Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC MÔ HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.17 KB, 62 trang )

1

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC MÔ HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG

1. Tên môn học: MÔ HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG
2. Tổng số tiết môn học: 30 tiết
Trong đó: - số tiết lý thuyết: 30
3. Danh sách giảng viên
- TS. Nguyễn Hồng Thắng
- PGS, TS. Sử Đình Thành
4. Mô tả môn học
Môn học Mô hình tài chính chính phủ trình bày về những mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa các đại lượng của khu vực công như: thuế, chi tiêu công, nợ công,…Môn
học này kế thừa và phát triển những kiến thức từ các môn học khác như: Kinh tế vĩ
mô, Kinh tế vi mô, Tài chính công, Thuế.
5. Mục tiêu môn học
Mục tiêu nhận thức:
Sau khi nghiên cứu xong môn học này, học viên sẽ:
- Hiểu rõ mối liên hệ logic giữa các biến số thuộc khu vực công.
- Nghiên cứu những mô hình phổ biến trên thế giới.
- Đo lường/định lượng hoặc là xác định rõ năng lực cũng như giới hạn của khu
vực công trong việc cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho xã hội.
Mục tiêu kỹ năng:
Sau khi nghiên cứu xong môn học này, học viên sẽ:
- Xem xét một cách toàn diện mọi nhân tố phái sinh hoặc những tác động phụ
không mong muốn khi đề ra một chính sách công.
- Truy nguyên những thất bại của chính phủ và chính quyền các cấp khi thực thi
nhiệm vụ của mình.
6. Tài liệu tham khảo chính
6.1 Tiếng Anh
1. Fiscal Policy and Economic Growth, Alfred Greiner, Published by Avebury, 1996.


2. Modern Public Finance, Edited by John M. Quigley and Eugene Smolensky,
1997.
3. Economic Growth, Robert J. Barro and Xavier Sala-I-Martin, 1995 by McGraw-
Hill. Inc.
4. Kế hoạch hóa đầu tư khu vực công cho những nước đang phát triển, E. V. K.
Fitzgerald, biên dịch bởi Nguyễn Trọng Hoài, 3-2000.
Tiếng Việt
2

5. Phân tích chi phí và lợi ích cho các quyết định đầu tư, Sách hướng dẫn, Glenn P.
Jenkins và Arnold C. Harberger, Harvard Institude for International Development,
Chương trình Fulbright Việt Nam, tháng 2 năm 1995.
6. Phân tích kinh tế các hoạt động đầu tư, Pedro Belli, Viện Ngân hàng thế giới
thuộc Ngân hàng thế giới, bản dịch tiếng Việt bởi Vũ Cương, Nxb Văn hóa-
Thông tin, Hà Nội – 2002.
7. Báo cáo phát triển hàng năm của Ngân hàng thế giới
8. Kinh tế Việt Nam và thế giới, Phụ trương của Thời báo kinh tế Việt Nam.
7. Phương pháp đánh giá
Điểm cuối kỳ của môn học là tổng số điểm của hai phần:
1. Đánh giá quá trình (trọng số = 30% tổng số điểm)
2. Thi viết cuối môn học (trọng số = 70% tổng số điểm)

8. Nội dung
Gồm các phần sau:
§1 Giới thiệu chung
§2 Mô hình cân bằng ngân sách
§3 Mô hình nợ
§4 Mô hình dự báo thuế
§5 Mô hình xác định lợi ích kinh tế trong đầu tư công
§6 Mô hình xác định chi phí cơ hội kinh tế của vốn công

3

§1. GIỚI THIỆU CHUNG

- Khái niệm về mô hình tài chính công
Mô hình được hiểu một cách tổng quát là những tác động logic giữa các biến số
chính liên quan một vấn đề nào đó.
Mô hình tài chính chính phủ là một bộ phận của mô hình kinh tế tập trung nghiên
cứu những tác động hữu cơ giữa các đại lượng như: tổng thu ngân sách nhà nước,
tổng chi ngân sách nhà nước, nợ công, thâm hụt, đầu tư của chính phủ,….
- Chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên quan đến ngân sách nhà nước, nợ công và
đầu tư công

4

§2. MÔ HÌNH CÂN BẰNG NGÂN SÁCH

2.1 Dạng đơn giản từ Lý thuyết phát triển của Harrod-Domar
Xuất phát từ Lý thuyết phát triển Harrod – Domar :
ICOR
matts
G
Y





)()1(
(2.1a)


Triển khai: G
Y
ICOR = s(1 – t) + (t – a) + m
G
Y
ICOR – s(1 – t) – m = (t – a) = 0
st = s + m – G
Y
ICOR
Suy ra:
t =
s
ICORGm
Y

1 (2.1b)
t thuận với m và s.
t nghịch với G
Y
và ICOR
Giải thích ký hiệu:
s : tỉ lệ tiết kiệm tư nhân
s = S
p
/(Y

T) , với S
p
là tiết kiệm của khu vực tư, Y là GDP và T là tổng thu của chính

phủ.
t : tỉ lệ thu ngân sách so với GDP; t = T/Y
a : tỉ lệ chi ngân sách so với GDP; a = G/Y , với G là tổng chi ngân sách.
m : tỉ lệ nhập khẩu biên.
m = (M – X)/Y , với M là tổng kim ngạch nhập khẩu và X là tổng kim ngạch xuất khẩu.
ICOR: tỉ lệ giữa vốn biên và GDP biên
ICOR = K/Y , với K là số vốn gia tăng và Y là số GDP gia tăng.
G
Y
: tốc độ tăng trưởng GDP; G
Y
= Y/Y.

2.2 Mô hình giới hạn ngân sách
2.2.1 Blinder và Solow [1973]
X – T = Hằng số (2.2.1)
X: Tổng chi của chính phủ chưa kể khoản thanh toán lãi vay.
T: Tổng thu ngân sách.
Ý nghĩa: Thâm hụt của chính phủ thay đổi theo độ lớn của lãi vay.
5

2.2.2 Domar [1957]
X – T + iB = Hằng số (2.2.2)
B: nợ công.
i: Lãi suất vay nợ.
Ý nghĩa: Chính phủ phải giảm chi tiêu khi nợ công gia tăng vì tổng chi tiêu của
chính phủ là hằng số.
X = T – iB
2.2.3 Barro [1979]
X – T + iB = gB (2.2.3)

với X  C
p
+ TR
p
+

G
public capital
.
g: Tỷ lệ tăng nợ công.
Suy ra:
X – T = gB – iB
Ý nghĩa: chính phủ chấp nhận quy mô nợ công tăng theo một tỉ lệ không đổi.

