Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.98 KB, 79 trang )

Đề tài: “Hồn thiện
cơng tác tổ chức và
xây dựng hệ thống
kiểm sốt chất lượng
hoạt động kiểm tốn
tại Cơng ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế tốn
và Kiểm tốn”


MỤC LỤC
Trang

Danh mục các chữ viết tắt ................................................................... 5

Lời mở đầu ............................................................................................. 6
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ................................................................................... 8

I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ...................................................... 8
1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập............................................ 8
1.1- Định nghĩa chung về kiểm toán ....................................................... 8
1.2- Khái niệm kiểm toán độc lập ........................................................... 9
2. ý nghĩa của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước Việt Nam. ...................................................................... 10
3. Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập
ở Việt Nam ............................................................................................... 12
3.1- Các dịch vụ cung cấp của các tổ chức kiểm toán độc lập ................. 12
3.2-Trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập............. 12
II. Chất lượng kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc
lập.................................................................................................................. 13


1. Khái niệm, các quan điểm về chất lượng kiểm toán .......................... 13
1.1 - Thế nào là chất lượng..................................................................... 13
1.2 - Các quan điểm về chất lượng kiểm toán......................................... 14
1.3 - Khái niệm chất lượng kiểm toán .................................................... 16
1.4 - Các tiêu thức đánh giá chất lượng kiểm toán.................................. 17
2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập .......................... 18
2.1 - Khái niệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ....... 18
2.2 - Một số đặc điểm cơ bản trong cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập ......................................................................... 18
1


2.3 - Những lợi ích do hoạt động kiểm tốn độc lập mang lại................ 19
III. CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
CỦA BẢN THÂN CÁC TỔ CHỨC KIỂM TỐN ĐỘC LẬP ................................. 20

1. Kiểm sốt chất lượng một cuộc kiểm toán ....................................... 23
2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn nói chung của Cơng ty
kiểm toán............................................................................................ 25
2.1 - Đánh giá lựa chọn khách hàng ...................................................... 25
2.2 - Kiểm soát chất lượng các hồ sơ kiểm toán .................................... 26
2.3 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng .................................... 28
2.4 - Trang thiết bị phục vụ cơng tác kiểm tốn..................................... 28
IV. CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN TỪ BÊN
NGỒI (NGOẠI KIỂM).................................................................................... 29

1. Tiêu chuẩn và nguyên tắc kiểm soát chất lượng kiểm toán .............. 30
2. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm tốn ......................................... 31
3. Quy trình và phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán .......... 31
4. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở các nước trên thế

giới ...................................................................................................... 32
4.1 - Lựa chọn tổ chức để kiểm tra ........................................................ 32
4.2 - Chủ thể kiểm tra............................................................................ 33
4.3 - Quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị bị kiểm tra............................... 34
4.4 - Đặc điểm kiểm soát chất lượng kiểm tốn độc lập từ bên ngồi tại các
Cơng ty đa chi nhánh ................................................................................ 35
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC ........................... 37
I. KHÁI QUÁT VỀ AASC ................................................................................. 37

1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 37
2. Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh........................................... 38
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động..................................................... 42
3.1 - Hệ thống phòng ban....................................................................... 42
2


3.2 - Tổ chức phân công, phân nhiệm .................................................... 45
4. Một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn tại
AASC ......................................................................................................... 46
II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG TẠI AASC ................................................................................ 47

1. Kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán............................... 47
1.1 - Kiểm soát trước kiểm toán ............................................................ 47
1.2 - Kiểm soát trong khi thực hiện kiểm toán....................................... 50
1.3 - Kiểm soát sau khi thực hiện kiểm toán.......................................... 53
2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của tồn Cơng ty
....................................................................................................................... 56
2.1 - Kiểm sốt hồ sơ kiểm toán ............................................................ 56

2.2 - Đánh giá mức độ hài lịng của khách hàng .................................... 60
2.3 - Cơng tác tuyển dụng và đào tạo..................................................... 60
2.4 - Trang thiết bị phục vụ cơng tác kiểm tốn..................................... 61
CHƯƠNG III NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ
CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN TẠI AASC ............................................................................................. 62
I. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI AASC ................................................ 62

1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng ....................................... 62
2. Nhược điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng ................................. 63
II. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC XÂY
DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI
AASC .............................................................................................................. 64

1. Đối với kiểm soát chất lượng mỗi cuộc kiểm toán .............................. 64
1.1 - Phương hướng............................................................................... 64
1.2 - Kiến nghị ...................................................................................... 65
2. Đối với kiểm soát hồ sơ kiểm toán....................................................... 66
3


2.1 - Phương hướng............................................................................... 66
2.2 - Kiến nghị ...................................................................................... 66
CHƯƠNG IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN XÂY DỰNG CƠ CHẾ
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ............... 67
I. KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM ........................................................... 67

1. Kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi tổ chức kiểm toán độc lập

(Ngoại kiểm) ............................................................................................. 67
2. Kiểm soát chất lượng bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập
(Nội kiểm ) ................................................................................................ 67
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠ CHẾ KIỂM SỐT CHẤT
LƯỢNG KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM .............................................. 70

