Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đánh giá khả năng cạnh tranh giày dép trong điều kiện hội nhập AFTA - 5 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.72 KB, 11 trang )

Nhìn chung, các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng qua
các năm tuy tốc độ tăng không đều. Nhưng nhìn chung cũng đã thể hiện được một
sự phát triển của công ty.
3. Đặc điểm về mặt hàng giày.
Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ cho sản
xuất vùa phục vụ cho tiêu dùng. đối tượng phục vụ của ngành giầy rất rộng lớn bởi
nhu cầu về loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng cho các mục đích sử dụng
sản phẩm giày là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách
hàng . Mặt khác sản phẩm giày phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng và thời tiết,
do đó công ty đã chú trọng sản xuất những sản phẩm chất lượng và yêu cầu kỹ thuật
cao – công nghệ phức tạp giá trị kinh tế của sản phẩm cao.
Sản phẩm chính của công ty là giày dép các loại dùng cho xuất khẩu và tiêu dùng
nội địa ( % sản xuất làm ra dành cho xuất khẩu ) đây là mặt hàng dân dụng phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết khí hậu và mục đích sử dụng của khách hàng .
Vì thế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và thị hiếu của người tiêu
dùng, công ty đã tung ra thị trường những mặt hàng giày dép chủ yếu sau:
- Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao.
- Giày vải nữ thời trang cao cấp.
- Giày da xuất khẩu cho các loại.
- Dép giả da xuất khẩu các loại.
Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt các công tác quản lý kỹ
thuật nên sản phẩm của công ty có chất lượng tương đương với sản phẩm
Của những nước đứng đầu châu á.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đặc điểm sản phẩm của công ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty. Đặc biệt sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu,
đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty. Đặc điểm này được thể hiện qua biểu sau.
Biểu: Kết quả xuất khẩu của Công ty Giầy Thụy Khuê.
4. Thực trạng về nhân lực:
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh


do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu để sản xuất kinh doanh. Nếu
như đảm bảo chất lượng, số lượng lao động sẽ mang lại kết quả cao vì yếu tố này
sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến hiệu quả của máy móc thiết bị, do đó
trong những năm qua lực lượng lao động của công ty không ngừng lớn mạnh cả về
chất lượng và số lượng
Ngày mới tách ra số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ có 650 người do nhận
thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động, nhất là đối với sản xuất giày nên
số lương lao động của công ty không ngừng tăng lên. Hiện nay tổng số lao động của
công ty là 2394 người trong đó 88% lực lượng lao động của công ty là những người
trẻ khoẻ có kiến thức văn hoá, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất tiến tiến lao động trực
tiếp của công ty là 2224 người chiếm 92,9% tổng số lao động.
Hầu hết các công nhân viên của công ty đã qua lớp đào tạo dài hạn hay ngắn hạn
của ngành. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 126 người chiếm
5,67%trình độ bậc 5/7 là 138 người chiếm 6,2% trình độ tay nghề 3/7 là 513 người
chiếm 23,06%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 3 – 6
tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 170 người chiếm 17,1 % trong
đó 88 người đã tôt nghiệp đại học . Bậc thợ bình quân của công ty qua các năm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngày càng tăng cao chứng tỏ chất lượng lao động càng được chú ý dào tạo, huấn
luyện và nâng cao.
Về nguồn lao động thì chủ yếu thu hut từ các nguồn sau:
- Từ các trường đại học trung học và chuyên nghiệp, về làm cho các phòng ban tài
chính, phụ trách kỹ thuật tai công ty.
- Con em các cán bộ công nhân viên trong ngành tuyển dụng vào làm tại công ty.
- Tuyển qua các trung tâm giới thiệu việc làm
Về thu nhập của con người lao động trong công ty đã không ngừng nâng cao và cải
thiện đời sống người lao động. Lương thàng trung bình của người lao động hàng
năm 1995 là 403.000 đồng, năm 1996 là 500.000 đồng, năm 1997 là 535.000 đồng
năm 1998 là 596.000 đồng năm 1999 là 600.000 đồng năm 2000 là 700.000 đồng.
Như vậy do chú trong tới việc đầu tư máy móc và thiết bị hiện đại và không ngừng