2.3 Mô hình cân bằng ngân sách có vay nợ [Alfred Greiner, 1996]

Bảng 1: Bốn mô hình cân bằng ngân sách
Mô hình Mục tiêu Bội chi (Thâm hụt) do
1
(C
p
+ TR
p
)+ iB

T
Đầu tư công
2
(C
p

+ TR
p
)+

4
iB

T Đầu tư công + (1 – 
4
)iB
3
(C
p
+ TR
p
)+

G < T
Lãi vay từ nợ công
4
(C
p
+ TR
p
)+

G > T C
p
+ TR
p

+

G
C
p
: Tiêu dùng của khu vực công
TR
p
: Chuyển giao cho cá nhân

4
: Tỉ phần thu ngân sách chi trả lãi vay từ nợ công

G : Đầu tư công =

3
(1 –

0
)T, với

0
là tỉ phần thu ngân sách chi cho những hoạt động
không sinh lợi và được xác định như sau:


])1[(
1
)(
1

210




s
bt



(2.3)

6

: tỉ phần lao động.
(1 – ): tỉ phần vốn.

1
and

2
: tỉ phần ngân sách chi cho chi tiêu thường xuyên và chuyển giao cho cá nhân.
t: tỉ lệ thuế so với GDP.
b
s
= B/K với K là vốn.

3
: tỉ phần ngân sách dành cho đầu tư công.



7

§3. MÔ HÌNH NỢ CÔNG

3.1 Tỷ lệ nợ so với GDP
Gọi Y
t
: GDP năm t.
G
Y
: Tốc độ tăng GDP.
B
t
: Nợ công trong năm t.
b
t
: Tỷ lệ nợ so với GDP ở năm t.
d
t
: Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GDP năm t.

Gọi B
t+1
là tổng số nợ công trong năm (t + 1) thì nó được xác định như sau:

B
t+1
= (1 + i) B
t

+ (d
t
× Y
t
) (2.4a)

Gọi GDP năm (t +1) là Y
t+1
, và Y
t+1
được xác định như sau:

Y
t+1
= (1 + G
Y
)Y
t


Chia hai vế của (2.4a) cho Y
t+1
, ta được:


tY
tt
tY
t
t

t
YG
Yd
YG
Bi
Y
B
)1()1(
)1(
1
1









Suy ra:

b
t+1
=
Y
t
t
Y
G

d
b
G
i




11
1
(2.4b)

Với mục tiêu ổn định tỷ lệ nợ so với GDP, tức là b
t+1
= b
t
= b
t-1
=….= b
Như vậy, phương trình (2.4b) được thay thế như sau:

b =
Y
t
Y
t
Y
G
dbi
G

d
b
G
i







1
)1(
11
1

8


Chuyển vế và đơn giản, ta có:

b =
iG
d
Y

(2.4c)

Nói bằng lời phương trình (c):


Tỷ lệ nợ so với GDP =


Tùy theo tốc độ tăng trưởng GDP và lãi suất nợ vay mà chính phủ xác định tỷ lệ bội chi
ngân sách nhà nước so với GDP nhằm ổn định tỷ lệ nợ so với GDP.

3.2 Phân tích nợ

1. Các chỉ tiêu chính được đánh giá, giám sát theo ngưỡng an toàn nợ:
a) Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài (PV FD):
Là tổng các nghĩa vụ trả nợ (gốc và lãi) trong tương lai của tổng số nợ nước ngoài
hiện có được quy về thời điểm hiện tại.
Công thức tính giá trị hiện tại của nợ nước ngoài (PV FD) như sau:

n DS
i

PV FD bằng (=) ∑ _____________
i = 1 (1 + r)
i

Trong đó: - DS
i
là nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi) của năm thứ i
- r là hệ số chiết khấu để tính toán giá trị hiện tại của nợ nước
ngoài
- n là số năm đưa vào tính toán

b) Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với GDP (PV FD/GDP) được tính tại thời
điểm cuối mỗi năm như sau:


Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài cuối kỳ
PV FD /GDP
bằng (=) ____________________________ x100%
GDP trong kỳ (năm)

c) Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ (PV FD/EX

):
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tỷ lệ bội chi ngân sách so với GDP

Tốc độ tăng GDP – Lãi suất nợ vay

9

Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài cuối kỳ
PV FD/EX

bằng (=) _______________________________ x 100%
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ trong kỳ (năm)

d) Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài so với thu ngân sách nhà nước (PV FD/Thu
NSNN):
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài cuối kỳ

PV FD/Thu NSNN bằng (=) _________________________________ x 100%
Thu Ngân sách Nhà nước trong kỳ (năm)

e) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ (DS/EX):
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm
DS/EX bằng (=) ______________________________ x 100%
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ trong kỳ (năm)

f) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm so với thu ngân sách nhà nước (DS/GR):

Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài hàng năm
DS/GR bằng (=) _______________________________ x 100%
Thu ngân sách nhà nước trong kỳ (năm)

g) Dự trữ ngoại hối nhà nước so với tổng số nợ nước ngoài ngắn hạn (FR/STD):
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Dự trữ ngoại hối nhà nước cuối kỳ
FR/STD bằng (=) _________________________________ x 100%
Tổng dư nợ nước ngoài ngắn hạn cuối kỳ

2. Nhóm chỉ tiêu nợ nước ngoài của Chính phủ và của khu vực công
a) Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài của khu vực công so với GDP (PV PD/GDP):
Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài của khu vực công là là tổng các nghĩa vụ trả nợ (gốc và
lãi) trong tương lai của tổng số nợ nước ngoài hiện có của khu vực công được quy về thời
điểm hiện tại.