1. Phương hướng...................................................................................... 70
2. Một số Giải pháp.................................................................................. 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73

Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................... 74

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

STT
1

Kiểm toán viên

KTV

2

Kiểm sốt chất lượng


KSCL

3

Cơng ty Dịch vụ tư vấn Tài

AASC

chính Kế tốn và Kiểm tốn

VACO

4

Cơng ty kiểm tốn Việt Nam

IFAC

5

Liên đồn kế tốn quốc tế

6

Chuẩn mực kiểm tốn Việt

VSA

Nam


ISA

7

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

DTT

8

Deloitte Touche Tohmatsu

5


Lời mở đầu
Xu hướng hội nhập theo cơ chế thị trường, kiểm tốn hình thành và phát
triển mạnh mẽ là một nhu cầu tất yếu khách quan. Kiểm toán ngày càng khẳng
định vị trí, vai trị to lớn trong quản lý kinh tế - tài chính cả tầm vĩ mơ và vi mơ.
Kiểm tốn với tư cách là cơng cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế
nhằm cung cấp những thông tin đúng đắn, trung thực, khách quan, tin cậy. Với
chức năng của mình, kiểm tốn ngày càng góp phần làm trong sạch và lành
mạnh hố nền kinh tế. Kiểm tốn được ví như “Quan tồ cơng minh của quá
khứ, người dẫn dắt cho hiện tại, và người cố vấn sáng suốt cho tương lai”.
Hoạt động kiểm tốn độc lập ở Việt Nam đã hình thành và phát triển nhanh
chóng từ khi nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.
Dịch vụ kiểm tốn độc lập cung cấp thơng tin tin cậy không những cho Nhà
nước, cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà
cho cả chính bản thân doanh nghiệp và cơng chúng.
Để đáp ứng địi hỏi ngày càng cao đối với thơng tin và chất lượng hoạt

động kiểm toán độc lập khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, tăng niềm tin
của khách hàng, cũng để đảm bảo uy tín nghề nghiệp cho Cơng ty kiểm tốn khi
cung cấp dịch vụ của mình: Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn độc lập
ra đời là một vấn đề vô cùng cấp bách và cần thiết.
Hiện nay ở Việt Nam, kiểm toán độc lập là hoạt động khá non trẻ, hành
lang pháp lý cịn đang từng bước được hồn thiện. Nhà nước ta ban hành chưa
đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán,
đồng thời cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập chưa có quy
định rõ ràng, cụ thể. Quan trọng là hoạt động này ở các Cơng ty kiểm tốn độc
lập chưa được thực hiện hoặc nếu có chỉ mang tính hình thức. Vì vậy, các Cơng
ty kiểm tốn độc lập cần tổ chức xây dựng hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất
6


lượng hoạt động kiểm tốn cho mình nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng
kiểm tốn và dịch vụ cung cấp.
Đó là những lý do em chọn đề tài: “Hoàn thiện cơng tác tổ chức và xây
dựng hệ thống kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn tại Cơng ty Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn” cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Em hy vọng Chuyên đề này sẽ góp phần hồn thiện về mặt lý luận và thực
tiễn cho công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm sốt chất lượng tại Cơng ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn nói riêng và tại các Cơng ty
kiểm tốn độc lập ở Việt Nam nói chung.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm bốn chương chính:
Chương I: Lý luận chung về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm sốt
chất lượng tại Cơng ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn.
Chương III: Những phương hướng nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức xây

dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC.
Chương IV: Một số giải pháp nhằm xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng
kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy giáo TS. Chu Thành đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em
cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế tốn và Kiểm tốn, đặc biệt là các anh chị trong phịng Tư vấn và Kiểm tốn
và phịng Kiểm soát chất lượng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong q trình
thực tập tại Cơng ty.

7


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập
1.1Định nghĩa chung về kiểm tốn
Kiểm tốn có gốc từ La tinh là AUDIT nghĩa là NGHE. Cho đến nay, ý
nghĩa này chỉ mang tính lịch sử. Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau
về kiểm toán nhưng theo quan niệm của GS. Alvin A. Arens của trường Đại học
Tổng hợp Quốc gia Missigan và GS. James Kloebbecker của trường Đại học
Utah đã đưa ra định nghĩa chung về kiểm tốn như sau: “Kiểm tốn là q trình
các chun gia độc lập và có thẩm quyền tiến hành thu thập và đánh giá các
bằng chứng về các thơng tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể nhằm
mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin với các
Chuẩn mực đã được thiết lập”.(Trích nguồn 01)
Qua định nghĩa trên có thể rút ra được chức năng của kiểm toán là kiểm tra

(xác minh) và bày tỏ ý kiến (báo cáo kết quả). Đồng thời kiểm toán chủ yếu với
tư cách là cơng cụ để kiểm sốt thơng tin, ngồi ra cịn tư vấn thơng qua chức
năng trình bày ý kiến. Tuy nhiên, hai chức năng này có vị trí khác nhau trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định. Có thể khái quát kiểm toán qua sơ đồ 1 sau:
Sơ đồ 1: KHÁI QT KIỂM TỐN
Các thơng tin có thể
định lượng được của một