phát triển nguồn nhân lực nên từ chỗ công ty chỉ sản xuất một số sản phẩm cấp thấp
chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ nội địa đến nay, sản phẩm công ty rất đa dạng , phong
phú về màu sắc chủng loại, chất lượng sản phẩm được nâng cao, được khách hàng
trong và ngoài nước tín dụng, sản phẩm của công ty đã có mặt ở thị trường khó tính
trên thế giới.
5. Thực trạng về công nghệ.
Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây chuyền cũ, lạc hậu
không thích ứng với thời cuộc đứng trước tình hình đó ban giám đốc công ty đã tìm
ra phương hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp đồng chuyển
giao công nghệ. Hiện nay dây chuyền sản xuất chủ yếu của công ty đều nhập từ Đài
Loan, Hàn Quốc phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng
nhân công nhiều.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đến nay công ty đã đầu tư 6 dây chuyền sản xuất, công suất 3.5 triệu đôi/ năm trong
đó gồm hai dây chuyền sản xuất giày dép thời trang, 4 dây chuyền sản xuất giày thể
thao, giày vải cao cấp xuất khẩu giày bảo vệ lao động và các sản phẩm may mặc,
cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn khép kín từ khâu may mũ, giày vào form;
cắt gián “ 02” ( đường viền quanh đế giày) , các dây chuyền có tính tự động hoá,
trong công xưởng công nhân không phải đi lại hệ thống chuyền chạy điều khắp nơi.
Chính đặc điểm qui định này trong công nghệ sản xuất giày đảm bảo hơn cho dây
chuyền sản xuất cân đối nhịp nhàng, cho phé p doanh nghiệp khai thác tới mức tối
đa các yếu tố vật chất trong sản xuất, nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê có thể biểu diễn
theo sơ đồ sau.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty Giầy Thụy Khuê.
Quy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau;
- Vải ( vải bạt, vải các loại ) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập Oze.
- Crêp ( cao su, hoá chất) đưa vào cán luyện , đúc dập ra đế giầy.
- Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc nhựa tổng hợp để đưa xuống gỗ lắp ráp ,

lònh mũi giầy để cho vào form giầy, quết kao vải để dán giầy, ráp đế giầy và các chi
tiết khác rồi đưa và gò.
- Gò mũi mang gót đế dán cao su làm phản giầy sau đó dán đường trang trí lên giầy
được sản phẩm giầy sống, lưu hoá trong 128 – 135 o C được giầy chín công đoạn
cuối cùng là xâu dây giầy vào kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói.
II. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty.
1. Về mặt hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau thời kỳ Liên Xô và các nước đông âu tan rã, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
về thị trường tiêu thụ sản phẩm trước đây chủ yếu là mũ, giầy vải giầy bảo hộ.
Đòi hỏi đặt ra đối với công ty trong thời gian đó là rất lớn.
Thứ nhất là về công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất của công ty hết sức lạc hậu.
Mà trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt một doanh nghiệp muốn
tồn tại thì phải tìm cách nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu.
Muốn cạnh tranh thắng lợi thì chất lượng sản phẩm phẩi tốt giá không quá cao có
nghĩa là phải có giá thành thấp , để thực hiện được điều này thì một điều kiện hết
sức quan trọng là phải có công nghệ tiên tiến . Nhiều giải pháp lớn được đề ra và
thực hiện trong đó có giải pháp về sản xuất kết hợp và áp dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật mới về sản xuất là biện pháp hàng đầu. Công ty đã hợp tác với các đối
tác P.D.G củaThái Lan, Arc của Hàn Quốc
Thứ hai, là nguyên vật liệu đầu vào ban đầu hầu hết các nguyên vật liệu như vải cao
su , nhựa, da ni lông , hoá chất được nhập khẩu từ bên ngoài . đây là một khó khăn
lớn cho công ty vì việc nhập các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài thừơng thì giá
cao, phải phụ thuộc vào ngân hàng. Dần dần công ty đã chuyển hướng khai thác
nguồn nguyên vật liệu từ trong nước, từ các công ty như :
- Công ty dệt 8/3.
- Công ty cao su sao vàng.
- Mặt lớp vạn thành
Thứ 3 là vốn sản xuất ban đầu công ty chỉ có 256 triệu đồng vốn cố định và vốn lưu
động có 200 triệu đồng bằng vật tư và bằng bán thành phẩm.