Chỉ tiêu này được tính tại thời điểm cuối mỗi năm như sau:

Giá trị hiện tại của nợ nước ngoài
của khu vực công cuối kỳ
PV PD/GDP bằng (=) ___________________________ x 100%
GDP trong kỳ (năm)
10


b) Nghĩa vụ trả nợ hàng năm của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước (DS
GD/GR):
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Nghĩa vụ trả nợ hàng năm
(kể cả trả nợ trong nước) của Chính phủ
DS GD/GR bằng (=) __________________________ x 100%
Thu ngân sách nhà nước (năm)

c) Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước (DS
Ext
/GR):
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
hàng năm của Chính phủ
DS
Ext
/GR bằng (=) __________________________ x 100%
Thu ngân sách nhà nước (năm)
d) Nghĩa vụ nợ dự phòng so với thu ngân sách nhà nước (CL/GR):

Nghĩa vụ nợ dự phòng là số dư tại từng thời điểm của toàn bộ các khoản gốc, lãi và phí
phải trả đối với các khoản vay của Chính phủ về cho vay lại và các khoản vay (kể cả vay
trong nước) do Chính phủ bảo lãnh.
Chỉ tiêu này được tính như sau:

Nghĩa vụ nợ dự phòng cuối kỳ (năm) của Chính phủ
CL/GR bằng (=) ___________________________________ x 100%
Thu ngân sách nhà nước (năm)


11

§4. MÔ HÌNH DỰ BÁO THUẾ

Dự báo số tiền thuế thu được đóng một vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính
sách tài khóa và đánh giá hiệu quả hoạt động ngành thuế cũng như quá trình thực thi
chính sách thuế bao gồm cả những kiến nghị sửa đổi thuế. Nếu việc dự báo số thu kém
chính xác sẽ dẫn đến hoạch định ngân sách thoát ly thực tế và phải nhiều lần điều chỉnh
trong trong năm vì các kiến nghị về ngân sách không thể hiện dữ liệu liên quan đến số
thu một cách chính xác. Điều này có ý nghĩa sống còn đối với những quốc gia mà số thu
từ thuế tài trợ hơn 90% chi tiêu của chính phủ. Ngoài ra nếu dự báo thuế yếu kém còn
gây ra những tác động không tốt trong điều hành thu và tạo những căng thẳng không
đáng có trong nội bộ ngành thuế và giữa cơ quan thuế với đối tượng nộp thuế.

Nội dung chương này gồm các nội dung:
- Vai trò của công tác dự báo thuế
- Vai trò của độ nổi và hệ số co giãn
- Phương pháp luận
- Kinh nghiệm dự báo tại một số quốc gia


1. Vai trò của công tác dự báo thuế

1.1 Khái niệm

Dự báo thuế là một hoạt động của cơ quan chuyên môn nhằm dự đoán số thuế sẽ thu
được trong ngắn hạn và dài hạn.

Nếu xét một cách chặt chẽ có hai khái niệm gần giống nhau. Một là ước tính thuế và hai
là dự báo thuế. Ước tính thuế nhằm xác định số thuế sẽ thu được trong năm thực hiện.
Chẳng hạn bây giờ là tháng 10 của năm x
1
, cơ quan thuế tiến hành ước tính số thuế sẽ
thu được trong năm x
1
dựa vào số thu đến tháng 9 của năm x
1
, tình hình thu các năm gần
đây, tính hình kinh tế của năm hiện hành và những nhân tố khác. Như vậy ước tính thuế
diễn ra trong năm hiện hành để đánh giá khả năng hoàn thành kế hoạch thu. Dự báo thuế
nhằm đưa ra một con số thuế sẽ thu được trong một hoặc nhiều năm tới nhằm cung cấp
thông tin xây dựng dự toán thu cho năm ngân sách sắp đến.

Không chỉ có cơ quan thuế các cấp mới tiến hành dự báo mà những cơ quan của quốc hội
và các tổ chức, cá nhân cũng tiến hành dự báo thuế phục vụ cho hoạt động của mình.
Phương pháp và mục đích dự báo của mỗi chủ thể khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ thảo
luận dự báo thuế từ góc độ cơ quan thuế.

1.2 Đặc điểm

- Gắn liền với hoạch định ngân sách nhà nước.

- Khác nhau ở các quốc gia. Những quốc gia mà hệ thống thuế gắn với nền kinh tế -
- thể hiện ở độ nổi ổn định xung quanh số 1, sẽ có những ước đoán với độ tin cậy
cao hơn.

12

1.3 Yêu cầu


Phương pháp dự báo phải có cơ sở khoa học vững chắc nhưng đủ đơn giản để có
thể nâng cao năng lực phân tích đồng thời sử dụng được bởi công chức thuế mọi cấp từ
trung ương xuống cơ sở.
Phương pháp dự toán phải có khả năng kết tập được những thay đổi của các đại
lượng kinh tế vĩ mô và phải linh hoạt để đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Phương pháp dự toán phải thống nhất với các phương pháp chính thống được sử
dụng trong bộ chủ quản nói riêng và trong chính phủ nói chung.

1.4 Vai trò

- Việc dự báo nguồn thu và sau đó tổ chức thu một cách có hiệu quả là các bộ phận
cấu thành quan trọng của quá trình hoạch định ngân sách Nhà nước. Dự báo thu
một cách chính xác đảm bảo cho ngân sách Nhà nước có được tác động kinh tế
một cách có kế hoạch. Việc bội thu hoặc bội chi ngân sách ngoài dự kiến do dự
báo thu không chính xác có thể gây ra các tác động kinh tế vĩ mô không lường
trước. Thí dụ, bội thu ngân sách có kế hoạch là phương tiện để kiềm chế sức ép
lạm phát đối với nền kinh tế, nhưng nếu bội thu theo kế hoạch đó lại xuất phát từ
việc đánh giá quá cao về nguồn thu và do đó, kết quả thực tế là bội chi thì tác
động tiếp theo sẽ là thúc đẩy hơn nữa lạm phát. Một sự bội chi ngoài dự kiến như
vậy còn có thể gây nên các vấn đề về dòng luân chuyển tiền tệ cho nhà nước.


- Dự báo một cách chính xác nguồn thu còn có vai trò quan trọng trong việc xác
định kinh phí hoạt động của bộ máy thu bởi hạn mức kinh phí mà cơ quan này
nhận được dựa trên cơ sở tổng số thu từ thuế đã được dự tính. Bất cứ một sự
không chính xác nào của việc dự báo thu đều có thể tạo ra các vấn đề về thanh
toán cho bản thân cơ quan này. Ở Việt Nam, theo đề nghị của Bộ Tài chính, giai
đoạn 2005-2007, mức kinh phí giao khoán từ nguồn ngân sách nhà nước của
Tổng cục Thuế là 2% và Tổng cục Hải quan là 1,6% trên tổng số thu nộp vào
ngân sách nhà nước hàng năm do hai ngành này thực hiện
1
. Hai con số này sẽ
được Bộ Tài chính kiến nghị Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội nâng
thành 2,2% và 2% cho giai đoạn 2008 – 2010.
2
Ở Singapore, kinh phí hoạt động
của Cơ quan thu nội địa Singapore (IRAS) đơn vị quản lý 50% số thu ngân sách
nhà nước, cũng được Chính phủ cung cấp căn cứ vào số thuế thu được.