Thu thập
Các chuyên gia

và đánh giá

đơn vị cụ thể (xác định sự

cáo
8

Báo


độc lập

các bằng chứng

tương quan và phù hợp).

kết quả

Các chuẩn mực đã

được thiết lập.
Kiểm toán được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Kiểm toán độc
lập (Independent Audit) là một loại kiểm toán được phân chia từ kiểm toán nói
chung theo chức năng và chủ thể kiểm tốn.
1.2Khái niệm kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập đã xuất hiện trên thế giới cách đây hàng trăm năm,
nhưng ở Việt Nam chỉ khi nền kinh tế đổi mới theo cơ chế thị trường, kiểm toán
độc lập mới thực sự hiện diện bằng sự ra đời của hai doanh nghiệp Nhà nước
làm kiểm tốn vào ngày 13/05/1991 đó là: Cơng ty kiểm tốn Việt Nam
(VACO) và Cơng ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn (AASC).
Kiểm tốn độc lập cũng có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng theo Liên
đồn kế tốn quốc tế (International Federation of Accountants – viết tắt là
IFAC) thì: “Kiểm tốn độc lập là việc các kiểm tốn viên độc lập kiểm tra và
trình bày ý kiến của mình về các bản khai tài chính”.(Trích nguồn17)
Theo quan niệm của các chun gia kiểm tốn Hoa Kỳ: “Kiểm tốn là một
q trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ
ràng về thơng tin có thể lượng hố có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng
biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thơng tin có thể
lượng hố với những tiêu chuẩn đã được thiết lập”.(Trích nguồn 02)
Trong lời mở đầu giải thích các Chuẩn mực về kiểm tốn của Vương quốc
Anh thì: “Kiểm tốn là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản
khai tài chính của một doanh nghiệp do một kiểm tốn viên được bổ nhiệm để
thực hiện những cơng việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên
quan”.(Trích nguồn 02)
Theo quan điểm chính thống trong giáo dục và đào tạo ở Cộng hồ Pháp:
“Kiểm tốn là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức
do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành để khẳng
9



định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế,
khơng che dấu sự gian lận và chúng được trình bày theo đúng mẫu của Luật
định”.(Trích nguồn 02)
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/03/2004
có nêu: “Kiểm tốn độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm tốn về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế
toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị
được kiểm tốn) khi có u cầu của đơn vị này”.(Trích nguồn 08)
Như vậy, kiểm tốn độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm
toán viên (viết tắt là KTV) thuộc các Công ty, Văn phịng kiểm tốn chun
nghiệp, là hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt
chẽ. Quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là quan hệ mua bán dịch vụ.
Hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngồi
ra, theo u cầu của khách hàng, KTV độc lập cịn có thể thực hiện các dịch vụ
tư vấn tài chính, kế tốn và kiểm tốn khác.
Kiểm tốn độc lập ra đời không phải là hoạt động tự thân, vị thân mà nó ra
đời là do yêu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường địi hỏi.
2. Ýnghĩa của kiểm tốn độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước Việt Nam
Qua q trình phát triển kiểm tốn nói chung, kiểm toán độc lập được tách
ra và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Đại
diện phải kể đến sự phát triển của các công ty được thành lập từ giữa thế kỷ IXX
và hiện đã trở thành những Cơng ty kiểm tốn hàng đầu của thế giới đó là:
Cơng ty kiểm tốn độc lập Price Water House, Công ty Earn & Young, Công ty
Arthur Andersen, Công ty KPMG, Công ty Deloitte Touche (Big Five)…vv
Ở nước ta, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý, đặc biệt là sau khi ban hành
Luật đầu tư nước ngồi thì kiểm tốn độc lập càng trở nên cấp bách và cần thiết,
nó có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trường mở cửa. Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 quy định rõ: Các
10



doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các cơng ty cổ phần và doanh nghiệp tư
nhân hoạt động theo Luật Cơng ty, Luật doanh nghiệp tư nhân thì Báo cáo tài
chính phải được kiểm tốn độc lập mới có giá trị.
Kiểm toán độc lập là một hoạt động kinh doanh dù xét trên lĩnh vực nào vi
mô hay vĩ mơ, Nhà nước hay cá nhân thì những lợi ích của nó mang lại lớn hơn
rất nhiều chi phí phải chi ra cho nó. Cụ thể là:
- Kiểm tốn độc lập ra đời nhằm mục đích cung cấp thơng tin tin cậy cho
mọi đối tượng theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường địi hỏi.
- Kiểm tốn độc lập làm tăng mức độ tin cậy của các thông tin tài chính
đồng thời làm lành mạnh hố các quan hệ kinh tế: qua các Báo cáo tài chính
được kiểm tốn, những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
có được các thơng tin trung thực, khách quan làm cơ sở để ra các quyết định
kinh tế của mình. Cũng thơng qua q trình kiểm tốn, KTV cịn đưa ra những ý
kiến, kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
- Nhờ kiểm tốn mà các doanh nghiệp tìm được tiếng nói chung: sự tin cậy
lẫn nhau, thẳng thắn, trung thực trình bày về thực trạng tài chính của mình để có
thể đánh giá lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp. Đặc biệt là trong quan hệ hợp
tác kinh doanh với nước ngồi, ý kiến của KTV ln được xem là rất đáng tin
cậy và khách quan. Hơn thế nữa, chi phí và thời gian cho cuộc kiểm tốn cũng ít
hơn khi các doanh nghiệp bỏ ra để đàm phán đánh giá, chứng minh về tình hình
tài chính mỗi bên trước khi đi đến thoả thuận hợp tác kinh doanh.
- Kiểm tốn độc lập cịn đóng vai trị quan trọng trong việc mở rộng quan
hệ đối ngoại, trợ giúp, tư vấn cho người nước ngoài và tổ chức quốc tế biết về
Pháp luật, chính sách tài chính-kế tốn của Việt Nam hay trợ giúp người Việt
Nam hiểu biết thơng lệ, Chuẩn mực quốc tế. Đó là q trình làm rút ngắn tiến
trình mở cửa, hội nhập kinh tế của Việt Nam nói chung.
Tóm lại, kiểm tốn độc lập ra đời góp phần thúc đẩy q trình chuyển đổi