Cho đến nay tổng vốn kinh doanh của công ty lên đến 32.198.725.000 đồng trong
đó vốn chủ sở hữu là 12.929.538.000 đồng vốn vay 19.269.187.000 đồng .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Là một doanh nghiệp nhà nước nên hàng năm công ty cũng được nâng cấp vốn dưới
dạng cho vay với lãi suất ưu đãi.
Như vây, trong quá trình phát triển của mình công ty đã tạo ra được những sự tiến
bộ theo một hướng đi riêng chính điều này đã tạo nên đặc điểm riêng về cả cơ cấu
mặt hàng của công ty.
Mười năm phát triển cũng là một chặng đường khá dài đối với một doanh nghiệp
sản xuất, với hình thức chủ yếu là gia công xuất khẩu cho đối tác nước ngoài , công
ty đã dần xây dựng quan hệ tạo ra cho mình những khách hàng truyền thống. Cũng
chính vì hình thức kinh doanh chủ yếu là gia công xuất khẩu nên cơ cấu mặt hàng
của công ty được xây dựng trên cơ sở khách hàng truyền thống.
điều này được hiếu theo cách khách hàng đưa ra những mẫu mã kiếu dáng , yêu cầu
về chất lượng đặt hàng cho công ty từ đó công ty xây dựng nền cho mình cơ cấu
mặt hàng để sản xuất và tiêu thụ trong nước và thị trường ở nước khác.
2. Về thị trường.
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh giầy xuất khẩu công ty giầyThuỵ
Khuê đã bắt đầu coi trọng đến công tác phát triển thị trường cũng như việc xác định
mục tiêu của công tác đó. Thị trường xuất khẩu của công ty khá rộng, công ty có
quan hệ hơn 20 nước trên thế giới.
a. Thị trường xuất khẩu.
- Thị trường EU.
Đây là thị trường chính của công ty chiếm tỷ trong lớn đối với bạn hàng thường
xuyên là Đức, Anh, Pháp, Mỹ, trên thị trường này công ty đã khẳng định được chỗ
đứng của mình ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe và thoả mãn nhu
cầu của khách hàng quốc tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Với 15 nước thành viên , EU là một thị trường lớn đối với sản phẩm giầy mà công
ty đang tiếp tục khai thác trong những năm gần đây sản phẩm giầy của công ty xuất

sang thị trường này tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn ( trên 90%) doanh thu
xuất khẩu luôn đạt được mức tăng trưởng từ 1,4 đén 1,5 lần, trong đó thị trường ở
đứ Anh, Pháp là ba thị trường lớn và thường xuyên của công ty với giá trị khả năng
xuất khẩu sang thị trường này không ngừng tăng và mở rộng đặc biệt là thị trường
Đức chiếm 52,10% sang đến năm 1998 chiếm và tiếp tục tăng trong các năm 99 và
2000.
Hai thị trường Anh và Pháp vẫn là hai thị trường chủ yếu nhưn có xu hướng giảm
nhẹ. Thị trường Pháp năm 1997 chiếm 11,02% năm 1998 chiếm 6,6% năm 1999
chiếm6,3% và năm 2000 chiếm 11,6% tỷ trọng ở các thị trường này có xu hướng
giảm nhẹ là do công ty đang có xu hướng mở rộng sang các thị trường mới như
Hylap, Hà lan, áo, công ty nắm bắt được những đặc điểm của thị trường EU nên
đã gia tăng thị phần ở thị trường này.
Đặc điểm của thị trường này là.
- Khi tham gia vào EU Việt Nam được hưỏng quy chế ưu đai chung. Theo quy định
này, các hàng hoá của Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi thuế quan theo hệ
thống ưu đãi phổ cập của EU đây là thuận lợi lớn mà một số quốc gia đứng đầu về
sản phẩm sản xuất giầy như Hàn Quốc, Đài Loan không có được.
EU là thị trường đầy tiềm năng có mức tiêu dùng giầy cao nhất thế giới là 6 đôi /
người / năm. Khu vực này có điều kiện khí hậu lạnh người dân đã quen với việc sử
dụng giầy hàng ngày. Mặt khác là do đặc điểm của sản phẩm giầy luôn gắn bó với
các trào lưu mốt, thời trang mà một số nước trong khối EU là những trung tâm thời
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trang của thế giới nên thị trường này rất cao đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng
cao về mẫu mã và phù hợp.
- Thị trường Bắc Mỹ.
Ngoài EU, bắc mỹ cũng là một thị trường lớn của công ty đặc biệt trong đó có
Canada và Mỹ là hai thị trường có tiềm năng năm 1997 xuất khẩu sang Cana đa
chiếm 4,94% năm 1998 là 3,57% năm 1999 3,95% và sang năm 2000 tăng lên
3,61%. Đặc trưng đòi về giầy của dân chúng Mỹ trước hết là các loại giầy thể thao
giầy cho việc nghỉ ngơi thư giản , giầy tiện nghi. Tuy nhiên khu vực thị trường lại

