Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Quy chế trả lương ở công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.66 KB, 55 trang )


1









Đề tài:
“Quy chế trả lương ở Công ty đầu tư phát
triển nhà và đô thị – BQP”


2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mà đất nước đang trong không khí hội nhập nền kinh tế
WTO thì hầu như tất cả các doanh nghiệp lớn và nhỏ không ngừng áp dụng các
biện pháp để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng . Bên cạnh áp dụng các giải pháp để phát triển và bắt kịp với
nền kinh tế thế giới thì doanh nghiệp không thể bỏ qua việc quan tâm đến đời
sống và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
Bằng cách, trả cho họ phần chi phí sức lao động mà họ bỏ ra, nếu kết quả
lao động càng cao thì phần tiền công của họ càng lớn. Còn nếu doanh nghiệp
không công bằng trong việc chi trả tiền lương thì sẽ nhận lại sự thiếu nhiệt tình
trong công việc của người lao động. Chính vì vậy, mà việc chi trả tiền lương _
tiền công cho người lao động không thể thực hiện một cách tuỳ tiện và theo ý
muốn cá nhân được mà phải được thực hiện và chấp hành theo quy chế mà
Nhà Nước ban hành. Nó được đánh giá là yếu tố hết sức quan trọng trong sự


thành công của doanh nghiệp nên bản thân các doanh nghiệp cần chú trọng
hơn nữa để đạt tới đỉnh cao của sự thành công.
Nói đến tiền lương là nói đến một vấn đề nhạy cảm, thu hút được sự chú
ý của rất nhiều đối tượng trong xã hội. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu vấn đề này. Các doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề tiền lương như là một
động lực quan trọng nhất thúc đẩy người lao động làm việc, là một lợi thế hay
hạn chế của mình so với đối thủ cạnh tranh, hướng tới mục đích đem lại hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh.
Một câu hỏi được đặt ra là: “Làm thế nào để xây dựng được một chính
sách trả công hợp lý vừa thoả mãn nhu cầu người lao động, vừa đảm bảo khả
năng chi trả của doanh nghiệp?” Điều này không đơn giản chút nào vì tiền
lương luôn là vấn đề nan giải cho các doanh nghiệp.
Lập kế hoạch quỹ tiền lương là một trong những chiến lược phát triển
nguồn nhân lực quan trọng của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp

3
Việt Nam thì vấn đề này đã được quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, chưa khoa
học và chưa đạt được chất lượng như mong muốn. Công ty đầu tư phát triển
nhà và đô thị – BQP cũng là một doanh nghiệp như vậy.
Qua thời gian thực tập ở công ty Em nhận thấy nhiệm vụ lập kế hoạch
quỹ tiền lương ở đây đã được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế cần khắc phục. Đây chính là lý do để Em chọn đề tài “Quy chế
trả lương ở Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP” để nghiên cứu
trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề sử dụng phương pháp biện
chứng duy vật và những phương pháp nghiên cứu khoa học chung.
Kết cấu của chuyên đề gồm:
Chương 1: Phân tích thực trạng quy chế trả lương để trả công lao động ở
Công ty đầu tư,phát triển nhà và đô thị – BQP.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế trả lương ở Công
ty đầu tư, phát triển nhà và đô thị – BQP.

Để hoàn thành chuyên đề này, Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Ngọc Quân, cô Phạm Xuân Hương – Phòng Kế hoạch tổng hợp là
những người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này với những bước
đi đúng hướng để em có thể nghiên cứu vấn đề một cách nghiêm túc và khoa
học. Vì kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý kiến của thầy cô, ban lãnh
đạo và nhân viên trong công ty cũng như những người quan tâm đến đề tài để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.








4


CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY CHẾ TRẢ
LƯƠNG ĐỂ TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY ĐẦU
TƯ,
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ BQP
1-Khái quát chung về công ty đầu tư, phát triển nhà và đô thị
của BQP:
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị BQP ( sau đây gọi tắt là công ty
là công ty) là DNNN ( doanh nghiệp Quốc Phòng an ninh) trực thuộc BQP
thành lập, đầu tư vốn để tổ chức quản lý nhằm thực hiện nhiệm vụ do BQP
giao và hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật DNNN, hạch toán độc lập, có
tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật, có con dấu riêng.

Trụ sở chính đặt tại số: 86 Lê Trọng Tấn – Phường Khương Mai – Quận
Thanh Xuân – Thành phố Hà nội.
ĐT: 04.8521690 / 069.562.494.
Fax: 04.8521690 / 04.565.0920.
Email:
Cơ quan và các đơn vị trực thuộc công ty:
*Cơ quan của công ty:
- Giám đốc.
- Các phó giám đốc.
- Kế toán trưởng.
- Văn phòng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
* Các đơn vị trực thuộc:
- Ban quản lý DA khu đô thị mới Mỹ Đình I.
- Ban quản lý DA 98.
- Xí nghiệp quản lý nhà và khu đô thị số 1.