kinh tế, hồn thiện mơi trường đầu tư, tạo ra giá trị kinh tế đóng góp vào thu
11


nhập quốc dân. Đồng thời thu hút một lượng lao động lớn có trình độ chun
mơn nghiệp vụ cao, đặc biệt là các chuyên gia tư vấn nước ngoài với những kinh
nghiệm quý báu của người đi trước.
3. Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm tốn độc lập
ở Việt Nam
Xuất phát từ lợi ích thiết yếu của hoạt động kiểm tốn độc lập, hồ mình
trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nước
rất quan tâm đến việc phát triển ngành kiểm toán độc lập, đã tạo mọi điều kiện
để kiểm toán độc lập ở Việt Nam không ngừng phát triển và ngày càng lớn
mạnh. Cho đến nay, đã có 34 Cơng ty kiểm tốn độc lập đang hoạt động tại Việt
Nam. Trong đó, có cả Cơng ty nước ngồi, Cơng ty liên doanh và Cơng ty kiểm
toán trong nước.
Hoạt động kiểm toán độc lập ở việt Nam tuy còn non trẻ nhưng đã khẳng
định được vị trí của mình bằng việc cung cấp đa dạng các dịch vụ có chất lượng
cao.
3.1Các dịch vụ cung cấp của các tổ chức kiểm toán độc lập
 Dịch vụ chứng thực: là dịch vụ mà KTV phát hành một văn bản thể hiện
kết luận về mức độ tin cậy đối với một xác nhận thuộc phạm vi, trách nhiệm của
một tổ chức khác. Các dịch vụ chứng thực này bao gồm:
- Dịch vụ kiểm tốn: điển hình là dịch vụ kiểm tốn Báo cáo tài chính.
- Dịch vụ xem xét lại.
 Dịch vụ không chứng thực bao gồm:
- Dịch vụ kế toán và ghi sổ.
- Dịch vụ thuế.
- Dịch vụ tư vấn quản trị, tư vấn tài chính.
3.2Trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập

Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, các tổ chức kiểm tốn độc lập phải
có trách nhiệm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Trong đó, theo Nghị
12


định của Chính phủ về kiểm tốn độc lập số 105/2004/NĐ-CP các trách nhiệm
và nghĩa vụ chủ yếu của tổ chức kiểm toán độc lập là:
- Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc
văn bản cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo quy định của
Chuẩn mực kiểm toán.
- Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết
quả kiểm toán và các dịch vụ cung cấp. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà KTV của
mình gây ra cho khách hàng khi thực hiện dịch vụ kiểm tốn và các dịch vụ liên
quan khác.
- Trong q trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị được kiểm toán có hiện
tượng vi phạm pháp luật về tài chính, kế tốn thì doanh nghiệp kiểm tốn có
nghĩa vụ thơng báo với đơn vị được kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào Báo
cáo kiểm toán.
- Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm tốn của Bộ tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về
kiểm toán.
II. CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Kiểm toán độc lập là một ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù, hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực “kiểm định” thơng tin kế tốn. Kinh tế càng phát triển thì địi
hỏi về tính trung thực, đáng tin cậy của thơng tin càng cao. Vì vậy, chất lượng
các dịch vụ kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng và là vấn đề cấp thiết, bức
xúc hiện nay.