- Dự báo là một căn cứ quan trọng để đo lường khả năng thụ thuế của nền kinh tế
và những nỗ lực thu của cơ quan thuế, tức là đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ
quan thuế.

Gọi:
t* là khả năng thụ thuế của nền kinh tế được tính bằng một tỷ lệ phần trăm thuế so
với GDP.

1
VietNamNet, www.vnn.vn, 23 tháng 12 năm 2004.
2
Tạp chí đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, www.vir.com.vn/, ngày 21 tháng 1 năm 2008.
13


t là tỷ lệ phần trăm thuế thực thu trong năm đang xét so với GDP.
Nỗ lực thu thuế là tỉ số giữa tỷ lệ phần trăm thuế thực thu trong năm đang xét so
với GDP với khả năng thụ thuế của nền kinh tế.

Nỗ lực thu thuế =
*
t
t


Nếu nỗ lực thu thuế lớn hơn 1 thì nền kinh tế đang phải chịu áp lực thu thuế vượt
quá sức mình.
Nếu nỗ lực thu thuế nhỏ dưới 0,6 thì cơ quan thuế hoạt động không hiệu quả hoặc
chính phủ đánh giá quá cao khả năng thụ thuế của nền kinh tế.

- Thông qua khâu lập dự toán thuế, các nhà hoạch định chính sách thảo luận và đề
xuất những cách thức phân phối hợp lý gánh nặng thuế (distribution of tax
burden) cho các nhóm dân cư: những người có vốn (capitalists), những người có
quyền sử dụng đất (land lords) và những người chỉ có sức lao động (labourers).

Sơ đồ 1: Phân phối gánh nặng thuế giữa ba nhóm dân cư: người có vốn, người có
quyền sử dụng đất và người chỉ có sức lao động



Thu nhập của ba nhóm dân cư có những tên gọi khác nhau. Thu nhập của người có
vốn gọi là lợi nhuận, thu nhập của người có quyền sử dụng đất gọi là tiền cho thuê đất
và thu nhập của người chỉ có sức lao động gọi là lương. Khi chính phủ thu được một
đồng thuế cũng có nghĩa những người này sẽ mất đi một đồng thu nhập. Vậy nhóm

nào nên mất nhiều hơn và nhóm nào thực tế mất nhiều hơn? Khoảng chênh lệch giữa
gánh nặng thuế theo ý định phân phối của chính phủ và gánh nặng thuế thực tế cho
thấy những dấu hiệu gì?

Chính ph


Khu v
ực công

Doanh nghi
ệp

Cá nhân

Ngư
ời có vốn
(Capitalists)
Ngư
ời có đất
(Land Lords)
Ngư
ời chỉ có sức lao
động (Labourers)
V
ốn (
Capital
)

Đ

ất (
Land
)

Lao đ
ộng (
Labour
)

L
ợi nhuận (
Profit
)

Ti
ền thu
ê đ
ất
(Land Rent)
Ti
ền l
ương
(Wage/Salary)
Khu v
ực t
ư

14

- Kiểm soát nguồn của thuế, qua đó kiểm soát thu nhập xã hội và lành mạnh hóa

đời sống xã hội. Nguồn của các khoản thuế đánh vào tiêu dùng là giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ. Nguồn của thuế thu nhập là thu nhập kinh doanh và tiền
lương. Nguồn của thuế tài sản là giá trị tài sản cá nhân. Nguyên tắc hàng đầu của
thuế là minh bạch nên các nguồn này cũng phải minh bạch và hợp pháp. Hơn nữa
dự báo thuế tất yếu bao gồm cả dự báo độ lớn của nguồn thuế. Thông qua quá
trình này mà toàn thể thu nhập và tài sản xã hội đượng kiểm soát một cách phù
hợp với mong muốn của dân chúng.

2. Vai trò của độ co giãn thuế (tax elasticity) hay độ nổi thuế (tax buoyancy)

Độ co giãn thuế (tax elasticity) và độ nổi của thuế (tax buoyancy) là hai con số đo sự thay
đổi của tổng thuế thu được khi tổng sản phẩm trong nước thay đổi một lượng nào đó.
Chúng đóng vai trò quan trọng trong dự báo thuế. Độ co giãn thuế đo sự thay đổi tự nhiên
của thuế. Độ nổi đo sự thay đổi thuế có tính đến những can thiệp của chính phủ về mặt
thuế suất và hoặc cơ sở tính thuế.





Độ co giãn thuế =
dY
dT
T
Y
Y
T
*
0
0

*
%
%





Trong đó:
- %T* và %Y lần lượt là phần trăm thay đổi tự nhiên của tổng thuế thu được và
phần trăm thay đổi tổng sản phẩm trong nước.
- T
0
và Y
0
là tổng thuế thu được hiện hành và tổng sản phẩm trong nước hiện hành.
- dT*/dY là đạo hàm T* theo tổng sản phẩm trong nước.





Độ co giãn thuế =
dY
dT
T
Y
Y
T




0
0
%
%


Trong đó:
- %T và %Y lần lượt là phần trăm thay đổi tổng thuế thu được và phần trăm
thay đổi tổng sản phẩm trong nước.
- T
0
và Y
0
là tổng thuế thu được hiện hành và tổng sản phẩm trong nước hiện hành.
- dT/dY là đạo hàm T theo tổng sản phẩm trong nước.

Ý nghĩa chung của độ co giãn và độ nổi: tổng số thuế thu được sẽ thay đổi bao nhiêu
phần trăm (%) khi tổng sản phẩm trong nước thay đổi một phần trăm (1%).
Phần trăm thay đổi tự nhiên của tổng thuế thu được
Độ co giãn thuế =
Phần trăm thay đổi tổng sản phẩm trong nước
Phần trăm thay đổi tổng thuế thu được
Độ nổi của thuế =
Phần trăm thay đổi tổng sản phẩm trong nước
15


Giả sử số thuế nhà nước thu được (T) là một hàm theo GDP. Khi đó, quan hệ đơn giản

giữa thuế với GDP có dạng

T = a × GDP
b


Hoặc viết dưới dạng logarithm, ta có

log T = log a + b logGDP

Để biết sự thay đổi của GDP ảnh hưởng như thế nào đến số thuế thu được, ta lấy đạo
hàm thuế theo GDP


1

b
GDPba
dGDP
dT


GDP
GDPba
b




GDP

Tb



Sắp xếp lại bằng cách chuyển b về một phía và các nhân tố còn lại về phía bên kia, ta tính
được b như sau


GDP
dGDP
T
dT
b 

Hay


GDP
T
b



%
%


Như vậy, số mũ b trong phương trình tuyến tính đơn giản T = a × GDP
b
chính là hệ số

độ nổi thuế. Thông qua phương trình này ta cũng thấy vai trò của độ nổi trong ước tính số
thu thuế.

