Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đánh giá khả năng cạnh tranh giày dép trong điều kiện hội nhập AFTA - 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.39 KB, 11 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

thì Việt Nam tam gia AFTA khơng có ý nghĩa gì lớn , tài nguyên vv... là nơi mà các
chủ đầu tư nước ngồi rất quan tâm khi phát triển cơng nghiệp chế biến đầu tư vào
ASEAN.
Định hướng chiến lược phát triển các ngành vào xuất khẩu sang ASEAN mà trọng
tâm là cơng nghiệp chế biến địi hỏi tất cả các biện pháp kinh tế vĩ mô như thuế
thương mại , tài chính ... đều cần được thay đổi để đảm bảo cho việc thực hiện
những thành cơng chiến lược đó . Sự tăng trưởng kinh tế của các nước ASEAN
trong thời gian qua do thực hiện những chính sách kinh tế hướng về xuất khẩu chính là nguyen nhân tạo ra AFTA và cũng là tác động ngược lại của AFTA đối
vopứi kinh tế trong nước - đó là sự chứng minh rõ nét nhất cho sự cần thiết phải có
chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam, trong đó cơng nghiệp chế
biến là trọng tâm. Chúng ta sẽ thất bại nếu hội nhập kinh tế với bên ngoài mà chiến
lược kinh tế lại là thay thế nhập khẩu như trước đây hoặc duy trì song song với mức
độ như nhau cả chiến lược thay thế nhập khẩu hưỡng vào xuất khẩu ( như hiện nay).
Chúng ta ( trước 3 năm so với hạn 2006) như các nước thành viên khác vì đó là
phương án tích cực nhất , chủ động mang lại lợi ích phát triển cho Việt Nam. Việc
này đồi hỏi nhiều cố gắng trong việc đổi mới chính sách kinh tế. Càng chậm tham
gia vào AFTA thì những lợi ích thu được từ AFTA càng ít, nền kinh tế rơi vào thế
bị động trong quan hệ kinh tế quốc tế.
50.5% danh mục hàng nhập khẩu Việt Nam. Danh mục ngoại tệ tạm thời gồm 1168
mặt hàng chiếm 36% danh mục hàng nhập khẩu.
III. AFTA với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Việc hình thành khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA )trực tiếp ảnh hưởng ngay tại
xuất khẩu, nhập khẩu, , đầu tư nước ngồi tại Việt Nam khơng dừng lại ở đó, mà nó
cịn tác động cả vào cơng cuộc phát triển kinh tế của nước ta.
Các nhà kinh tế, chính trị trong và ngời nước đều có nhận định rằng nếu Việt Nam


nhập cuộc và hoà nhập vào thế giới bằng việc tham gia có hiệu quả và hợp lý váo
các hoạt động của ASEAN thì sự phát triển kinh tế chắc chắn sẽ thành đạt. Thời
gian này kéo dài bao lâu phụ thuộc chon hướng và thực hinj chuyển hưỡng cơ cấu
nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố. Đây là thời cơ lịch sử là thách thức của đất
nước.
1. AFTA với sự phát triển thương mại.
AFTA là mơ hình được xây dựng

theo nguyên tắc và nội dung cơ bản của hệ

thống thương mại toàn thế giới (WTO) hướng theo mơ hình châu âu.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nghị định 91/CP ngày 18/12/1995về việc thực
hiện chương trình thuế quan ưu đãi chung – CEPT .Việt Nam cũng đã công bố danh
sách và các bước cắt giảm thuế ở trong nước với việc cắt giảm thuế quan là hoàn
toàn hợp lý.
Tính hợp lý đó nhằm mục đích chủ động hội nhập với các nước ASEAN, thực hiện
đường lối mở cửa của nền kinh tế , đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
Hiện nay cơ cấu xuất khẩu của nước ta chưa hợp lý còn nhiều mặt hàng thô hàng
nguyên liệu chưa chế biến hoặc mức chế biến thấp như dầu thô , than, thiếc , cao su,
gạo. Hàng Việt Nam xuất cho các nước ASEAN chiếm khoảng ẳ khả năng xuất
khẩu và nhập khẩu từ ASEAN 1/3 khả năng xuất khẩu. Mặt hàng xuất khẩu lớn là
dầu thô ngày càng tăng trogn lúc ngành lọc dầu chưa hình thành ở trong nước.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Với cơ cấu xuất nhập khẩu như vậy chúng ta hầu như chưa được CEPT tạo thuận
lợi , vì sản phẩm đưa vào chương trình CEPT là hàng cơng nghiệp chế biến gồm cả
tư liệu sản xuất hàng nông sản chế biến mà Việt Nam cịn chưa có ưư thế. Tại hội