1. Khái niệm, các quan điểm về chất lượng kiểm toán
1.1Thế nào là chất lượng
Với mọi loại hình sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ, chất lượng luôn
là vấn đề trọng tâm. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của hàng hoá,
13


dịch vụ cung cấp và là khái niệm có tính chất tương đối biến đổi theo không gian
và thời gian.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
con người, một sự vật, sự việc”. Theo định nghĩa tiêu chuẩn VN 5200 – ISO
9000 thì “Chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đề
ra hoặc định trước của người mua”.
Bên cạnh đó, khái niệm về chất lượng sản phẩm ở các tổ chức khác nhau
cũng khác nhau, song đều hướng tới mục tiêu là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với
các điều kiện nhất định.
1.2Các quan điểm về chất lượng kiểm tốn
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thức nào về chất lượng
kiểm tốn. Với quan điểm chung về chất lượng như trên, theo kết quả điều tra
các Cơng ty kiểm tốn đang hoạt động tại Việt Nam với tư cách là nhà cung cấp
dịch vụ và đối tượng sử dụng dịch vụ cho thấy các quan điểm về chất lượng
kiểm toán hiện nay như sau:
*Quan điểm từ phía nhà cung cấp dịch vụ kiểm tốn (Cơng ty kiểm tốn)
Kết quả điều tra 5 Cơng ty kiểm tốn quốc tế và các Cơng ty kiểm toán lớn
là doanh nghiệp Nhà nước cùng một số Cơng ty kiểm tốn tư nhân (Theo tài liệu
nghiên cứu của tác giả Ngơ Đức Long) thì các quan điểm về chất lượng kiểm
toán tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Chất lượng kiểm toán là việc thoả mãn mong muốn của khách hàng và
không trái Pháp luật.
- Chất lượng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng Chuẩn

mực kiểm toán.
- Chất lượng kiểm toán phải đem lại lợi nhuận cho Công ty.
- Chất lượng kiểm toán là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu là đưa ra ý kiến
về Báo cáo tài chính và mang lại lợi ích bổ sung cho khách hàng.
*Quan điểm từ phía đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm tốn (khách hàng)

14


Điều tra 54 khách hàng thì quan điểm về chất lượng kiểm toán của họ thể
hiện ở những điểm sau:
- 98% cho rằng chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ theo đúng Chuẩn mực
kiểm tốn.
- 85% nói rằng chất lượng kiểm toán thể hiện ở những ý kiến của KTV giúp
khách hàng thực hiện hiệu quả công tác quản lý tài chính-kế tốn.
- 44% khách hàng cho rằng chất lượng kiểm tốn là việc tính phí kiểm tốn
(là số tiền mà khách hàng phải trả cho Công ty kiểm toán) ở mức hợp lý.
- 63% đồng ý chất lượng kiểm toán là việc KTV đáp ứng được sự mong đợi
của khách hàng.
- 85% khách hàng lại cho rằng tính chuyên nghiệp của KTV là yếu tố quyết
định đến chất lượng kiểm tốn. (Trích nguồn 09)
Từ góc độ của khách hàng cho thấy quan điểm về chất lượng kiểm toán bao
gồm 4 nội dung cơ bản:
 Sự tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán.
 Sự thoả mãn đúng nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà họ được cung
cấp trong đó rõ nết nhất là những ý kiến giúp khách hàng thực hiện hiệu quả
của công tác quản lý tài chính-kế tốn.
 Chi phí hợp lý.
 Tính chun nghiệp của KTV.
Như vậy, tất cả các Công ty kiểm toán đều khẳng định chất lượng kiểm toán

là sự tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời
phải mang lại lợi nhuận cho Công ty. Đó là điều tất yếu vì: lợi nhuận là bản chất,
mục đích hàng đầu của hoạt động kinh doanh và chất lượng kiểm toán cũng thể
hiện lợi nhuận của Cơng ty kiểm tốn. Trong khi đó về phía khách hàng, chất
lượng kiểm tốn cịn thể hiện mối quan hệ giữa chi phí kiểm tốn và mức độ
thoả mãn nhu cầu của họ, theo đó phí kiểm tốn phải thấp một cách hợp lý. Hai
quan điểm này dường như mâu thuẫn nhau song thực tế các yêu cầu đó lại có
mối quan hệ chặt chẽ và tượng trợ lẫn nhau, là tiền đề cho sự phát triển. Thật
15


vậy, các Cơng ty kiểm tốn lấy lợi ích, sự phát triển của khách hàng làm mục
tiêu phục vụ, theo đó quan niệm về chất lượng kiểm tốn cần phải mang lại lợi
nhuận cho Công ty là vấn đề quan trọng đặt ra cho mục tiêu quản lý của bản
thân các Cơng ty kiểm tốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3Khái niệm chất lượng kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220: “Chất lượng kiểm
toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính
khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời
thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm tốn về những ý kiến đóng góp của
kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian
định trước với giá phí hợp lý”.(Trích nguồn 06)
Định nghĩa này và các quan điểm về chất lượng kiểm tốn ở trên có sự
thống nhất và phù hợp:

♪ Sự phù hợp và thống nhất của định nghĩa với các quan điểm của nhà
cung cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán về chất lượng kiểm
tốn:
- Cả khách hàng và Cơng ty kiểm tốn đều cho rằng chất lượng kiểm toán
là sự tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán. Cuộc kiểm toán được tiến hành theo Chuẩn

mực kiểm tốn sẽ thể hiện tính chun nghiệp của KTV, tạo niềm tin vào kết
quả kiểm toán cho khách hàng.
- Các quan điểm về chất lượng kiểm toán hồn tồn phù hợp với khái niệm
chất lượng kiểm tốn bao gồm việc tạo ra giá trị tăng thêm cho khách hàng
thông qua việc đưa ra ý kiến giúp khách hàng hồn thiện cơng tác quản lý tài
chính-kế tốn.
- Về chi phí kiểm tốn: Việc xác định giá phí hợp lý thể hiện đầy đủ và
thoả đáng đối với đối tượng sử dụng dịch vụ và Cơng ty kiểm tốn.