Ví dụ, những năm gần đây quốc gia X có hệ số độ nổi thuế so với GDP vào khoảng 1,04.
Sang năm tới, GDP của đất nước này được dự báo vào khoảng 1.200.000 đơn vị tiền. Giả
sử tỉ lệ thuế so với GDP mong muốn đạt tỉ lệ 23%. Vậy số thu về thuế tính được như sau

T = a × GDP
b
= 23% × 1.200.000
1,04
= 483.144 đơn vị tiền

16

Nếu hệ số độ nổi bằng 0,9 và các nhân tố khác không đổi thì số thuế thu được chỉ còn

T = a × GDP
b
= 23% × 1.200.000
0,9
= 68.075 đơn vị tiền

3. Phương pháp luận

Việc sử dụng các tỷ lệ tăng trưởng trong thu thuế truyền thống là phương pháp tương đối
đơn giản và phổ biến để xây dựng số thu trong ngắn hạn nếu không có thay đổi lớn trong
chính sách, quản lý thuế hoặc nền kinh tế. Nói một cách khác, số liệu lịch sử là biện pháp
hợp lý cho đến khi còn tồn tại các xu hướng của giai đoạn trước và hiện nay. Tuy nhiên,
cách tiếp cận đó không đưa ra tín hiệu cảnh báo và thay đổi tiềm năng về số thu.


Việc áp dụng tỷ lệ tăng trưởng hàng năm tương đối đơn giản và được sử dụng phổ biến
để liên kết các đại lượng kinh tế vĩ mô với sự báo số thu. Thực tế việc tính toán số thu
dựa trên độ co dãn (ví dụ: biện pháp xác định sự phản hồi về số thu đối với các thay đổi
trong nền kinh tế) phần lớn dựa trên tỷ lệ tăng trưởng này. Các phương pháp phức tạp và
chặt chẽ hơn tạo ra mối quan hệ nghiệp vụ hoặc thống kê giữa số thu và các đại lượng
kinh tế có liên quan. Ví dụ nhiều chính phủ sử dụng hàm hồi quy trong thống kê để dự
báo và phân tích số thu trên cơ sở tương quan với tăng trưởng GDP hoặc những biến
động trong kim ngạch xuất nhập khẩu, việc làm, thu nhập cá nhân và các yếu tố khác liên
quan đến chính sách thuế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các hàm số thống kê dù tinh xảo đến
đâu chăng nữa thì chúng cũng vẫn là những hàm lý thuyết và không thể giải thích hết
những nhân tố tác động đến số thu.


3.1 Dự báo khả năng thụ thuế

Khả năng thụ thuế là số tiền thuế hoặc tỉ lệ thuế tối đa so với một cơ sở thuế (tax base)
như GDP, giá thị trường của tài sản, giá trị gia tăng, thu nhập công ty và cá nhân,… mà
chính phủ có thể thu được trong một năm hay một giai đoạn nhất định. Nói chi tiết, khả
năng thụ thuế của nền kinh tế được hiểu ở ba góc độ: (1) Độ lớn đo bằng tiền của các cơ
sở thuế; (2) Tỷ lệ thu tối đa mà chính phủ có thể áp lên một cơ sở tính cụ thể; và (3) Tổng
số thuế tối đa mà toàn thể dân cư của đất nước có thể gánh chịu mà không gây ra những
biết động kinh tế - xã hội lớn đối với quốc gia.

Như đã trình bày, một cách tổng quát có ba cơ sở mà chính phủ có thể đánh thuế: (1) giá
trị gia tăng do nền kinh tế sáng tạo trong năm, (2) thu nhập của tổ chức và cá nhân, và (3)
giá trị tài sản. Từ những cơ sở này, chính phủ xây dựng các sắc thuế đánh vào tiêu dùng,
thuế đánh vào thu nhập và thuế tài sản. Mỗi sắc thuế có một cơ sở tính rộng đến đâu và
chính phủ có khả năng trích xuất bao nhiêu ? Những con số này khả năng thụ thuế,
không cố định mà thay đổi theo những thời kỳ nhất định của nền kinh tế.


Phương pháp dự báo khả năng thụ thuế tiến hành như sau:

- Bước 1: Ước tính quy mô của cơ sở thuế (the size of tax base)

17

- Bước 2: Ước tính tỷ lệ phần trăm cơ sở thuế có khả năng chịu thuế

- Bước 3: Ước tính thuế suất bình quân của một loại thuế nào đó

- Bước 4: Ước tính tổng số thu về thuế của một loại thuế nào đó

Ví dụ sau đây mô tả một cách đơn giản quá trình ước tính khả năng thụ thuế.

Năm 2007 vừa qua, các số liệu ước tính của Việt Nam thu nhận được như sau:
- GDP: 1.050.000 tỉ đ, trong đó GDP có thể đánh thuế là 80%
- Tỷ lệ thu nhập doanh nghiệp so với GDP chịu thuế: 60%. Doanh nghiệp nói ở đây
gồm các đơn vị sản xuất, xây dựng, thương mại, vận tải, ngân hàng, bảo hiểm,
đầu tư tài chính, dịch vụ khác,…, tức là toàn thể các cơ sở kinh doanh.
- Tỷ lệ tiền lương và các khoản thu nhập cá nhân so với GDP chịu thuế: 40%, trong
đó thu nhập có thể đánh thuế chiếm 30%.
- Giá trị nhập khẩu quy ra tiền Việt Nam là 688.000 tỉ đ, trong đó giá trị nhập khẩu
chịu thuế nhập khẩu chiếm khoảng 50%.
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng luật định bình quân: 7,5%
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp luật định: 28%
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân luật định bình quân: 10%
- Thuế suất bình quân của các khoản thuế đánh vào hàng nhập khẩu: 30%
- Việt Nam chưa ban hành thuế tài sản cá nhân.