5
- Xí nghiệp quản lý nhà và khu đô thị số 2 ( Phòng quản lý nhà đất số 2 ).
- Xí nghiệp xây lắp (Phòng quản lý nhà đất số 3).
- Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế.
- Ban quản lý DA số 2( kiêm nhiệm ).
1.1- Quá trình hình thành phát triển của doanh nghiệp:
Công ty kinh doanh nhà Hà nội - BQP là một doanh nghiệp Nhà nước, ra
đời ngay trong những năm đảng và nhà nước ta có sự chuyển biến từ cơ chế
tập trung, quan liêu bao cấp sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay công ty đã nhanh
chóng nắm bắt kịp thời đường lối của Đảng và Nhà nước đổi mới tư duy,
chuyển hướng trong sản xuất kinh doanh, vượt qua mọi khó khăn thử thách
vươn lên trong cơ chế thị trường tạo sức mạnh cả về thế và lực nhiều người
biết đến.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty kinh doanh nhà Hà nội -
BQP được đánh dấu qua các mốc lịch sử sau:
Tiền thân là một đội xây dựng thuộc binh chủng công binh (ra đời măm
1954) đóng tại thị xã Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc nay là Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Do
yêu cầu phát triển của ngành, ngày 12/ 05/ 1986 đội xây dựng được phép thành
lập “Công ty xây lắp 234” (theo quyết định số 187 QD - CP).
Năm 1991 công ty chuyển về hoạt đọng ở Hà Nội và đặt trụ sở tại số7B
Nguyễn Gia Thiều - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Ngày 15/ 09/ 1995, được sự
đồng ý của ủy ban kế hoạch nhà nước cho phép Công ty xây lắp 234 đổi tên
thành “Công ty kinh doanh nhà Hà Nội - BQP” (Theo quyết định số 970/QD -
CP).
Năm 1997 Công ty chuyển địa điểm đặt trụ sở chính tại 86 -Lê Trọng
Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội.
Theo thông báo số 3169/ UBKH (15/ 09/ 1995) về ngành nghề doanh
nghiệp Nhà nước Công ty có hai chức năng, nhiệm vụ chính:

6
Kinh doanh nhà: có nhiệm vụ tiếp nhận những khu tập thể trong quân
đội thực hiện quản lý thu tiền thuê nhà, lập hợp đồng bán nhà; thực hiện hoá
giá nhà cấp 3, 4 cho cán bộ trong quân đội.
Xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị: có nhiệm vụ đào đắp nền đào đắp
công trình; xây lắp kết cấu công trình; lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước công
trình; hoàn thiện xây dựng, trang trí nội ngoại thất và các công trình dân dụng.
Trong hơn 10 năm qua, Công ty đã phát triển và đứng vững trên thị
trường. Khi mới thành lập công ty mới chỉ có 65 cán bộ công nhân viên với số
vốn tương đối ít, vốn cố định 315.421.000
đ
, vốn lưu động 217.742.000
đ
.

Nhưng giá trị tiền mặt chỉ có 76.524.000
đ
.
Năm 1991 Công ty chuyển về hoạt động tại Hà Nội có điều kiện mở
rộng địa bàn hoạt động. Song Công ty lại gặp phải khó khăn do kinh tế chưa
phát triển, hơn nữa, do ảnh hưởng sự tan giã của Liên Bang Xô Viết mà việc
phát triển và xây dựng của các tổ chức và cá nhân chưa được chú trọng. Để tồn
tại và phát triển, sau năm 1995 khi đã được mang tên Công ty kinh doanh nhà
Hà Nội - BQP, ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn hiện đại hoá máy móc thi
công, có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo cán bộ công nhân viên cho phù hợp
với yêu cầu mới, đổi mới cách thức quản lý. Mở rộng địa bàn phục vụ xây
dựng, sửa chữa, lắp đặt thiết bị cho không chỉ các cơ quan đơn vị của thành
phố Hà Nội mà cho cả Hà Tây, Hưng Yên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc Chất lượng
công trình đảm bảo, giữ vững uy tín với khách hàng và không ngừng lớn
mạnh. Trụ sở mới của Công ty hiện nay đóng tại 86 - Lê Trọng Tấn-Thanh
Xuân- Hà Nội trên diện tích 4542m
2
. Để phục vụ cho việc mở rộng địa bàn
hoạt động và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng tạo thế cạnh tranh,
Công ty đã nâng số vốn hiện có, trong đó vốn cố định: 9.000.500.000
đ
; vốn lưu
động: 4.118.000.000
đ
(doanh nghiệp tự bổ sung 4.286.000.000
đ
chiếm 32,7%).
Bên cạnh đó Công ty còn chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có tay nghề cao,
hầu hết là được đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp. Đến nay Công ty đã có nhiều cán bộ công nhân có tay nghề cao, tổng