♪ Sự phù hợp của định nghĩa với mục tiêu và ý nghĩa kiểm tốn:
Đó là việc phản ánh giá trị về mặt lợi ích của dịch vụ kiểm tốn. Nói về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ là nói đến mức độ thoả mãn của đối tượng sử dụng
16


sản phẩm, dịch vụ đó. VSA số 220 đã nêu chất lượng kiểm tốn là sự thoả mãn
tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của đối tượng sử dụng dịch
vụ kiểm toán. Thật vậy, cơ sở của kiểm toán xuất phát từ nhu cầu của đối tượng
sử dụng thơng tin tài chính, họ cần được đảm bảo rằng các thơng tin trên Báo
cáo tài chính mà họ được cung cấp có trung thực đáng tin cậy hay khơng. Tính
độc lập, khách quan trong Báo cáo và việc tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán
là điều kiện để họ tin tưởng vào kết quả kiểm toán.

1.4Các tiêu thức đánh giá chất lượng kiểm toán
Chất lượng của cuộc kiểm tốn được đánh giá tuỳ thuộc vào tính chất đặc
thù của từng loại hình kiểm tốn. Đối với kiểm toán độc lập, chất lượng kiểm
toán được đánh giá thông qua các tiêu thức sau:
*Mức độ tin cậy về tính trung thực và khách quan chứa đựng trong các ý
kiến đánh giá của KTV về những số liệu, tài liệu được kiểm toán. Việc đánh giá
chỉ tiêu này cần được bao quát các khía cạnh:

- Đảm bảo tính độc lập khách quan và chính trực.
- Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của KTV.
- Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn.
- Cơng tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán.
- Các thủ tục soát xét, phát hành Báo cáo kiểm tốn.
- Các khía cạnh khác.
*Mức độ hữu ích và hiệu quả của những ý kiến đề xuất của KTV giúp
khách hàng sửa chữa những sai phạm được phát hiện trong công tác quản lý, phù
hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
*Chất lượng kiểm tốn cịn được đánh giá thơng qua giá phí kiểm tốn và
thời gian thực hiện kiểm tốn: Nếu những thơng tin kết quả kiểm tốn là hữu ích
với chi phí về tiền bạc và thời gian thực hiện kiểm tốn hợp lý thì cuộc kiểm
tốn được đánh giá là có chất lượng và ngược lại. Để đạt được điều đó địi hỏi

17


phải nâng cao chất lượng chuyên môn của KTV và những điều kiện về môi
trường thuận lợi cho những hoạt động tác nghiệp của KTV.
Chất lượng kiểm toán là khái niệm khá phức tạp, biến đổi theo không gian,
thời gian, theo sự phát triển của nhu cầu xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tại
Việt Nam, kiểm toán độc lập là một ngành còn non trẻ, hành lang pháp lý chưa
hồn chỉnh. Do đó, sự đánh giá về chất lượng kiểm toán cần được tiếp tục nâng
cao và hồn thiện hơn nữa.
2. Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập
Chất lượng kiểm toán là thước đo về tính hiệu quả của hoạt động kiểm tốn,
có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định trong quản lý kinh tế-tài
chính, nếu kết quả kiểm tốn đưa ra những nhận xét không phù hợp về các thơng
tin được kiểm tốn sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường trong các hoạt động
kinh tế-tài chính. Vì vậy, kiểm soát chất lượng (viết tắt là KSCL) hoạt động

kiểm toán là việc làm cần thiết đối với hoạt động của Cơng ty kiểm tốn.
2.1Khái niệm kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn độc lập
Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSCL hoạt động kiểm tốn độc lập
nhưng có thể nói đó là việc kiểm sốt của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp và
các Cơng ty kiểm tốn đối với các hoạt động kiểm tốn nhằm khơng ngừng nâng
cao chất lượng nghề nghiệp. Thực chất: đây là phương thức tổ chức và các thủ
tục KSCL hoạt động kiểm tốn tại các Cơng ty kiểm tốn. Nói cách khác, KSCL
hoạt động kiểm toán độc lập là cách thức cung cấp và đảm bảo rằng các KTV
độc lập đạt được các tiêu chuẩn nghề nghiệp khi họ thực hiện các dịch vụ kế
tốn, kiểm tốn.
Tất cả các nước đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chương trình
KSCL hoạt động kiểm tốn độc lập, đó là:
- Gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp.
- Đảm bảo chất lượng tối thiểu trong việc tuân thủ các chuẩn mực nghề
nghiệp.
- Thúc đẩy hoạt động đào tạo và sửa chữa.
18