Ta có bảng ước tính khả năng thụ thuế dưới đây:

Bảng 1: Ước tính khả năng thụ thuế
Đơn vị tính: Nghìn tỉ đồng
Giá trị chịu
thuế
Thuế suất luật định bình
quân
Tổng số thuế
Tổng sản phẩm trong nước 840 7,5% 63,00
Thu nhập doanh nghiệp 504 28% 141,12
Thu nhập cá nhân 100,8 10% 10,08
Kim ngạch nhập khẩu 344 30% 103,2
Cộng


317,4

3.2 Dự báo số thu thuế (tax revenue)

Nhìn chung có hai phương pháp được sử dụng nhằm dự báo thuế: phương pháp định tính
(qualitative method) và phương pháp định lượng (quantitative method). Phương pháp
định tính dựa vào những phán đoán chủ quan (subjective judgment) còn phương pháp
định lượng dựa trên cơ sở phân tích thống kê một mẫu thu thập được. Trong chương này
chúng tôi không chủ trương trình bày toàn thể những phương pháp định lượng mà chủ
yếu đề cập đến một số phương pháp định lượng thích hợp ở góc độ ứng dụng. Vấn đề
quan trọng nhất là phải lựa chọn một phương pháp thích hợp. Điều này phụ thuộc rất
nhiều không chỉ vào các số liệu thu nhận được mà còn vào bản lĩnh và tầm nhìn của
người lãnh đạo cơ quan chuyên môn.
18



3.2.1 Dự báo số thu trong năm hiện hành

Thường vào khoảng giữa năm tài khóa (fiscal year), cơ quan thuế tiến hành ước tính số
thu những tháng còn lại. Phương pháp luận tổng quát cho rằng: khi dự báo số thu tương
lai, các yếu tố đã ảnh hưởng đến số thu trong quá khứ và hiện tại được giả định tiếp tục
tác động đến số thu các tháng còn lại của năm tài khóa theo cách thức và cường độ giống
hoặc gần giống như những tháng trước.

3.2.1.1 Phương pháp điều chỉnh (phương pháp kinh nghiệm)

Phương pháp này chủ yếu xây dựng trên cơ sở kinh nghiệp của người dự báo. Căn cứ vào
số thu thực tế đến tháng thứ sáu, bằng kinh nghiệm người dự báo sẽ đưa ra số thu trong
ba tháng tiếp theo và ba tháng cuối của năm tài khóa. Cứ mỗi số thu cho từng tháng là
một con số điều chỉnh theo thực tế.

Các bước ước tính cụ thể như sau.

Số thu tính đến tháng 6: xxx
+ Số thu ước tính tháng 7, tháng 8 và tháng 9 theo tiến độ năm trước: xxx
 Điều chỉnh số thu tháng 7, tháng 8 và tháng 9 theo đặc thù năm nay: xxx
+ Số thu ước tính tháng 10, tháng 11 và tháng 12 theo tiến độ năm trước: xxx
 Điều chỉnh số thu tháng 10, tháng 11 và tháng 12 theo đặc thù năm nay: xxx

3.2.1.2 Phương pháp san bằng số mũ (exponential smoothing method)

Phương pháp này được sử dụng để dự báo số thu hàng tháng trong trường hợp số thu biến
động không đáng kể theo thời vụ.
Gọi

1
ˆ
t
y là số thu dự báo ở tháng (t + 1);
y
t
là số thu thực tế ở tháng t,
w là tầm quan trọng của y
t
thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%); thực chất w là
quyền số của y
t
trong dự báo.

1
ˆ
t
y được xác định qua công thức:

1
ˆ
t
y = (w × y
t
) + [w(1-w)
1
y
t-1
] + [w(1-w)
2

y
t-2
] +…+ [w(1-w)
(n-1)
y
t-(n-1)
] + [w(1-w)
n
y
t-n
]

Hoặc:

1
ˆ
t
y = (w × y
t
) + w(1-w)
t
y
ˆ


Ví dụ số thuế thu (nghìn tỉ đồng) sáu tháng đầu năm ghi nhận được như sau, theo thứ tự:
25, 28, 28, 30, 29 và 27. Các chuyên gia thuế đánh giá cao tầm quan trọng của thông tin
của tháng mới nhất. Vì thế, quyền số (weighting factor) của tháng này là 0,4. Khi đó số
thu tháng bảy được tính dưới đây.
19



7
ˆ
y = 0,4 × 27 + 0,4(1– 0,4)
1
29 + 0,4(1– 0,4)
2
30 + 0,4(1– 0,4)
3
28 + 0,4(1– 0,4)
4
28 +
0,4(1– 0,4)
5
25 = 26,73 nghìn tỉ đồng

Hoặc:

7
ˆ
y = (w × y
6
) + w(1-w)
6
ˆ
y = 0,4 × 27 + (1– 0,4) × 26,55 = 26,73 nghìn tỉ đồng
3



Nếu quyền số của tháng sáu là 0,7 thì số thu tháng bảy được tính như sau.

7
ˆ
y = 0,75 × 27 + 0,75(1– 0,75)
1
29 + 0,75(1– 0,75)
2
30 + 0,75(1– 0,75)
3
28 + 0,75(1–
0,75)
4
28 + 0,75(1– 0,75)
5
25 = 27,61 nghìn tỉ đồng

Hoặc:

7
ˆ
y = (w × y
6
) + w(1-w)
6
ˆ
y = 0,75 × 27 + (1– 0,75) × 29,03 = 27,61 nghìn tỉ đồng

Ứng với mỗi quyền số ta thu được con số dự báo khác nhau. Vậy quyền số nào chính xác
hơn hay quyền số nên chọn như thế nào? Có hai cách chọn quyền số. Cách thứ nhất,

quyền số được chọn theo kinh nghiệm chủ quan và năng lực quan sát dữ liệu thống kê
của người dự báo. Giá trị quyền số càng lớn, con số dự báo càng sát với thực tế; ngược lại
việc chọn quyền số nhỏ cho thấy dãy số dự báo ít “nhạy cảm” so với thực tế. Do đó, đối
với dãy số biến động thấp, nên chọn quyền số lớn. Còn dãy số chứa đựng nhiều biến
động ngẫu nhiên, bất thường, nên chọn quyền số nhỏ.

Cách thứ hai, sử dụng con số trung bình của bình phương sai số (MSE
4
) để chọn quyền
số. Trình tự gồm các bước dưới đây.