7
số cán bộ công nhân viên trong Công ty đã lên tới 186 người, đời sống cán bộ
công nhân viên luôn ổn định và không ngừng được nâng cao.
Công ty không chỉ giữ vững uy tín tạo mối quan hệ tốt đẹp lâu dài với
khách hàng mà còn có mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan thuế, tài chính,
ngân hàng.
Sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của Công ty trong những năm qua, đặc
biệt là khoảng 10 năm trở lại đây đã giúp Công ty khẳng định mình và đạt
được những thành tựu đáng khích lệ.
1.2- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, tranng trí nội,
ngoại thất.
+ Đầu tư phát triển quỹ nhà, kinh doanh nhà, dịch vụ tư vấn về mua,
bán, chuyển nhượng nhà.
+ Sản xuất kinh doanh vật liêu xây dựng.
+ Lập DADT xây dựng.
+ Tư vấn và quản lý dự án các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị.
+ Khảo sát thiết kế và lập tổng dự toán các công trình dân dụng, công
nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán.
+ Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Khảo sát đo đạc, đo vẽ bản đồ địa hình.
+Quản lý kinh doanh dịch vụ tại các khu chung cư, khu đô thị.
+ Quản, thự hiện các dự án di dời, tái định cư.
1.3- Bộ máy quản lý công ty:
- Là 1 doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập sản xuất kinh doanh
tập trung địa điểm đặt cách nhau, căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và
đặc trưng của mình mà Công ty đã chọn mô hình tổ chức quản lý theo cơ cấu
trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh, bao gồm: ban Giám

đốc và các phòng ban chức năng:

8




Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý 2004 – 2007 của Công ty đầu tư
phát triển nhà và đô thị - BQP:











* Chức năng, nhiệm vụ:
- Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty là người điều hành mọi hoạt động và phân công trong Công ty.
- Phó Giám đốc phụ trách chung: giúp việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của
toàn Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng, sửa chữa: chịu trách nhiệm trước
giám đốc về công tác xây dựng, sửa chữa các công trình, hạng mục công trình
Phòng

hành
chính

Giám đốc
PG
Đ
ph

trách
chung
PG
Đ
ph

trách
xây dựng sửa
Phòng

TC
kế toán

Phòng
kế
hoạch
k


thu

t

Phòng
tiếp
nhận
bán nhà
Phòng
bảo vệ

Đ

i xây
dựng
sửa
ch

a

Đ

i c
ơ

khí
chế tạo

Đ

i v


sinh và

môi
tr
ư

ng


9
mà Công ty đang và sẽ thực hiện; cùng với phó giám đốc phụ trách chung tạo
điều kiện cho các phòng ban khác hoàn thành công việc của mình.
- Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng, gồm:
+ Phòng hành chính
+ Phòng kế toán
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật
+ Phòng tiếp nhận bán nhà
+ Phòng quản lý dự án
+ Phòng bảo vệ
+ Đội xây dựng, sửa chữa, đội cơ khí chế tạo, đội vệ sinh môi trường.
Mỗi phòng ban chức năng có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng nhất
định, cùng chịu sự giám sát điều hành trực tiếp của ban giám đốc và phó giám
đốc. Đồng thời giúp ban giám đốc có được những quyết định đúng đắn trong
sản xuất kinh doanh.
Tại các đội xây dựng, sửa chữa, cơ khí chế tạo, vệ sinh môi trường, bộ
máy trực tuyến chức năng còn bao gồm: đội trưởng, đội phó có 4, còn lại là các
công nhân.
Cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối chặt chẽ, thống nhất. Một mặt tập
trung được công việc, mặt khác tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ
phận trong Công ty, góp phần đi sâu chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh. Đây
là thế mạnh và cũng là yếu tố quan trọng giúp Công ty hoàn thành công việc có
hiệu quả.

Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc trưng của
công ty. Từ 2004 – 2007 công ty đã chọn mô hình tổ chức quản lý theo cơ cấu
trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý hoàn chỉnh, bao gồm: Ban giám đốc
và các phòng ban chức năng được thể hiện qua so đồ bộ máy tổ chức quản lý
của Công ty đầu tư, phát triển nhà và đô thị – BQP:


10








Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng
từ 2004 – 2007:






















*Chú thích:
Giám đốc
P.Giám đốc
chính trị
P.Giám đốc kỹ
thuật, ATLĐ
P.Giám đốc
(TNBN)
P.Tài
chính
P.Dự án
đầu tư
P.Kinh
doanh
P.Chính trị

Văn
phòng
P.Kế
hoạch tổ
ng

hợp
XN xây
lắp công
trình
XN tư vấn
khảo sát
thiết kế
XN quản
lý nhà &
KĐT số 2

XN quản
lý nhà &
KĐT số 1

Ban qu

n lý d


án MĐ II
Ban qu

n lý d


án MĐ I
Ban qu

n

lý dự án
98
P.Giám
đ

c
(KHTH,DADT)
11

P. Giám đốc TNBN: Phó Giám đốc Tiếp nhận bán nhà.
P. Giám đốc ATLĐ: Phó Giám đốc An toàn lao động.
P. Giám đốc (KHTH, DADT): Phó Giám đốc Kế hoạch tổng hợp, Dự án
đầu tư.
Ban quản lý dự án MĐI: Ban quản lý dự án Mỹ Đình I
Ban quản lý dự án MĐII: Ban quản lý dự án Mỹ Đình II
1.4- Cơ cấu và đặc điểm đội ngũ của đội ngũ lao động của Công
ty đầu tư phát triển nhà và đô thị - BQP:
Vì đây là công ty trực thuộc BQP nên lao động chính trong công ty là
các công nhân viên chức mang quân hàm bao gồm từ Sĩ quan đến Quân nhân
chuyên nghiệp và các CNV - HĐLĐ. Nói chung, đội ngũ cán bộ và công nhân
viên của công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP có trình độ chuyên môn
cao, có nhiều kinh nghiệm, nhất là kinh nghiệm triển khai và quản lý chất
lượng thi công, quản lý các khu nhà chung cư. Nên việc chi trả tiền lương được
tính theo cấp bậc và hệ số lương tuỳ theo trình độ đào tạo. Hiện tại tổng số lao
động của công ty là 265 người, trong đó:
- 151 cán bộ, CNV biên chế chính thức và 114 cán bộ, CNV làm việc
theo chế độ hợp đồng, bao gồm:
+ kỹ sư xây dựng các chuyên ngành: 66 người.
+ Kiến trúc sư: 6 người.
+ Kỹ sư kinh tế và các ngành: 43 người.