2.2Một số đặc điểm cơ bản trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập
Với mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán hầu hết các Cơng
ty kiểm tốn xác định cho mình các chuẩn mực phục vụ khách hàng và các
chuẩn mực này đều thể hiện quan điểm đổi mới trong công tác KSCL thích ứng
với điều kiện của nền kinh tế thị trường. Cơng tác KSCL hoạt động kiểm tốn
độc lập mang những đặc điểm cơ bản sau:
- Tư tưởng chỉ đạo, bao trùm hoạt động của các Cơng ty kiểm tốn: Phải
lấy khách hàng làm mục tiêu cung cấp dịch vụ, mục tiêu hoạt động chứ không
phải là phương tiện kinh doanh. Đảm bảo được tiêu này sẽ là cơ sở cho việc tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của KTV, đồng thời làm tăng uy tín của

Cơng ty kiểm toán và tạo niềm tin cho những người cử dụng kết quả kiểm toán.
- Điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của Cơng ty kiểm tốn là: Phải đặt
chất lượng và mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ kiểm toán lên hàng
đầu. Thực tế cho thấy, chất lượng kiểm tốn ln là tiêu chuẩn đầu tiên thu hút
khách hàng và là điều kiện để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đầu tư
cho tổ chức hệ thống KSCL tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời giảm
thiểu các rủi ro và thất bại trong kiểm toán.
- Phải hiểu rõ sự thể hiện của chất lượng, các yêu cầu của khách hàng về
chất lượng kiểm toán ở các giai đoạn khác nhau. Đó là cơ sở giúp Cơng ty kiểm
tốn xây dựng hệ thống KSCL.
- Cơng tác KSCL kiểm tốn phải tập trung vào yếu tố con người, phát huy
tính chủ động, sáng tạo, độc lập tinh thần trách nhiệm của KTV. Bởi khơng ai
khác chính KTV là người thực hiện cơng việc kiểm toán, đưa ra ý kiến kiểm
toán - sản phẩm của q trình kiểm tốn.
2.3Những lợi ích do hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập
mang lại
Kiểm toán độc lập ra đời và phát triển cùng với sự chuyển đổi của nền kinh
tế theo cơ chế thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển càng đòi hỏi chất
19


lượng thơng tin và chất lượng hoạt động kiểm tốn độc lập ngày càng cao hơn và
tin cậy hơn. Do vậy, hoạt động KSCL kiểm toán ra đời là một yêu cầu cấp bách
và cần thiết cho một nền kinh tế hội nhập.
Ở nhiều nước trên thế giới ví dụ ở Mỹ hoạt động KSCL đã xuất hiện từ rất
sớm và trở thành hoạt động có tính tự nguyện từ giữa những năm 70 của thế kỷ
XX. Đến đầu thập kỷ 90, hoạt động KSCL đã trở thành phổ biến ở rất nhiều
nước có nền kinh tế phát triển như: Anh, Pháp…Có thể nói, hoạt động KSCL
kiểm tốn độc lập mang lại những lợi ích sau:
- Giúp cơng chúng nhận thức tốt về chất lượng dịch vụ nghề nghiệp cung

cấp và lựa chọn được Cơng ty kiểm tốn có chất lượng cao.
- Điều hồ các tập tính nghề nghiệp.
- Góp phần vào việc tổ chức tốt các Công ty kiểm tốn và hồn thiện tốt
các phương pháp làm việc.
- Đánh giá việc áp dụng các quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp, biết
những vấn đề mà các Công ty kiểm toán đã gặp phải khi tiến hành các
nghiệp vụ của họ và giúp các cấp này đưa ra các quyết định trên cơ sở ý
thức được mọi vấn đề.
Một cách khái quát, KSCL hoạt động kiểm toán độc lập giúp các Cơng ty
kiểm tốn hồn thiện phương pháp làm việc, điều chỉnh, khắc phục những bất
hợp lý bằng việc tăng cường đào tạo nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp.
Cơng tác KSCL hoạt động kiểm tốn độc lập bao gồm: KSCL của bản thân
tổ chức kiểm toán độc lập (hay cịn gọi là hoạt động kiểm sốt nội kiểm) và cơng
tác KSCL từ bên ngồi tổ chức kiểm tốn độc lập từ phía Nhà nước và các tổ
chức, hiệp hội nghề nghiệp (còn gọi là hoạt động kiểm sốt ngoại kiểm).

III. CƠNG TÁC TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG CỦA BẢN THÂN CÁC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP (NỘI KIỂM)

20


Đối với một Cơng ty kiểm tốn, việc KSCL bao gồm các phương pháp
được dùng để đảm bảo là Công ty đạt tính trách nhiệm về mặt nghề nghiệp đối
với khách hàng. Những phương pháp này bao gồm cơ cấu tổ chức của Công ty
và các thể thức mà Công ty xây dựng.
Văn bản về Chuẩn mực kiểm toán số 25 (SAS, AU161) của Mỹ cũng như
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220 yêu cầu mỗi Công ty kiểm tốn
phải xây dựng, thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL để đảm bảo rằng tất cả