Bước 1: chọn ngẫu nhiên nhiều quyền số và dùng chúng tính ra số dự báo

Bước 2: ứng với mỗi quyền số ta tính MSE


n
yy
MSE
n
t
tt




2
2
)
ˆ

(


Bước 3: chọn quyền số tại MSE nhỏ nhất .

3.2.2 Dự báo số thu cho năm tới

3.2.2.1 Dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình


3
6
ˆ
y = 0,4 × 29 + 0,4(1– 0,4)
1
30 + 0,4(1– 0,4)
2
28 + 0,4(1– 0,4)
3
28 + 0,4(1– 0,4)
4
25 = 26,55 nghìn tỉ đồng
4
Mean square error
20

Phương pháp tốc độ phát triển trung bình được áp dụng cho trường hợp số thu thuế hàng
năm biến động với một nhịp độ tương đối ổn định, tức lệ tỷ lệ phần trăm (%) tăng trưởng
từng kỳ chênh lệch không đáng kể.


Công thức chung của phương pháp này như sau:

y
m
= y
0
× (1+g)
m


trong đó: y
m
: Tổng số thu thuế tại thời điểm m
y
0
: Số thuế thu tại thời điểm 0.
g: Tốc độ (%) tăng trung bình hàng năm của số thuế thu được
m: Tầm xa dự báo (số năm dự báo sau năm 0, m = (1,n))

Ví dụ, tổng số thuế thu được trong năm 2007 là 240 đơn vị tiền. Tốc độ tăng thu thuế
bình quân ba năm gần đây là 14%/năm. Dự báo số thuế thu được trong các năm 2008,
2009 và 2010 như sau.

y
2008
= 240 × (1 + 14%)
1
= 273,6

y

2009
= 240 × (1 + 14%)
2
= 311,9

y
2010
= 240 × (1 + 14%)
3
= 355,6

Phương pháp này chỉ nên sử dụng để dự báo số thu trong khoảng 2 đến 3 năm tới vì nếu
dài hơn nữa thì nó không còn thích hợp

3.2.2.2 Dự báo bằng hàm số

Dự báo bằng hàm số là khái quát hóa xu hướng biến động của số thu thuế bằng một hàm
số toán học nhằm thể hiện gần đúng nhất biến động thực tế của số thu thuế. Nói cách
khác, trên cơ sở điều tra, ghi nhận và thu thập số liệu về số thuế thu và các đại lượng lớn
trong nền kinh tế có liên quan như GDP, kim ngạch xuất nhập khẩu,…chúng ta khái quát
hóa bằng một hàm số mang tính lý thuyết trong đó số thuế thu là hàm số và những đại
lượng còn lại là biến số độc lập.

Những hàm số thường được sử dụng gồm:

- Hàm tuyến tính một biến: y = a + bx

+ 
- Hàm tuyến tính nhiều biến: y = a + b
1

x
1
+ b
2
x
2
+…+ b
n-1
x
n-1
+ b
n
x
n
+ 
- Hàm bậc hai: y = a + bx + cx
2
+ 
- Hàm số mũ, hàm logarithm: y = ab
n
+  hay log y = log a + n log b + 

Các ký hiệu trong những công thức trên được giải thích như sau:
- y : là số thu thuế
- x, x
1
, x
2
, x
n-1

, x
n
: giá trị của các đại lượng kinh tế liên quan như GDP, GDP/người dân,
kim ngạch nhập khẩu, lạm phát, …
- a : là số thu không tùy thuộc vào các đại lượng kinh tế liên quan. Trên đồ thị, a là điểm
cắt của đường y với trục tung.
21

- b: hệ số hồi quy hay độ dốc của đường hồi quy một biến. Nó cho biết khi x thay đổi 1
đơn vị thì y thay đổi bao nhiêu đơn vị. b chính là hệ số độ nổi của số thu thuế so với
GDP.
- b
1
, b
2
, b
n-1
, b
n
và c : là những hệ số hồi quy riêng (partial regression coefficients) hay
hằng số thống kê phản ánh mức thay đổi của số thu khi đại lượng kinh tế thay đổi một
đơn vị.
-

: là sai số ngẫu nhiên thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố khác (chưa nghiên cứu) đến
số thu thuế.

3.2.2.2.1 Hàm hồi quy một biến

Trên cơ sở thu thập một mẫu về số thuế thu được và GDP của đất nước trong những năm

gần đây (càng nhiều càng chính xác), ta có hàm hồi quy một biến tổng quát của mẫu
nghiên cứu như sau:

y = a + bx +



trong đó:









n
j
j
n
j
jj
xx
yyxx
b
1
2
1
)(

))((

và xbya




Sử dụng công cụ phân tích dữ liệu hồi quy trong Excel
5
ta cũng tính được b và a. Không
những thế mà Excel còn cung cấp nhiều thông tin về mối liên hệ tuyến tính giữa biến độc
lập và hàm.

Ví dụ: giả sử từ năm 2000 đến năm 2007 ta ghi nhận được GDP và số thuế thu của một
quốc gia như ở bảng dưới đây (một mẫu gồm 8 quan sát).

Bảng 2: GDP và số thuế thu của quốc gia ABC
Đơn vị tính: 1000 đơn vị tiền
GDP

Thuế

Năm (x)

(y)

2007

1043


321

2006

970

320

2005

900

290

2004

845

267

2003

800

238

2002

763


200


5
Tools/Data Analysis/Regression
22

2001

740

190

2000

700

175


Sử dụng công cụ phân tích dữ liệu hồi quy trong Excel ta thu nhận được các số liệu thống
kê tiến hành trên mẫu quan sát như sau:

b = 0,4746
a = – 151
R
2
= 0,9377
Significance F = 0,0000773


Hàm hồi quy của thuế theo GDP trên mẫu quan sát có dạng:

y = – 151 + 0,47x

Giải thích:
– 151: là điểm cắt trục tung của đường tuyến tính mẫu.
0,47: khi GDP thay đổi 1000 đơn vị tiền thì số thuế thu được thay đổi thuận
chiều một lượng là 470 đơn vị tiền.
R
2
= 0,9377: đến 93,77% biến thiên của số thu có thể được giải thích bởi mối liên hệ
tuyến tính giữa thay đổi GDP và thay đổi thuế.
R
2
gọi là hệ số xác định (coefficient of determination), cho biết bao nhiêu phần trăm
(%) sự biến thiên của hàm có thể giải thích bởi sự phụ thuộc tuyến tính của nó vào
biến độc lập.
0  R
2
 1 và R
2
càng gần 1 càng chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính vừa tìm được
càng thích hợp.
Significance F = 0,0000773: giá trị đủ nhỏ để kết luận tồn tại mối quan hệ tuyến tính
giữa sự thay đổi GDP và sự thay đổi thuế.