+ Cử nhân kinh tế và các ngành: 45 người.
( Cử nhân kinh tế là chỉ học hàm còn Kỹ sư kinh tế là đã tốt nghiệp và
thành nghề).
+ Trung cấp kỹ thuật và tài chính: 25 người.
+ Đội ngũ nhân viên kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao: 80 người.
Năm 2001, Công ty kinh doanh nhà Hà Nội – BQP thực hiện tách bộ
phận kinh doanh nhà và xây dựng ra làm 2 khu độc lập, cách nhau khoảng
400m.
12

- Khu kinh doanh đặt tại 86 - Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà nội bao
gồm các phòng ban hành chính, các phòng tiếp nhận bán nhà.
- Khu xây dựng( sản xuất kinh doanh) đặt tại 90 - Lê Trọng Tấn – Thanh
Xuân – Hà nội bao gồm các đội: xây dựng, cơ khí, sửa chữa, và vệ sinh môi
trường. Đội xây dựng có cơ cấu phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh đặc
trưng của ngành, bao gồm tổ máy thi công, tổ thi công xây lắp. Ngoài ra để
phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh đội còn tổ chức bộ phận mua nguyên liệu
riêng đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu thường xuyên cho từng công trình, hạng
mục công trình.
1.5- Những thuận lợi và khó khăn hiện tại của công ty:
- Thuận lợi:
+ Vì đây là công ty được hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước nên
việc chi trả lương được Nhà nước quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ như
các khoản BHXH, BHYT, Thâm niên, Phụ cấp chức vụ, Phụ cấp khác,… nên
đời sống công nhân viên chức được đảm bảo, ổn định. Ngoài tiền lương mà
Nhà nước chi trả các sĩ quan và CNV còn được hưởng phần lương từ kết quả
kinh doanh của công ty mình.
+ Ngoài ra được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Nhà
nước cùng lãnh đạo trong công ty.
+ Đối với khách hàng, Công ty đã tạo dựng được uy tín riêng cho mình

qua các công trình xây dựng đạt chất lượng cao, tạo được lòng tin với các chủ
đầu tư.
+ Các cán bộ quản lý của công đều là những lỹ sư, kiến trúc sư, cử nhân
có trình độ cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình:
đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty có phẩm chất chính trị vững vàng, có tri
thức và kinh nghiệm thực tế và không ngừng nâng cao khả năng nâng cao khả
năng chuyên môn, có khả năng đảm đương được các dự án có quy mô lớn
trong hoạt động của thủ đô và cả nước.
13

+ Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 trên các lĩnh vực thi công xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng….
- Khó khăn:
+ Vì là DNNN nên công ty phải chịu sự chi phối từ Nhà nước nên cán
bộ, CNV phải tuân thủ một cách nghiêm túc kỷ luật và nội quy mà công ty đưa
ra cũng như các quy tắc mà Nhà nước bắt buộc phải chấp hành. Có thể nói,
việc chi trả lương có phần thấp hơn các doanh nghiệp tư nhân và liên doanh,
giờ giấc luôn phải đảm bảo. Ngoài ra, cán bộ công nhân viên chức còn bị hạn
chế trong việc nghỉ phép nếu có công việc muốn nghỉ thì phải đăng ký phép
với cấp trên tức người quản lý nhân sự của công ty - đây là khó khăn mà cán
bộ công nhân viên cần được giải quyết nhất.
+ Bên cạnh đó trang thiết bị của công ty còn chưa đồng bộ, các máy móc
thiết bị chuyên dụng để thi công các dự án còn thiếu.
+ Việc sử dụng lao động thời vụ cũng gây không ít khó khăn do phần lớn
lao động thời vụ là lao động phổ thông, không qua đào tạo cơ bản vì vậy tay
nghề yếu.
1.6- Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm
2003 - 2006:
Để nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đầu tư phát
triển nhà và đô thị – BQP một cách tổng quát, kết quả sản xuất kinh doanh của

công ty được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:








14











Bảng 1: Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm 2003 - 2004
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Số
cuối năm
Số
đầu năm

