối ổn định. Mặc dù tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các côngty này không ổn
định nhưng thực tế là sức tiêu thụ hàng hoá của các công ty này tăng liên tục, tăng
chậm và ổn định hơn so với các đối tác khác của Volex. Cụ thể là từ 86875,34
USD, tăng lên 97012,36 USD và đạt đến 147170,21 USD, không có sự tăng đột
biến quá lớn như các công ty trong nước khác.
Còn các công ty trong nước thì đóng vai trò ít quan trọng trong tiêu thụ hàng
hoá của Volex. Tuy nhiên mặc dù vậy thì sức tiêu thụ của các công ty này liên tục
tăng trong 3 năm qua cả về giá trị hàng hoá lẫn tỷ trọng. Điều đó chứng tỏ rằng,
hàng hoá của Volex đang từng bước xây dựng chỗ đứng của mình tại thị trường
Việt Nam.
Nhìn chung, từ biểu đồ 2.1 về bình quân sức tiêu thụ hàng hoá qua 3 năm
của 3 đối tác chủ yếu mà Volex đã có thì Nhật Bản vẫn là đối tác quan trọng nhất.

Đây là dấu hiệu tốt trong vấn đề tiêu thụ hàng hoá của công ty vì khách hàng Nhật
Bản vốn là những khách hàng rất khó tính.
2.2.4. Phương thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá.
* Phương thức thanh toán : Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là chuyển
tiền (T/T). Vì hầu hết các khách hàng của công ty đều là những đối tác có uy tín, có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sự tin tưởng lẫn nhau khá cao do vậy hình thức chuyển tiền đã và sẽ là phương thức
lựa chọn hợp lý nhất, vì hình thức này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Trong suốt
thời gian qua công ty TNHH Volex đã sử dụng phương thức thanh toán này để giao
dịch với các khách hàng.
* Các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công ty :
+ Xuất khẩu trực tiếp : công ty tự nhập nguyên liệu sản xuất các sản phẩm để xuất
khẩu. Công ty Volex không qua một trung gian xuất khẩu nào nghĩa là không cần
có sự uỷ thác xuất khẩu mà thực hiện xuất khẩu trực tiếp, chiếm khoảng 50,7%
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của công ty.
+ Xuất khẩu tại chỗ : công ty không chỉ xuất khẩu ra ngoài biên giới quốc gia mà
còn xuất khẩu các sản phẩm ngay trong nước, đặc biệt là cho các công ty nước
ngoài khác cùng hoạt động trong Khu công nghiệp. Tỷ trọng của hình thức này là
khoảng 35,07% tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Tạm nhập tái xuất : công ty cũng thực hiện nhập khẩu rồi xuất khẩu các hàng hoá
đó mà không qua một giai đoạn gia công hay chế biến nào nhằm thu lợi nhuận. Tỷ
trọng của loại hình tái xuất chiếm không nhiều trong kim ngạch xuất khẩu của công
ty, chỉ khoảng 14,23%.
Để có thể thấy rõ được giá trị cũng như tỷ trọng các hình thức xuất khẩu
hàng hoá của công ty trong thời gian qua, chúng ta có thể theo dõi số liệu từ bảng
2.5 (trang bên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu trực tiếp rất lớn, từ
khoảng 50% đến 53%. Trong đó xuất khẩu tại chỗ của công ty cũng rất cao,vì công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ty nằm trong Khu công nghiệp nên xuất khẩu tại chỗ cho các công ty nước ngoài

khác cùng nằm trong Khu công nghiệp là điều tất yếu và dễ thực hiện với những
điều kiện tốt nhất. Đây là thuận lợi rất lớn mà công ty có được so với các công ty
khác ngoài vùng. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá dưới cả 3 hình thức đều tăng liên
tục qua các năm, đặc biệt là hình thức xuất khẩu tại chỗ của công ty đang có xu
hướng tăng nhanh. Riêng hình thức tạm nhập tái xuất của công ty đang có xu
hướng giảm xuống về mặt tỷ trọng vì trong thời gian tới đây, công ty sẽ hạn chế
dần hình thức này để chuyển sang sản xuất xuất khẩu là chủ yếu để khẳng định thế
mạnh của công ty.
Sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp cho công ty chủ động hoàn toàn
trong mọi hoạt động xuất khẩu hàng hoá của mình, có thể trực tiếp tiếp cận với
khách hàng để thu thập thêm thông tin về khách hàng như là thị hiếu về mẫu mã
sản phẩm, phong tục hay thói quen tiêu dùng Từ đó công ty có thể tự điều chỉnh
hoặc tìm các biện pháp để nâng cao thêm uy tín của mình và củng cố thêm vị thế
đang có trên thị trường hàng xuất khẩu. Tuy nhiên khi lựa chọn hình thức này thì
công ty cũng phải chấp nhận việc phải ứng trước một lượng vốn khá lớn. Ngoài ra,
yêu cầu về trình độ nhân viên phải giỏi nghiệp vụ và nắm chắc được những thông
tin thị trường luôn luôn biến động đó để tránh cho công ty những rủi ro và bất lợi từ
những yếu tố khách quan khác.
* Từ những hình thức xuất khẩu hàng hoá trên đây mà công ty TNHH Volex
lại chia ra làm hai nhóm hàng xuất khẩu chính trong các mặt hàng xuất khẩu của
công ty, đó là :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhóm 1 : xuất khẩu những sản phẩm sản xuất. Xuất khẩu những hàng hoá là
các sản phẩm truyền dẫn, thiết bị điện như dây điện truyền dẫn có phích cắm các
loại do công ty tự sản xuất và xuất khẩu.
Nhóm 2 : tái xuất khẩu những mặt hàng đã nhập trước đây mà không qua
sản xuất hay gia công.
Trong đó, hàng hoá sản xuất xuất khẩu được thực hiện xuất khẩu dưới cả hai
hình thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu tại chỗ (85,77%), còn lại là hàng hoá tái
xuất khẩu. Như vậy mặt hàng xuất khẩu do công ty tự sản xuất vẫn luôn giữ vai trò

quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Các mặt hàng tái xuất mà công
ty thực hiện tái xuất khẩu chỉ chiếm một phần ít vì đây chỉ là hình thức kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá cả, không phải là hoạt động chính của công
ty.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời gian qua.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
* Sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của công ty
tăng liên tục từ khi công ty thành lập cho đến nay (thể hiện ở Bảng 2.2). Chính vì
vậy mà doanh thu của công ty cũng tăng lên qua các năm, điều này được thể hiện ở
biểu đồ dưới đây :

Hoạt động chính của công ty là thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu, chính
vì vậy mà sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như là kim ngạch xuất khẩu có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Từ khi thành lập cho đến
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×