nghị cấp cao tháng 12/95 đề cập tới hàng nông sản chưa chế biến được chính thức
đưa vào chương trình CEPT.
Để thực hiện CEPT, Việt Nam đã có chương trình của bộ Thương mại phối hợp với
Bộ tài Chính, đảm bảo 4 nguyên tắc.
- không gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách.
- Bảo hộ hợp lý nếu sản xuất trong nước.
- Tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao cơng nghệ , đổi mới kỹ thuật cho
nền sản xuất trong nước.
- Hoà nhập với ASEAN để tranh thủ ưu đãi mở rộng thị trường và thu hút đầu tư
nước ngoài.
2. Chương trình về thuế.
Hiện nay, ở nước ta đang thực hiện 3 luật thuế ( thuế giá trị gia tăng – VAT, thuế
thu nhập công ty, thuế thu nhập cá nhân) , trong đó tơn trọng ngun tắc khơng làm
giảm nguồn thu ngân sách
Mục tiêu chủ yếu của việc ban hành luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta là:
- Thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu .
- Đảm bảo huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Khắc phục việc thu thuế cùng của luật thuế doanh thu.
- Hồn thiện chính sách hệ thống thuế cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, tạo
điều kiện hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Cắt giảm thuế theo ưu đãi của CEPT trước mắt chủ yếu là các mặt hàng công
nghiệp chế biến. Các mặt hàng này ta chưa có khả năng cạnh tranh khối lương cũng
nhỏ. Hàng công nghiệp chưa qua chế biến. Các mặt hàng này ta chưa có khả năng
cạnh tranh khối lư3ơng cũng nhỏ.
Hàng nông nghiệp chưa qua chế biến được hưởng sự ưu đãi đó
3. AFTA và CEPT đối với các ngành kinh tế trong nước.

Việc thực hiện AFTA và CEPT cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành các bộ
thuộc lĩnh vực sản xuất lưu thông và các ngành quản lý.
Điều quan trọng là ổn định sự phát triển sản xuất nhưng cần tạo điều kiện để đổi
mới cơ cấu sản xuất theo hướng cơng nghiệp hố , đi từng bước đi thích hợp, đáp
ứng thị trường nước ngoài, các yếu tố cần thiết trong đổi mới cơ cấu phù hợp với
vốn, kỹ thuật công nghệ và thị trường.
Theo tinh thần đó, cần xem xét việc gì có thể làm được sớm cần làm trong thời gian
ngắn nhất, như việc chế biến nông sản chẳng hạn, không cần vốn lớn chỉ cần thị
trường chấp nhận và có lợi thấ so sánh, có lãi, nên có thể làm trước.
Việt Nam đã tham gia AFTA như đã trình bày có tác đọng mạnh mẽ đến toàn Bộ
Thương Mại, đầu tư cơ cấu sản xuất ... và cả toàn bộ qua trình phát triển kinh tế của
Việt Nam.
Xem xét trên khía cạnh một doanh nghiệp tác động của AFTA là xem xát về khả
năng cạnh tranh ở trong nước, thị trường ASEAN và thị trường ngoài ASEAN từ
những cơ hội và thách thức mà AFTA mở ra.
Chương II: đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thuỵ Khuê trong điều
kiện hội nhập AFTA
I. Thực trạng kinh doanh của công ty


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Giầy Thụy Kh.
1.1. Lịch sử hình thành.
Cơng ty Giầy Thụy Kh là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp
– Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ là: sản xuất và kinh doanh mặt hàng giày dép
các loại.
Địa chỉ của Công ty Giầy Thụy Khuê được đặt ở 2 nơi:
* Văn phịng giao dịch của cơng ty: Số 152 phố Thuỵ Khuê Hà Nội.
* Cơ sở sản xuất: Khu A2 xã phù diễn – huyện Từ Liêm – Hà Nội.

* Việc đặt văn phòng và cơ sở sản xuất của cơng ty ở những vị trí khác nhau rất
thuận lợi cho việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm của công ty, cũng như việc thu hút
nguồn nhân lực dồi dào của các vùng lân cận và làm việc tại công ty. Lĩnh vực sản
xuất chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các loại giày dép phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Q trình hình thành và phát triển của cơng ty có thể khái qt như sau:
Tiền thân của cơng ty là xí nghiệp quân nhu X3, ra đời vào tháng1/1957 chuyên sản
xuất giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội, trải qua chặng đường gần nửa thế
kỷ, lúc nhập vào (1978) từ xí nghiệp X30 thành xí nghiệp giày vải thượng đình,
doanh nghiệp đã góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp chống mỹ cứu nước và xây
dưng XHCN. Do nhu cầu phát triển của ngành ngày 1/4/1989 một phân xưởng xí
nghiệp của giày cvải thượng đình được UBND thành phố Hà Nội cho tách ra thành
Giày vải Thuỵ Khuê theo quyết định số 93/QĐUB ký ngày 7/1/1989 của UBND
thành phố Hà Nội.
Năm 1992 xí nghiệp chuyển tên thành Công ty Giầy Thụy Khuê với tên giao dịch
quốc tế Thuy Khue SHOES COMPANY ( JTK). khi mới tách ra cơng ty có 650 ấn