1 2 3 4 5
1. Doanh thu và cc dịch vụ 1 24 40.600.547.451 3.315.456.708

2. Các khoản giảm trừ 3 24
3. Dthu thuần về bán h
àng
và cc dịch vụ (10=10-11)
10 24 40.600.547.451 3.315.456.708

4. Giá vốn hàng bán 11 25 30.255.485.005 2.165.358.200

5. Lnhuận gộp về bán h
àng
và ccấp dịch vụ (20=10-11)

20 1.034.506.245 1.150.098.508

6. Dthu hoạt động tài chính 21 24 1.568.479.600 687.515.200
7. Chi phí tài chính
Trong đó
22 26
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý DN 25 1.858.663.715
10. Lnhu
ận thuần từ hoạt
đ
ộng kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30 7.744.322.130 1.837.613.706


11. Thu nhập khác 31 110.356.584 295.436.458
12. Chi phí khác 32
13. Lnhuận khác (40=31-
32)
40 110.356.584 295.936.458
14. Tổng LN ktoán trư
ớc
thuế (50 = 30+40)
50 7.854.678.714 2.133.550.164

15

15. Thuế TNDN 51 28 2.312.105.253 379.858.700
16. LN sau thuế TNDN
(60 = 50 - 51)
60 28 5.542.573.461 1.753.691.464


Vì dây là Công ty chuyên về đầu tư phát triển nhà và đô thị nên mặt hàng
sản phẩm là các khu chung cư đẹp và đảm bảo chất lượng. Do đây là một
doanh nghiệp thuộc diện quản lý của Nhà nước nên số vốn đầu tư khá cao và
đội ngũ CBCNV được đào tạo khá kỹ càng. Nên nguồn lợi nhuận đem lại cho
doanh nghiệp khá cao thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của năm
2003 - 2004, không có thiệt hại tài chính xảy ra, đảm bảo công ăn việc làm cho
cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.

Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006:
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Mã số
Thuyết

minh
Số
cuối năm
Số
đầu năm
1 2 3 4 5
1. Doanh thu và cc dịch vụ 1 24 43.618.877.611 4.205.089.365

2. Các khoản giảm trừ 3 24
3. Dthu thuần về bán h
àng
và cc dịch vụ (10=10-11)
10 24 43.618.877.611 4.205.089.365

4. Giá vốn hàng bán 11 25 33.445.638.008 3.913.317.286

5. Lnhuận gộp về bán h
àng
và ccấp dịch vụ (20=10-11)


6. Dthu hoạt động tài chính 21 24 2.537.814.988 812.712.725
7. Chi phí tài chính
Trong đó
22 26
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý DN 25 2.736.943.627
10. Lnhu
ận thuần từ hoạt
đ

ộng kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25)
30 9.974.110.961 1.104.484
11. Thu nhập khác 31 163.636.368 595.936.160
16

12. Chi phí khác 32
13. Lnhuận khác (40=31-
32)
40 163.636.368
14. Tổng LN ktoán trư
ớc
thuế (50 = 30+40)
50 10.137.744.399 1.700.420.967

15. Thuế TNDN 51 28 2.838.599.252 476.117.871
16. LN sau thuế TNDN
(60 = 50 - 51)
60 28 7.299.178.077 1.224.303.096


Qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh ta thấy rằng doanh thu bán
hàng và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2005 - 2006
tăng so với năm 2003 - 2004 cả số đầu năm và cuối năm. Đặc biệt là sự tăng
vượt bậc về lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, công tác khoản lợi
nhuận khác so với năm trước.
* Đánh giá chung:
- Ưu điểm:
+ Năm 2005 - 2006, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị Bộ
giao. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các chỉ tiêu như: giá trị sản xuất,

doanh thu, lợi nhuận, bảo toàn tăng vốn, thu nộp ngân sách, thu nhập bình quân
của người lao động… đều vượt so với năm 2003 - 2004.
+ Thực hiện tốt về chế độ chính sách về quản lý tài chính trong 2005 -
2006 không để xảy ra các vụ việc vi phạm chế độ quản lý tài chính, không làm
thất thoát tài sản, tiền của Nhà nước và quân đội.
+ Chấp hành nghiêm luật kế toán và các quy định của Nhà nước và BQP
về kế toán thống kê. Công tác hạch toán kế toán đã phản ánh đúng và đầy đủ về
tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Bước đầu đảm bảo đủ cho các dự án. Năm 2005 - 2006 đã huy động
được hơn 200 tỷ đồng từ khách hàng. Công ty đã tích cực chủ động làm việc
với Sở tài chính Hà Nội và UBNDHN, năm 2005 - 2006 đã chuyển được 49,5
tỷ đồng tiền bán nhà theo NĐ 61/CP về Cục TC - BQP.
17

+ Công ty luôn quan tâm và chú trọng, làm tốt việc bảo toàn và phát
triển nguồn vốn chủ sở hữu, vốn NSNN, NS quốc phòng, vốn huy động khách
hàng đều được sử dụng đúng mục đích việc chi tiêu ngân sách đảm bảo trong
định mức, chế độ cho phép.
+ Công tác thanh quyết toán xây dựng cơ bản đã có chuyển biến rõ rệt,
khắc phục được tình trạng thanh quyết toán dây dưa kéo dài từ năm này qua
năm khác kiểm soát chặt chẽ hồ sơ thanh toán của nhà thầu. Thanh toán, cấp
phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng quy định của Nhà nước và BQP.
+ Công tác tài chính đã phát huy được tính chủ động, tham mưu một
cách tích cực có hiệu quả cho chỉ huy lãnh đạo các cấp chấp hành việc báo cáo
định kỳ và đề xuất công tác tài chính với Đảng uỷ Công ty. Việc công khai tài
chính càng được duy trì thường xuyên, đúng nguyên tắc.
- Tồn tại:
+ Công tác kiểm tra đối chiếu số liệu với các phòng quản lý nhà đất còn
chưa thường xuyên. Cần tăng cường hơn nữa khâu hướng dẫn, kiểm tra công
tác tài chính, kế toán tại các ban quản lý và các phòng quản lý nhà đất.