đòi hỏi rất khắt khe với chất lượng mẫu mã của sản phẩm.
Tháng 7/2000 Việt Nam và Mỹ đã ký hiệp định thương mại song phương đây là cơ
sở cho Việt Nam có thể có được quy chế toứi huệ quốc (MFN) của mỹ, mở ra cơ
hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp thuộc gngành
giầy da nên trong tương lai thị phần cho công ty ở khu vực này sẽ tăng lên mạnh
mẽ.
- Thị trường khác.
Ngoài ra công ty còn xuất sản phẩm của mình ra các nước Châu á và Châu úc.
Khu vực Châu á được coi là khu vực năng động nhất thế giới với tốc độ phát triển
cao. Thị trường Châu á với số dân rất lớn nhưng mức tiêu dùng giầy chưa cao 0,5 –
2 đôi / năm. Với các nước Châu á do điều kiện tự nhiên rất giống với Việt Nam,
mang truyền thống văn hoá á đông không cách xa nhau lắm nên giảm được chi phí
vận chuyển, hàng hoá của công ty xuất sang Châu á có nhiều thuận lợi hơn. Song
thị trường Châu á lại mang tính cạnh tranh khốc liệt về mặt hàng giâỳ do có nhiều
nước cùng sản xuất đặc biệt là Trung Quốc, Đài loan, Hàn Quốc. úc cũng là một thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trường có quy mô của công ty Năm 97 thị trường này chiếm 2,3% và năm 2000
chiếm 2,8%.
b. Thị trường trong nước.
Thị trường trong nước của công ty chưa phát triển mạnh vẫn thổi nổi lượng giầy
tiêu thụ của người dân hàng năm không cao, đối tác chủ yếu của công ty là các công
ty tại thành phố Hồ Chí minh. Trong nước hiện nay chưa có rất nhiều công ty sản
xuất giày dép như Thượng Đình, Thăng Long, Bittis nên sự cạnh tranh khá mạnh
trong tương lai công ty cần có chính sách đúng để chiếm lĩnh thị trường trong nước.
III. Tác động của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đối với
công ty giày dép thuỵ khuê.
1. Tác động của doanh nghiệp Việt Nam.
1.1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam.
a. Về mậu dịch.
Trong thời gian trước đây, Việt Nam chủ yếu luồn lách với các nước Liên Xô cũ và

