Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoàn thiện Xuất nhập khẩu bao bì tại Cty Packetport - 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.92 KB, 12 trang )



Môi giới là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán nhận sự uỷ thác
của họ. Những người môi giới khi thực hiện nghiệp vụ không đứng tên mình, không
chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm pháp nhân trước người uỷ thác về việc
khách hàng có thực hiện hợp đồng hay không. Quan hệ giữa người uỷ thác và người
môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn,
Sử dụng đại lý, người môi giới có nhiều thuận lợi hơn do họ có nhiều hiểu biết về thị
trường, luật pháp, tập quán của địa phương, và ta cũng có tận dụng được những cơ sở
vật chất của họ, song nó có nhược điểm là ta không có sự liên hệ trực tiếp với khách
hàng, với thị trường, và lợi nhuận bị chia sẻ.
c/ Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người môi
giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán các loại hàng hoá có khối lượng lớn, có
tính chất đồng loạt, có phẩm chất có thể thay thế được nhau. Giá công bố ở sở giao dịch
có thể là giá tham khảo trong việc xác định giá quốc tế.
d/ Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
Hội trợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời hạn nhất định, tại đó
người bán trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu thành tựu của một nền kinh tế hoặc tổ chức
một nghành nào đó. Ngày nay, triển lãm không phải là nơi trưng bày mà còn là nơi
thương nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc giao dịch ký kết hợp đồng mua bán cụ
thể.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu sau khi chọn các bên tiến hành giao dịch đàm phán
có kết quả phải đi đến ký kết hợp đồng kinh tế ngoại thương.
a/ Khái niệm về hợp đồng kinh tế ngoại thương.


Hợp đồng nói chung là sự thoả thuận giữa hai bên hay nhiều bên nhằm mục đích tạo
lập, chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ.
Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận của những đương sự có quốc tịch
khác nhau trong đó một bên là bên bán (xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền
sở hữu của bên mua (nhập khẩu) một khối lượng hàng hoá nhất định, bên mua có nghĩa
vụ trả tiền và nhận hàng.
Hợp đồng kinh tế ngoại thương có những điểm khác so với hợp đồng kinh tế trong
nước, đó là:
- Chủ thể của hợp đồng kinh tế ngoại thương là các pháp nhân có quốc tịch khác
nhau.
- Hàng hoá được di chuyển từ nước này sang nước khác.
- Đồng tiền dùng trong thanh toán ngoại thương là ngoại tệ hay có nguồn gốc
ngoại tệ đối với ít nhất một bên ký kết hợp đồng.
Trong tập quán thương mại quốc tế phần lớn các hợp đồng được thành lập thành
văn bản, đó là một chứng từ cần thiết của sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán.

b/ Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Về nội dung của hợp đồng theo nguyên tắc tự do ký hợp đồng hai bên được tuỳ ý
quyết định những nghĩa vụ của họ sao cho phù hợp với quyền lợi của cả hai bên. Tuy
nhiên, việc ký kết hợp đồng kinh tế ngoại thương thường khó khăn hơp hợp đồng trong
nước do các chủ thể hợp đồng thường không có sự tương đồng về văn hoá, ngôn ngữ,
phong tục tập quán, Do vậy, để tránh sự tranh chấp có thể xảy ra, để đảm bảo sự thi
hành hợp đồng được suôn sẻ, nội dung hợp đồng xuất nhập khẩu cần có một số điều căn
bản, ngoài ra hai bên có thể ghi thêm các điều khoản khác mà họ thấy cần thiết.
Một số điều khoản căn bản trong hợp đồng kinh tế ngoại thương.
- Điều khoản về đối tượng hợp đồng:
+ Điều khoản tên hàng: Cần ghi tên thông dụng, tên thương mại và tên khoa học