+ Công tác quảng cáo, tiếp thị đối với quỹ nhà được phép bán, kinh
doanh còn nhiều hạn chế việc huy động vốn của khách hàng còn chậm chưa
theo kịp tiến bộ thi công tại một số dự án.
+ Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý tài chính, kế toán
nhiệt tình, năng nổ song năng lực, kinh nghiệm còn hạn chế.
* Tình hình doanh thu của Công ty được thống kê như sau:
Năm 2003 - 2004
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số đầu năm: 3.315.456.708 đ
- Số cuối năm: 40.600.547.451đ
+ Doanh thu hoạt động tài chính:
- Số đầu năm: 687.515.200đ
- Số cuối năm: 1.868.479.600đ
Bảng 3: Bảng kết quả doanh thu 2003 - 2004
18

Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2003
Thực hiện
năm 2004
2003
2004
Thuchien
Thuchien
(%)
1. Tổng doanh thu

4.002.971.918 42.169.027.051 700,8

- Doanh thu t

HĐSXKD
3.315.456.708 40.600.547.451
- TN từ HĐTC 687.515.200 1.568.479.600
- TN khác 295.936.458 110.356.584
2. LN trước thuế 379.858.700 2.312.108.253 308,05
3. LN sau thuế 1.753.691.464 5.542.573.461 308,05

Năm 2005 - 2006
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Số đầu năm: 4.205.089.368đ
- Số cuối năm: 43.618.877.611đ
+ Doanh thu hoạt động tài chính:
- Số đầu năm: 812.712.725đ
- Số cuối năm: 2.537.814.985đ
Bảng 4: Tổng hợp lại ta có bảng kết quả doanh thu năm 2005 – 2006
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2005
Thực hiện
năm 2006
2005
2006
Thuchien
Thuchien
(%)
1. Tổng doanh thu


5.613.738.253 46.320.328.964 825,1
- Doanh thu t

HĐSXKD
4.205.089.368 43.618.877.611
- TN từ HĐTC 812.712.725 2.537.814.985
- TN khác 595.936.160 163.636.368
2. LN trư
ớc thuế

1.700.420.967

10.137.747.329

596,2

3. LN sau thuế 1.224.303.096 7.299.178.077 596,2

19

Nhận xét: Nhìn chung tổng doanh thu của năm 2005 - 2006 tăng so với
năm 2003 - 2004 đáng kể, không xảy ra thất thoát về tài chính, tài sản chung
của doanh nghiệp.
2. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quy chế trả lương:
2.1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP là một công ty sản xuất
kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực, dịch vụ.
+ Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức đầu tư xây dựng và làm các
dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản, uỷ thác vốn đầu tư cho mọi tổ chức cá
nhân trong nước. Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng,

công nghiệp, đào đắp nền và xây dựng giao thông thuỷ lợi.
+ Nhận thầu trang thiết bị nội thất, ngoại thất, ngoại thất, lắp đặt các hệ
thống điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước…
+Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, ngoại thất.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngoài những đặc điểm của
các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nói chung, công ty còn có
những đặc điểm riêng do sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực mang lại.
+ Những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, giá trị
cao, kết cấu phức tạp, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao. Là sản phẩm đơn
chiếc, có tính cố định, thời gian thi công dài chủ yếu là ở ngoài trời và thời
gian sử dụng sản phẩm lâu dài, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, hiện đang chịu
sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều công ty khác.
+ Sản phẩm xây dựng được sản xuất theo hợp đồng, có tính đơn chiếc
và được tiêu thụ theo giá dự toán hay thoả thuận nên tính chất của hàng hoá
của sản phẩm là không rõ ràng. Và đây còn là công ty chuyên tiếp nhận các
khu chung cư để cấp phát và bán lại cho các sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp đang và đã phục vụ trong quân đội.
+ Quá trình sản xuất sản phẩm rất phức tạp, không ổn định, việc hoàn
thành kế hoạch sản xuất chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như tư
20

tưởng tổ chức chỉ đạo thi công, lực lượng sản xuất doanh nghiệp, điều kiện
thời tiết, môi trường vĩ mô, cơ sở vật chất công cộng…
2.2- Đặc điểm về lao động:
Hiện tại tổng số lao động của công ty là 265 người, trong đó:
- 151 cán bộ, CNV biên chế chính thức và 114 cán bộ, CNV làm việc
theo chế độ hợp đồng, bao gồm:
+ kỹ sư xây dựng các chuyên ngành: 66 người.
+ Kiến trúc sư: 6 người.
+ Kỹ sư kinh tế và các ngành: 43 người.