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

bộ công nhân viên, giá trị tài sản gồm có vốn cố định 256 triệu đồng và vốn lưu
động là 200 triệu đồng bằng vật tư và bán thành phẩm. Lúc đó có hai phân xưởng
sản xuất, số nhà xưởng sản xuất hầu hết là nhà cấp 4 cũ nát, thiết bị máy móc cũ kỹ,
lạc hậu, sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công sản phẩm mỗi năm chỉ đạt
trên dưới 400000 sản phẩm, phân lớn ra công mũ giày cho liên Xô ( cũ ) và là sản
phẩm cấp thấp.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị
trường, hơn nữa là một doanh nghiệp trẻ mới được thành lập với đặc thù nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh giày dép là một mặt hàng dân dụng phụ thuộc nhiều vào yếu tố
thời tiết, khí hậu, mùa vụ, sức sống dân cư... song cơng ty vẫn không ngừng đổi mới

đầu tư mua trang thiết bị máy móc hiện đại để mở rộng sản xuất kinh doanh, bên
cạnh đó Cơng ty Giầy Thụy Kh rất chú trọng tời nguồn nhân lực, công ty đã xác
định lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm
bảo chất lượng lao động sẽ mang lại kết quả cao, số lương và chất lượng lao động sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất hiệu quả máy móc thiết bị của cơng ty. Do đó
những năm qua cơng ty khơng ngừng lớn mạnh cả về số lương và chất lượng. Hiện
nay tổng số lao động của cơng ty là 2156 người trong đó có 87% lượng lao động trế
khoẻ, có trình độ tiếp thu những công nghề sản xuất tiên tiến. Trong nhũng năm gần
đây công ty đã không ngừng nâng cao và cải thiện điều kiện làm việc. Đối với các
phòng ban và nghiệp vụ nhân viên được làm việc trong điều kiện khá tốt. Có đày đủ
thiết bị văn phịng kể cả hệ thống thơng tin liên lạc, từng phịng có gắn máy điều
hồ nhiệt độ. Đối với cơng nhân sản xuất trực tiếp được làm việc trong mơi trường
an tồn có đủ hệ thống chiếu sáng, quạt máy và đủ m,áy móc chuyên dùng thay thế


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

cho những cơng việc nặng nhọc. Hiện nay cơng ty có 6 dây chuyền sản xuất và 20
0000m2 nhà xưởng.
Về thu nhập của người lao động: đây là một trong những mục tiêu cơ bản hàng đầu
của công ty. Trong những năm gần đây công ty không ngừng nâng cao và cải tiến
đời sống người lao động, lương tháng bình quân năm 1995 là 404.000 đồng, năm
1996 là 460.000 đồng năm 1997 là 535.000 đồng năm 1998 là 596.000đồng năm
1999 là 600.000 đồng.
Như vậy do chú trọng tới việc đầu tư máu móc thiết bị hiện đại và khơng ngừng
phát triển nguồn nhân lực của mình, nên từ chỗ cơng ty chỉ sản xuất được mặt hàng
giày dép cấp thấp chủ yếu têu thụ thị trường nội địa, đến nay sản phẩm của công ty
đa dạng phong phú về màu sắc, chủng loại , chất lượng sản phẩm được nâng cao,
khách hàng trong và ngồi nước tín nhiệm từ chỗ cơng ty có rất ít khách hàng nhất
là khách hàng nước ngồi thì đến nay sản phẩm của cơng ty đã có mặt ở nhiều nơi

trên thị trường thế giới như thị trường EU , úc, Bắc mỹ....
* Tài sản Công ty Giầy Thụy Kh:
Với q trình phát triển như vậy tính đến năm 2000quy mo sản xuất kinh doanh của
công ty là:
- Tổng số vốn kinh doanh 32198725000 đồng.
- Vốn ngân sách cấp: 11271321080đồng.
- Vốn vay 19269187000đồng.
- Vốn tự bổ sung :1658217000đồng.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
1.2.1. Chức năng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Công ty Giầy Thụy Kh ( JTK) có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các loại
giày dép và một số mặt hàng khác ù cao su phục vụ do tiêu dùng và xuất khẩu.
Ngồi ra cơng ty cịn có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2051081 cấp ngày 18/12/1992. Phạm vi kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty là:
* Xuất khẩu: các loại giày dép và mặt hàng công ty sản xuất ra.
* Nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho q trình sản xuất
của cơng ty.
Cơng ty thực hiện ché độ hạch tốn kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi,
khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của dất nước đẩy mạnh hoạt động
sản xuất tăng thu ngoại tệ góp phần vào cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty
Giầy Thụy Kh có vai trị quan trọng trogn sự nghiệp xây dựng thủ đô Hà Nội và
ngành giày dép Việt Nam. Nhiệm vụ của công ty được thể hiện:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ ngiêm