đông âu. Hàng hoá xuất khẩu thường là nông sản thô thông qua các nghệ địch thủ
ký kết giữa các chính phủ. Toàn bộ kim ngạch xuất nhập khẩu nằm trong tay các
doanh nghiệp trong nước.
Tù khi thực hiện chính sách đổi mới vào năm 1986 số lượng các bạn hàng buôn bán
với Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Quan hệ thương mại Việt Nam- ASEAN tăng
mạnh với tốc độ khoảng 27%/ năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân
thương mại. Thương mại Việt Nam – ASEAN chiếm 1/3 kim ngạch ngoại thương
của Việt Nam và trong đó xuất khẩu chiếm 1:4 và nhập khẩu chiếm 1/3. Quan hệ
thương mạo trong khu vực vẫn nằm trong tay các doanh nghiệp nhà nước .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là nông sản thô, thực phẩm chiếm
48% nhiên liẹu chiếm 34% và các mặt hàng chế tạo 18% . Nghĩa là khi tham gia
vào CEPT, các doanh nghiệp Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế ít hơn các doanh
nghiệp các nước trong khu vực.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN bao gồm Dỗu thô, đậu, cao su,
chè ngô, hạt dièu, tiêu, rau quả tươi, thuỷ sản, thép, gỗ, thiếc, hàng thủ công, như
vậy trong số các sản phẩm này có rất ít các sản phẩm được coi là hàng công nghiệp
chế biến , mặt hàng được ưu đãi thuế quan ở mức cao và tiến hành nhanh nhất. Các
nh này chỉ có tính chất bổ sung cơ cấu kinh tế của các quốc gia ASEAN chứ không
có vị thế cạnh tranh thực sự.
Khoảng cách giữa mức thuế hiện hành và mức thuế dưới 5 % sau khi thực hiện
AFTA. đối với những mặt hàng công nghiệp chế biến nmà doanh nghiệp Việt Nam
có thể tăng cường trong tương lai gần như đồ nhựa, da, cao su, dệt may, đá quý,
Mức độ cạnh tranh giữa các hàng hoá của ASEAN trên thị trường nội địa sẽ ngày
càng trở nên gay gắt hơn khi AFTA được thực hiện đầy đủ.
Đối với quan hệ thương mại Việt Nam và giữa các nước ngoài ASEAN thì lợi ích
thu được đối với doanh nghiệp sản xuất là giảm giá thành sản xuất nhờ mua được
vật tư đầu vào vopứi giá hạ hơn từ các nước ASEAN góp phần tăng cường khối
lượng hàng hoá xuất khẩu. Tuy nhiên các nước ASEAN cũng xuất khẩu ra thị
trường thế giới những sản phẩm tương tự Việt Nam cho nên họ cũng tăng sức cạnh

tranh khi gia nhập AFTA.
b. Về sản xuất.
Như đã đề cập ở trên, hàng công nghiệp chế tạo xuất khẩu ở Việt Nam chỉ chiếm
trên 18% tổng kim ngạch xuất khẩu, một con số rất khiêm tốn nếu đem so sánh với
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các con số tương ứng với các nước ASEAN khác. Các mặt hàng công nghiệp chế
tạo của Việt Nam hầu như chưa có mặt trên thị trường ASEAN, ngược lại hàng hoá
công nghiệp chế tạo ASEAN đã thâm nhập khá sâu sắc vào trong số 15 nhóm hàng
giảm thuế nhanh các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới khó có thể có sản
phẩm để xuất khẩu. Hàng hoá do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vẫn chưa có
chất lượng được tin cậy, lại vừa chưa gây được ấn tượng vì hình thức kiểu dáng.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thế mạnh ở những ngành sử dụng nhiều lao động
do tiền lương ở Việt Nam tương đối thấp hơn so với các nước ASEAN khác. Tuy
nhiên sản phẩm của các ngành này lại không được tiêu thụ chủ yếu ở ASEAN mà
xuất sang các nước thuộc khu vực khác. Do vậy việc tham gia AFTA chưa có tác
động quan trọng đến các doanh nghiệp sử dụng người lao động.
1.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt
Nam.
a. Cơ hội.
- Thứ nhất, tham gia vào AFTA sẽ tạo sức ép được buộc doanh nghiệp Việt Nam
phải tự đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực áp
dụng những thành tựu khoa học, công nghệ và cung cách làm ăn mới, hơn nữa gia
nhập AFTA cũng bắt buộc, khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tập trung vào
những ngành được hưởng ưu đãi và ngừng sản xuất những mặt hàng không đủ sức
cạnh tranh. Sức ép to lớn từ phía AFTA đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
đuổi kịp và vượt các nước ASEAN về chất lượng, mẫu mã giá cả hàng hoá trong
vòng 5 – 8 năm, nếu không sẽ phá sản và trao thị trường Việt Nam cho đối thủ trong
khu vực.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×