+ Cử nhân kinh tế và các ngành: 45 người.
(Cử nhân kinh tế là chỉ học hàm còn Kỹ sư kinh tế là đã tốt nghiệp và
thành nghề)
+ Trung cấp kỹ thuật và tài chính: 25 người.
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị – BQP do phạm vi hoạt động
rộng, nên nhu cầu về lao động hàng năm là rất cao. Hàng năm, công ty đều
tuyển dụng một số lượng lao động lớn đặc biệt là công nhân. Do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của ngành xây dựng nên thường xuyên biến động về lao động.
Vì vậy công tác quản lý lao động gặp khó khăn:
* Cơ cấu lao động theo giới tính:
Do yêu cầu của công việc là xây dựng lại thường xuyên phải di động đi
khắp các công trình xa nên đòi hỏi các lao động nam là rất lớn. Vì do lao động
nam là lao động có sức khoẻ tốt có thể đi công trình bất kỳ thời điểm nào mà
công ty cần. Cơ cấu lao động của công ty là hợp lý, phù hợp với đặc thù chung
của ngành. Lao động nữ ở đây chủ yếu làm việc ở các phòng ban chức năng,
làm công tác quản lý ở các đội công trình, làm việc ở các đơn vị kinh doanh,
dịch vụ hoặc làm các công việc đơn giản, gọn nhẹ.
* Cơ cấu lao động theo ngành nghề:
Ta thấy rằng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động gián
tiếp. Điều này phù hợp với xu hướng chung của công ty là tăng tỷ trọng lao
21

động trực tiếp, giảm tỷ trọng lao động gián tiếp vì bộ phận lao động trực tiếp là
bộ phận tạo ra sản phẩm, tham gia trực tiếp vào quá trình thi công xây dựng
nên yêu cầu một số lượng lớn. Theo số liệu báo cáo năm 2006 số lượng lao
động trực tiếp chiếm 65,03% tổng số lao động toàn công ty. Chủ yếu tập trung
ở các ngành nghề sản xuất trực tiếp: công nhân xây dựng, công nhân lắp máy,
công nhân trang trí nội ngoại thất, công nhân sản xuất vật liệu xây dựng,…
Còn số lao động gián tiếp chủ yếu làm việc ở các phòng ban chuyên môn, lãnh
đạo các đơn vị trực thuộc hay ở các ban quản lý.

* Cơ cấu lao động theo trình độ:
Trong khi cán bộ, lao động quản lý trong công ty đều có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao, có kinh nghiệm trong nghề thì lực lượng lao động trực tiếp
có cơ cấu đa dạng trong đó có một bộ phận lớn là lao động phổ thông, chưa
qua đào tạo nên tay nghề còn yếu. Hàng năm công ty còn tổ chức nhiều hình
thức đào tạo khác nhau cho từng đối tượng lao động để nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động

2.3- Các yếu tố khác
Quan trọng nhất là quy chế trả lương của doanh nghiệp sẽ đề cập ở các
phần sau:
+ Chính sách tiền lương hiện hành của Chính phủ (mà trực tiếp nhất là
những điều chỉnh về tiền lương tối thiểu cùng với hệ thống phụ cấp mà nhân
viên được hưởng).
+ Cơ cấu về trình độ lành nghề của công nhân viên, bảo đảm cho họ có
thể thích ứng với yêu cầu về độ phức tạp của công việc và phân hàm theo trình
độ và thời gian làm việc tại công ty ( vì đây là doanh nghiệp trực thuộc Bộ
quốc phòng).
+ Trình độ của đội ngũ lao động mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng,
trình độ người lao động thấp.
+ Mức sản lượng mà doanh nghiệp dự kiến phải sản xuất
22

+ Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
I- Phân tích đánh giá về việc xây dựng quy chế trả lương ở công
ty đầu tư, phát triển nhà và đô thị BQP:
Ban hành kèm theo quyết định số :724 ngày 19 tháng 07 năm 2004 của
giám đốc Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị BQP. Trong quy chế này bao
gồm các chương điều như sau:

Chương I: Nguyên tắc chung
Điều 1:
1-Tiền lương của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo hệ thống tiền lương của
lực lượng vũ trang ban hành kèm theo nghị định 25/CP ngày 23/ 05/ 1993 của Chính phủ.
Và các khoản phụ cáp thâm niên, phụ cấp chức vụ, (nếu có) được dùng để làm căn cứ trả
lương (Q1) và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ điều trị, điều
dưỡng, nghỉ phép, nghỉ lễ, tết.
2 - Tiền lương của công nhân viên Quốc phòng được tính theo nghị
định26/CP ngày 23/ 05/ 1993 của Chính phủ. Và các khoản phụ cấp an ninh
Quố phòng, phụ cấp chức vụ (nếu có). Việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và chế độ điều trị, điều dưỡng… được tính trên cơ sở tiền lương
cơ bản.
Điều 2:
Ngoài việc trả lương theo chế độ quy định (Điều 1). Công ty còn trả
lương cho người lao động theo hệ số kinh doanh (Q2). Việc trả lương theo hệ
số kinh doanh cho người lao động trong công ty được thực hiện theo nguyên
tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn liền với kết quả lao động cuối cùng
của từng cán bộ, CNV trong từng bộ phận.
Về nguyên tắc: những người thực hiện các công việc mà đòi hỏi có trách
nhiệm, có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi thực sự đóng góp
nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thì được trả lương cao,
tương xứng với công sức bỏ ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
23