chỉnh các quy định của luật pháp.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Sở
Công nghiệp Hà Nội giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao
dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại
thương và các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh, đầu tư vào hoạt động đổi mới trang thiết bị tự bù đắp chi phí, tự
cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước nghiên cứu thực hiện có hiệu quả nâng cao các
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất ra, kinh doanh làm
tăng sức cạnh tranh và mở rộng doanh thu tiêu thụ.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị trường và
để phù hợp với sự phát tiển của mình, cơng ty đã khơng ngừng nâng cao, hoàn thiện
bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay bộ máy tổ chức quản lýcủa công ty được chia làm
3 cấp : Công ty, Xưởng- Phân xưởng sản xuất. Hệ thống lãnh đạo của Công ty bao
gồm Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc trong việc
tiến hành chỉ đạo quản lý.
-Ban giám đốc gồm :
+Tổng giám đốc .
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh.

- Hệ thống các phòng ban bao gồm.
+ Phịng tổ chức
+ Phịng tài vụ kế tốn
+Phịng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Phòng cung ứng vật tư


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ Phòng cơ năng
+ Phịng kỹ thuật
- Ba xí nghiệp:
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số I
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số II
+ Xí nghiệp giày xuất khẩu số III
- Một trung tâm thương mại và chuyển giao công nghệ: 152 – Tây Hồ – Hà Nội .
Mơ hình tổ chức quản lý của Cơng ty là mơ hình trực tuyến, chức năng. Đứng đầu
là Giám đốc Cơng ty sau đó là các phòng ban nghiệp vụ và sau là các đơn vị thành
viên trực thuộc.
2. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn vừa qua.
Trong những năm gần đây công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ.
Cơng ty đã khơng ngừng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lương lẫn chất
lượng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
được thể hiện thông qua biểu dưới đây
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khố khăn, co hẹp về tài chính,
thị trường biến động , cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã naqưng động trong việc
thực hiện đường lối chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất
định.
Qua biểu trên ta thấy trong 4 năm 97 – 2000 công ty đã phấn đấu thực hiện chính
sách các kết quả sản xuất kinh doanh như sau:

- Về sản lương sản phẩm sản xuất.
Năm 1998 vượt năm 1997 là 35,2% năm 1999 vượt năm 1998 là 20,4% và năm
2000 vượt năm 1999 là 0%. Như vầy, số lượng sản phẩm sản xuất của công ty tăng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

nhanh qua các năm. Điều này cghững tỏ sức sản xuất của cơng ty càng ngày càng
được mở rộng . Có được thành tích này là do cơng ty đã khơng ngừng đầu tư mở
rộng sản xuất, cải tiến , thiết bị tăng dây chuyền và người lao động sử dụng , thu
hút thêm nhiều lao động mới vào làm việc tại công ty.
- Về doanh thu: Qua số liệu trên ta thấy khơng chỉ có số lượng sản phẩm sản xuất
tăng nhanh mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm 1998 tăng so với
năm 1997 là 31,02%, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 17% và năm 2000 so với
năm 1999 là 18,5 %. Dièu này cho thấy sản phẩm sản xuất của công ty ngày càng
được khách hàng tiếp nhận hơn
- Về chi phí và lợi nhuận:
Trong năm 1998công ty đã tiết kiệm trong việc tiết kiệm chi phí để thu mức lợi
nhuận đạt 31,9% nhưng năm 1999 do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhân làm
cho mức lợi nhuận chỉ tăng 15% đến năm 2000 lợi nhuận của công ty lại tăng và đạt
32,58%
- Thu nhập bình qn đầu người của cơng ty đã được cải thiện qua các năm. Năm
1998/1997 tăng 16,39%, năm 1999/1998 tăng 11,4%, năm 2000/1999 tăng 16,66 %.
Có được kết quả này là do công ty đã không ngừng quan tâm tới lợi ích của các cán
bộ cơng nhân viên trong cơng ty và đã sử dụng địn bẩy kinh tế khuyến khích người
lao động hăng say làm việc.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của công ty cho nên việc
tăng doanh thu xuất khẩu là một nhân tố tích cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường




×