(nếu có).
+ Điều khoản chất lượng: Hợp đồng cần ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm chất của
hàng hoá. Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tài liệu kỹ thuật, nh•n hiệu hàng hoá,
hay căn cứ vào một tiêu chuẩn được tập quán thương mại quốc tế công nhận.
+ Điều khoản số lượng: Hợp đồng phải ghi rõ đơn vị đo lường đươc hai bên lựa
chọn, quy định cụ thể số lượng hàng giao dịch. Nếu số lượng quy định phỏng chừng
phải dự liệu một số có thể chấp nhận được.
+ Điều khoản trọng lượng của hàng hoá: Có thể tính theo trọng lượng cả bì hay
không có bì. Người ta tính theo trọng lượng thương mại tức là trọng lượng của hàng
hoá có độ ẩm tiêu chuẩn.
- Điều khoản về giá cả hàng hoá:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Điều khoản về giá cả hàng hoá trong buôn bán ngoại thương là điều kiện cơ bản,
điều kiện giá cả bao gồm: Đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định và giảm
giá.
+ Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền của nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu
hoặc của nước thứ ba, nhưng phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi được.
+ Mức giá: Thường là mức giá quốc tế.
+ Phương pháp quy định giá: Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng, giá có thể được
quy định theo các loại sau:
* Giá cố định: Là loại giá được quy định lúc ký kết hợp đồng và không thay đổi trong
cả quá trình hiệu lực. Giá cố định dùng trong các hợp đồng giao hàng ngay hay giao
trong thời hạn ngắn, có khi giao hàng trong thời gian dài cũng dùng giá cố định và
thường có quy ước trong hợp đồng giá cố định, không thay đổi.
* Giá quy định sau: Là giá được quy định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong
hợp đồng xác định thời điểm định giá và nguyên tắc xác định mức giá để hai bên tính
toán. Ví dụ: một tháng trước khi giao hàng, người mua có thể được quyền lựa chọn thời
điểm định giá trong quá trình thực hiện hợp đồng, có cam kết về nguồn tài liệu thông

tin giá cả.
* Giá có thể điều chỉnh lại: Giá được xác định trong hợp đồng lúc ký kết, nhưng
trong hợp đồng có quy ước: Nếu lúc thực hiện hợp đồng giá thị trường tăng hay giảm
thì giá đã ghi trong hợp đồng sẽ thay đôỉ theo quy ước tăng hay giảm. Thường mức
chênh lệch thấp nhất giữa giá hợp đồng so với giá thị trường là 2- 5% thì không được
tính lại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


* Giá di động: Giá chỉ tính dứt khoát lúc thực hiện hợp đồng bằng điều chỉnh giá cả
cơ sở đã ghi trong hợp đồng tính đến thay đổi về chi phí sản xuất trong quá trình chuẩn
bị hàng. Giá sản xuất bao gồm giá nguyên vật liệu, tiền lương. Thường áp dụng cho
hàng phải sản xuất dài hạn.
+ Giảm giá: Giá công bố và giá thật chênh lệch nhau vì người mua được giảm giá khi
ký kết hợp đồng. Giảm giá có thể vì tiền được trả ngay, mua khối lượng lớn hay vì
khách quen, Các loại giảm giá:
* Giảm giá đơn: Giảm giá so với thời giá thường tới 20 - 30% có khi tới 30 - 40%.
Giảm giá như vậy thường gặp ở các hợp đồng mua bán thiết bị, nhất là loại máy có tiêu
chuẩn, giảm giá so với giá tham khảo về hàng nguyên liệu công nghiệp giảm trung bình
2- 5%. Mặt khác giảm giá đơn cũng thường gặp khi trả tiền mặt vì thường bán hàng
theo tín dụng ngắn hạn, nhưng người mua trả tiền mặt nên được giảm giá 2- 3% giá
tham khảo nghĩa là tương ứng với phần trăm vay lãi.
* Giảm giá đoạt doanh số: Giảm giá cho người mua trái vụ để khuyến khích mua
hàng lúc khó tiêu thụ.
* Giảm giá kép: Giảm giá khi mua hàng với số lượng lớn với mức tăng dần theo số
lượng mua.
- Điều khoản giao hàng.
Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc thông báo
giao hàng.
+ Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng: Giao hàng không đúng thời hạn quy

định có thể gây thiệt hại lớn và chịu trách nhiệm, có thể phải trả tiền phạt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