Điều 3:
Quỹ tiền lương của Công ty được phân phối trực tiếp cho người lao
động
làm việc trong Công ty, không sử dụng vào mục đích khác.
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc trả lương
cho người lao động trong Công ty(khi được Tổng giám đốc Tổng công ty tán

thành phê duyệt về quỹ tiền lương tăng thêm do hiệu quả sản xuất kinh doanh
mà có, nhằm phân phối lại cho người lao động). Việc xây dựng quy chế trả
lương được thống nhất trong Hội đồng chính sách - tiền lương Công ty và thực
hiện đến từng người lao động trong Công ty. Báo cáo Giám đốc Công ty phê
duyệt.
Điều 4:
Chống phân phối tiền lương bình quân, hệ số giãn cách giữa người có
tiền lương cao nhất và thấp nhất (hệ số kinh doanh) do hội đồng chính sách –
tiền lương Công ty xem xét đề nghị Giám đốc phê duyệt.
Chương 2: Nguồn hình thành quỹ tiền lương và phân bổ quỹ lương


Điều 5:
Nguồn quỹ luơng của Công ty ( Khối dự toán ) được hình thành từ 2
nguồn:
1- Nguồn quỹ lương do BQP chi trả ( ký hiệu là Q1) được quy tính trên
cơ sở: Quân số trong biên chế theo quyết định số 545/ QĐ - TM ngày 22/ 06/
2002 của Tổng tham mưu trưởng - Quân đội nhân Việt Nam và tính theo chế
độ tiền lương tại điều 1 quy chế này.
2 - Nguồn quỹ lương tăng thêm do kết quả sản xuất kinh doanh hàng
năm (ký hiệu là Q2).
Phân bổ cho các dự án đầu tư phát triển nhà :
24

Nguồn quỹ lương có Q2 có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm.
Điều 6:
1 - Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong Công ty ( Khối dự toán
) đựơc phân bổ như sau:
Q = Q1+ Q2

Trong đó: Q1 là quỹ tiền lương cơ bản (do BQP chi trả). Dùng để trả
lương cho người lao động dựa trên cơ sở hệ số lương của từng người lao động.
Cụ thể:
- Sỹ quan, Quân nhân chuyên nghiệp(QNCN) theo hệ thống tiền lương
của lực lượng vũ trang( NĐ 25/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ và các
khoản phụ cấp, thâm niên, phụ cấp chức vụ (nếu có).
- CNVQP: được tính theo nghị định 26/Cp ngày 23/05/1993 của Chính
phủ và các khoản phụ cấp an ninh quốc phòng (30%) và phụ cấp chức
vụ (nếu có).
* Quỹ tiền lương Q1 được tính:
Q1=


m
i 1
[h
cbi
(1+TN{30%}+h
pci
]*290000*12
t

Trong đó:
i: Là thứ tự người lao động
m: Là tổng số người lao động trong Công ty (khối dự toán)
h
cbi
: Hệ số lương cấp bậc theo NĐ 25/ CP và 26/CP của người lao
động thứ i.
TN: Là phụ cấp thâm niên (đối với SQ và QNCN).

30%: Phụ cấp Quốc phòng (đối với CNVQP).
h
pci
: Hệ số phụ cấp chức vụ (nếu có) của người lao động thứ i.
290.000
đ
:

Là mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định (khi nhà
nước thay đổi tiền lương tối thiểu thì điều chỉnh theo mức tiền lương thay
đổi hiện hành).
25

12
t
: tính lương cho 1 năm = 12 tháng.
* Q2: là quỹ lương căn cứ vào kết quả SXKD (tính theo hệ số kinh
doanh).
Căn cứ vào nhiệm vụ kết quả thực hiện công việc của từng người lao
động đảm nhận .
Căn cứ vào tính chất công việc, trình độ chuyên môn kỹ thuật sự đóng
góp vào kết quả sản xuất của đơn vị.
Hội đồng chính sách tiền lương Công ty xem xét hệ số kinh doanh cho
từng người lao động - Trình Giám đốc phê duyệt.
* Cách xác định và phân phối tiền lương Q2:
Công thức tính:
Ti =


m

j
njhj
Q
1
2
* nihi ( i thuộc j )
Trong đó:
+ Ti: là tiền lương được nhận của người thứ i từ Q2.
+ Q2: là tổng quỹ lương tăng thêm do kết quả sản xuất kinh doanh.
+ ni: là số công việc làm việc thực tế trong tháng.
+ hi: là hệ số kinh doanh ứng với công việc được giao , mức độ phức tạp,
tính trách nhiệm, và mức độ hoàn thành công việc của người thứ i.
+ m: là số người hưởng lương.
* Để tính được tiền lương, thu nhập của từng người theo công thức trên
đơn vị phải tiến hành xác định hệ số (hi) của từng người.
Công thức:
hi =
2
1
21
d
d
idid


*k.
Trong đó:
+ đ1i: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận.
+ đ2i: là số điểm trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận.

×