Đồ thị có dạng:

0
50

100
150
200
250
300
350
0 200 400 600 800 1000 1200
GDP
Số thuế thu

y = – 151 + 0,47x
23


Sử dụng hàm hồi quy của mẫu ta có thể dự báo số thu thuế trong trương lai khi đã xác
định được GDP.

Ví dụ, sau khi xây dựng được hàm hồi quy một biến của thuế theo GDP, nước cộng hòa
X dự báo GDP năm tới là 1200 đơn vị tiền. Như vậy giả sử các nhân tố khác không xét
đến, số thuế thu được ở năm tới theo GDP sẽ là:

y = – 151 + 0,47x = y = – 151 + (0,47× 1200) = 413 đơn vị tiền

Tuy nhiên, nhằm đảm bảo tính khả tín và thực tế, chúng ta cần tiến hành thêm các thao
tác về kiểm định khoảng tin cậy của hệ số hồi quy và ước lượng khoảng giá trị thực tế
(actual value) của y với độ tin cậy thông dụng, 95%.

3.2.2.2.2 Hàm hồi quy nhiều biến

Số thu thuế của một quốc gia là một đại lượng không chỉ phụ thuộc vào GDP mà có thể

còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như: kim ngạch nhập khẩu, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ
thành lập mới doanh nghiệp….Do đó, cần phải sử dụng thêm nhiều biến nữa để giải thích
một cách đầy đủ và toàn diện số thuế thu được.

Gọi Y là số thuế thu được của đất nước. Y chịu ảnh hưởng bởi n biến độc lập X
1
, X
2
,…,
X
n-1
, X
n
. Mô hình tuyến tính nhiều biến tổng quát như sau.

y =

+

1
x
1
+

2
x
2
+…+

n-1

x
n-1
+

n
x
n
+ 

Cũng như trong hồi quy một biến, ta khó thể xác định chính xác các hệ số

,

j
(j = 1,
2,…, k) của tổng thể mà chỉ có thể ước lượng chúng từ các giá trị quan sát của mẫu ghi
nhận được. Gọi các hệ số a, b
j
(j = 1, 2,…, k) là những ước lượng cho

,

j
(j = 1, 2,…,
k). Phương trình hồi quy nhiều biến của mẫu có dạng.

y = a + b
1
x
1

+ b
2
x
2
+…+ b
n-1
x
n-1
+ b
n
x
n
+ 

Sử dụng Excel và các phần mềm chuyên dụng khác ta có thể tính toán các hệ số a, b
j
(j =
1, 2,…, k) một các đơn giản.

Ví dụ. Trong suốt 15 năm từ năm 1993 đến năm 2007, chúng ta ghi nhận được tốc độ
tăng thuế, tốc độ tăng GDP theo giá hiện hành, tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu và
tỷ lệ lạm phát của một quốc gia như trong bảng dưới đây.

Bảng 3: Tốc độ tăng thuế, tốc độ tăng GDP theo giá hiện hành, tốc độ tăng kim ngạch
xuất nhập khẩu và tỷ lệ lạm phát.
Đơn vị tính: %.

Tốc độ tăng Tốc độ tăng GDP Tốc độ tăng Tỷ lệ
Năm
thuế (giá hiện hành) nhập khẩu lạm phát

24

Y X
1
X
2
X
3

1993 8.7 8.4 28.7 9.2
1994 9.3 8.2 29.4 9.4
1995 9.1 9.3 29.7 9.5
1996 8.5 7.9 28.1 8.7
1997 8.6 8.1 28.3 8.8
1998 9.7 9.4 29.3 9.6
1999 9 9.1 29 9.2
2000 9.3 8.9 29.2 9.5
2001 8.8 8.6 28.4 8.5
2002 9.6 9.7 29.5 9.6
2003 8.6 8.3 27.9 8.4
2004 8.9 8.7 28.5 8.7
2005 9.4 9.2 29.1 9.6
2006 9.1 8.1 29.5 9.2
2007 9.5 9.3 29.1 9.7

Sử dụng Excel, ta có bảng tổng hợp kết quả như sau.

SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics

Multiple R 0.905487
R Square 0.819906
Adjusted R
2
0.770789
Standard Error 0.184951
Observations 15

ANOVA
df SS MS F
Significance
F
Regression 3 1.713057 0.571019 16.693058 0.000209
Residual 11 0.376277 0.034207
Total 14 2.089333

Coefficients
Standard
Error
t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Intercept -0.914647 3.494526 -0.261737 0.798360 -8.606046 6.776752
X1 0.236399 0.118394 1.996722 0.071203 -0.024183 0.496982
X2 0.153135 0.177354 0.863443 0.406327 -0.237218 0.543487
X3 0.380738 0.249303 1.527212 0.154937 -0.167974 0.929450

Như vậy, ta thu được các giá trị của a, b
1
, b

2
và b
3
:
a =  0,915
25

b
1
= 0,236
b
2
= 0,153
b
3
= 0,381

Phương trình tuyến tính mẫu có dạng:

y = – 0,915 + 0,236x
1
+ 0,153x
2
+ 0,381x
3


với R
2
= 0,8199 cho biết 81,99% những thay đổi trong tốc độ tăng thuế được giải thích

bởi mối liên hệ tuyến tính với tốc độ tăng GDP theo giá hiện hành, tốc độ tăng kim ngạch
xuất nhập khẩu và tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên tầm quan trọng của mỗi biến đến tốc độ tăng
thuế không phải bằng nhau.
R
2
hiệu chỉnh = 0,770789 cũng cho ý nghĩa tương tự như R
2
nhưng không quá khuyếch
đại như R
2
.

Sử dụng phương trình hồi quy mẫu ta dự báo tốc độ tăng thuế trong những năm tương lai
nhu sau. Giả sử, tỷ lệ tăng GDP theo giá hiện hành (x
1
) = 17%, tốc độ tăng kim ngạch
nhậ khẩu (x
2
) = 34% và tỷ lệ lạm phát (x
3
) = 12%, thì tốc độ tăng thu về thuế trong năm
sắp đến (y) được tính dưới đây.

y = – 0,915 + 0,236(17%) + 0,153(34%) + 0,381(12%)
y = 12,87%

4. Kinh nghiệm dự báo tại một số quốc gia

(Tham khảo tại trang web của Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn/ )


×