+ Điểm giao hàng: Trên thực tế người nhập khẩu thường chỉ định bến đi và bến đến
cho hàng hoá. Nơi giao hàng có thể là đầu mối vận tải để mang tiếp hàng đi nơi khác
hoặc là nơi họ đã nắm vững tập quán giao hàng, khả năng bốc dỡ, khả năng về kho
tàng, trình độ trang thiết bị bảo quản hàng hoá,
+ Phương thức giao hàng: Về sơ bộ cuối cùng hay giao nhận về số lượng, chất lượng.
+ Thông báo giao hàng: Quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi người
bán giao hàng xong.
- Điều khoản về thanh toán trả tiền.
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi trên thị trường
tiền tệ quốc tế, có thể là đồng tiền của bên xuất hoặc bên nhập hoặc là của nước thứ ba.
Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp hoặc không trùng hợp với đồng tiền tính giá.
Trong trường hợp không trùng hợp thì trong hợp đồng quy định rõ tỷ giá chuyển đổi từ
đơn vị tiền tính giá sang đơn vị tiền thanh toán được thực hiện theo tỷ giá hiện hành ở
nước tiến hành thanh toán. Khi chọn tỷ giá ngoại tệ, người ta không chỉ quan tâm đến
lợi thế của tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ mà còn tính đến cả khả năng chuyển đổi của ngoại
tệ.
+ Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trước hay trả sau hoặc có thể kết hợp các
loại hình đó với nhau trong một hợp đồng.
+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng chủ yếu trong thanh
toán quốc tế dùng hai phương thức sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


* Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng sau khi
giao hàng hoá - dịch vụ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua hàng hoá -
dịch vụ.

* Phương thức tín dụng chứng từ: Là sự thoả thuận mà một ngân hàng theo yêu cầu
của bên mua sẽ trả tiền cho bên bán hoặc cho bất cứ người mua này theo lệnh của bên
bán, khi bên bán xuất trình đầy đủ các loại chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu
được quy định trong một văn bản gọi là thư tín dụng ( letter of credit).Có cá loại thư tín
dụng sau đây:
# Thư tín dụng huỷ ngang (revocable L/C): Là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở
(tức ngân hàng phát hành thư tín dụng) có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ vào bất cứ lúc nào
mà không phải báo trước cho người hưởng (bên bán).
# Thư tín dụng không huỷ ngang: Là loại thư tín dụng mà trong một thời hạn hiệu
lực của nó, ngân hàng mở không có quyền huỷ bỏ hay sửa đổi nội dung thư tín dụng
nếu không có sự đồng ý của người hưởng, ngay cả khi người yêu cầu mở thư tín dụng
(bên mua) ra lệnh huỷ bỏ hay sửa đổi thư tín dụng đó. Như vậy, thư tín dụng không huỷ
ngang là cam kết chắc chắn đối với người bán trong việc thanh toán tiền hàng.
# Thư tín dụng huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrvocable L/C): Là thư tín dụng
huỷ ngang nhưng lại có thể được xác nhận bởi một ngân hàng nào đó theo yêu cầu của
một ngân hàng mở. Xác nhận ở đây có nghĩa cam kết trực tiếp trả tiền cho người
hưởng. Thông thường ngân hàng xác nhận là ngân hàng thông báo thư tín dụng tại nước
người bán.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Xét về mặt thực hiện, thư tín dụng có thể là trả tiền ngay (At Sight), hoặc trả tiền sau
(With deferrer Payment) hoặc có thể chuyển nhượng được (Transferable) cho người thứ
ba.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm hơn so với phương thức
nhờ thu. Đối với người bán, nó đảm bảo chắc chắn thu được tiền hàng. Đối với người
mua, nó đảm bảo rằng việc trả tiền cho người bán chỉ được thực hiện khi người bán đã
xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ và ngân hàng đã kiểm tra bộ chứng từ đó.
c/ Phương pháp ký hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán

ngoại thương. ở các nước tư bản, hợp đồng có thể được thành lập dưới hình thức văn
bản hoặc dưới hình thức miệng, hoặc hình thức mặc nhiên. ở các nước xã hội chủ nghĩa,
hợp đồng phải được ký kết dưới hình thức văn bản. Hợp đồng dưới hình thức văn bản
có thể được thành lập dưới nhiều cách như:
- Hợp đồng gồm một văn bản, trong đó ghi rõ nội dung buôn bán, mọi điều kiện giao
dịch đã thoả thuận và có chữ ký của hai bên.
- Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: điện báo, thư từ giao dịch, chẳng hạn hợp đồng
gồm hai văn bản như đơn chào hàng cố định của người bán, chấp nhận của người mua
và chấp nhận của người bán.
Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta
trong quan hệ với các nước. Hình thức hợp đồng bằng văn bản là hình thức tốt nhất
trong việc bảo vệ quyền lợi của hai bên, nó xác định mọi quyền lợi và nghĩa vụ của bên
mua và bên bán, tránh được những hiểu lầm do không thống nhất được quan niệm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Ngoài ra hình thức văn bản còn tạo thuận lợi cho thống kê, kiểm tra việc ký kết và thực
hiện hợp đồng.
*/ Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số đặc điểm sau:
- Cần có sự thoả thuận thống nhất với tất cả mọi điều khoản cần thiết trước khi ký
kết. Một khi đã ký kết rồi thì việc thay đổi một số điều khoản nào đó rất khó khăn và
bất lợi.
- Văn bản hợp đồng thường do một bên dự thảo. Trước khi ký kết bên kia xem xét lại
kĩ lưỡng, cẩn thận, đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm phán, tránh
việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những điểm chưa thoả
thuận và bỏ qua không ghi vào những điều đã thống nhất.
- Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, sáng sủa, cách trình bày phải phản ánh nội
dung đã thoả thuận, không để tình trạng mập mờ có thể suy luận ra nhiều cách.
- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán để giải
quyết những điểm hai bên không đề cập đến.

- Những điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc tính của hàng hoá
định mua bán, từ những điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên, xã hội của nước người bán,
người mua, từ đặc điểm và quan hệ giữa hai bên.
- Trong hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nước
người bán hoặc nước người mua.
- Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên cùng
thông thạo.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


*/ Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là:
- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản).
- Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đồng ý với các điều khoản của
thư chào hàng tự do. Nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời hạn
quy định cho người bán.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trường hợp này
hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận
của người bán.
- Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các thoả thuận
đã thoả thuận).
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng đã được ký kết nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã
được xác lập. Các bên cần phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Bên nhập khẩu cần phải
xắp xếp các việc phải làm, ghi thành biểu bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp
thời ghi lại các diễn biến của các bước thực hiện. Quá trình thực hiện hợp đồng là rất
phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo
quyền lợi của quốc gia, uy tín của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện cố gắng
không để xảy ra những sai sót dẫn đến khiếu nại, đồng thời phải tính toán, tiết kiệm các
khoản chi phí lưu thông, và điều quan trọng là phải giám sát và yêu cầu đối tác thực

hiện đúng các nghĩa vụ của họ trong hợp đồng. Nếu có những vấn đề phức tạp phát sing
các bên phải kịp thời bàn bạc trao đổi, giải quyết kịp thời. Các bước thực hiện hợp đồng
gồm có:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


a/ Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý xuất nhập
khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập
khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Giấy phép do Bộ Thương mại cấp. Thủ tục xin giấy
phép nhập khẩu khác nhau đối với hàng hoá thuộc các nhóm hàng khác nhau. Để được
cấp giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có điều kiện:
- Thành luật theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật pháp hiện
hành.
- Doanh nghiệp có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam tương
đương với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu phải có nghĩa vụ nộp lệ phí (một lần)
bằng tiền Việt Nam. Mức lệ phí cũng như việc nộp và sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính
và Bộ Thương mại quy định.
b/ Mở thư tín dụng L/C.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ thì bên
mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp đồng
thường quy định cụ thể ngày giao hàng, ngày mở L/C. Nếu như hợp đồng không quy
định cụ thể thì thông thường thời gian này là khoảng 15 - 20 ngày trước khi đến thời
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -



hạn giao hàng. Cơ sở mở L/C là các điều khoản của hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa
vào cơ sở đó, làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng.
c/ Thuê tàu chở hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức nào
được tiến hành dựa vào ba căn cứ: điều khoản của hợp đồng, đặc điểm của hàng hoá,
điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu
để chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên nhập khẩu không phải thuê
tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về người mua.
Tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê
tàu cho phù hợp: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường xuyên
với khối lượng lớn thì nên thuê bao. Nếu nhập khẩu không thường xuyên, nhưng khối
lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến. Nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ thì thuê tàu chợ.
d/ Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm
hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương. Hợp đồng bảo
hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo
hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu năm, mỗi khi giao hàng xuống để vận
chuyển chỉ cần gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo một văn bản gọi là: “Giấy báo
bắt đầu vận chuyển”. Khi mua bảo hiểm chuyến, doanh nghiệp gửi đến công ty bảo
hiểm một băn bản gọi là: “Giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy yêu cầu này, doanh
nghiệp và Công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×