các cuộc kiểm toán được tiến hành phù hợp, tuân thủ các nguyên tắc, Chuẩn
mực kiểm toán một cách chất quán đồng thời đạt được lợi ích kinh doanh mong
muốn. Tuy nhiên, nội dung, lịch trình và phạm vi của những chính sách và thủ
tục KSCL của mỗi Công ty là khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mơ,
tính chất hoạt động của Công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính
tốn xem xét giữa chi phí và lợi ích.
Khi tổ chức xây dựng hệ thống KSCL của riêng mình, các Cơng ty kiểm
tốn phải xem xét 9 yếu tố căn bản của hệ thống KSCL mà Uỷ ban Chuẩn mực
KSCL đã chỉ rõ. 9 yếu tố này được liệt kê ở Bảng 1(với lời giải thích tóm tắt về
u cầu của từng yếu tố và 1 ví dụ về thể thức KSCL mà cơng ty có thể sử dụng
để thoả mãn yêu cầu đó).
Bảng 1: 9 yếu tố kiểm tra chất lượng
Yếu tố

Tóm tắt yêu cầu

Thể thức làm ví dụ

(1)

(2)

(3)

Tất cả các cá nhân được
giao việc phải thoả mãn
các quy định về tính độc
lập theo Điều lệ về đạo
đức của AICPA.


Từng chủ phần hùn và từng nhân
viên phải trả lời bản “câu hỏi về tính
độc lập” hàng năm, có nội dung là
những điều như quyền sở hữu cổ
phần và quyền hội viên HĐQT.

Tất cả các cá nhân được
giao việc phải có một trình
độ đào tạo nghiệp vụ tương
xứng và thạo việc.

Sự phân công cho tất cả mọi người
đều do một chủ phần hùn mà hiểu
rõ công ty khách hàng thực hiện và
sự phân công phải được làm ít
nhất trước 2 tháng.

1.Độc
lập

2.Phân
cơng

3.Tư
vấn

Khi nhân viên hoặc các
21
chủ phần hùn có khó khăn Giám đốc phụ trách kiểm tốn và
mang tính nghiệp vụ, các kế tốn của cơng ty phải sẵn sàng

thể thức phải đảm bảo là để tư vấn và phê chuẩn tất cả các
chúng giúp cho họ tìm hợp đồng trước khi chúng hồn


4.Giám
sát

Các chính sách phải đảm
bảo sự giám sát đúng đắn
cơng việc ở mọi trình độ
phải được ghi rõ trong
hợp đồng.

Sự xem xét lại và sự phê chuẩn các
chương trình kiểm toán bởi một chủ
phần hùn được quy định thực hiện
trước khi tiến hành khảo sát chi tiết.

5.Thuê
mướn

Tất cả nhân viên mới phải
đủ phẩm chất để thi hành
công việc một cách thành
thạo.

Tất cả những người được xem xét
tuyển dụng phải được phỏng vấn và
chuẩn y bởi chủ phần hùn phụ trách
nhân sự và một chủ phần hùn khác

thuộc lĩnh vực nghiệp vụ mà người
đó sẽ làm việc.

(1)

(2)

(3)

6.Phát
triển
nghiệp
vụ

Tất cả mọi người được
tạo điều kiện phát triển
nghiệp vụ đầy đủ để giúp
họ có khả năng thi hành
cơng việc một cách thành
Các chính sách đề bạt
phải được xây dựng để
đảm bảo cá nhân được đề
bạt có đủ phẩm chất để
đảm nhận trọng trách mới.

Mỗi nhân viên chuyên nghiệp phải
được giành 40 giờ để đào tạo tiếp tục
hàng năm công thêm số giờ như đề
nghị của chủ phần hùn phụ trách
nhân sự.

Mỗi nhân viên chuyên nghiệp phải
được đánh giá trên từng hợp đồng
bằng cách sử dụng báo cáo đánh giá
hợp đồng cá nhân của công ty.

Tất cả nguồn khách hàng
tiềm năng và hiện có phải
được đánh giá để làm
giảm tối đa cơ hội liên kết
với Ban quản trị thiếu
trung thực.

Mẫu đánh giá khách hàng gồm các
vấn đề như lời bình của kiểm tốn
viên tiền nhiệm và sự đánh giá trên
của Ban quản trị, được soạn thảo
cho từng khách hàng mới trước khi
được chấp nhận.

7.Đề
bạt

8.Sự
chấp
nhận
và sự
kéo dài
hợp
đồng
với

khách
hàng

9.Kiểm
tra

Các chính sách và thể 22 Chủ phần hùn phụ trách kiểm sốt
thức phải có để đảm bảo chất lượng phải khảo sát các thể
những thể thức nhằm thoả thức kiểm sốt chất lượng ít nhất
mãn 8 yếu tố kiểm soát mỗi năm một lần để đảm bảo là


(Trích nguồn 01: Bảng 1-2: 9 yếu tố kiểm tra chất lượng, trang 29-30)
Như vậy, tổ chức xây dựng hệ thống KSCL kiểm toán của bản thân các tổ
chức kiểm toán độc lập bao gồm: xây dựng cơ chế KSCL cho cuộc kiểm toán và
cơ chế KSCL hoạt động kiểm tốn nói chung của Cơng ty kiểm tốn.

1. Kiểm sốt chất lượng đối với một cuộc kiểm toán
Các hành động kiểm soát cần áp dụng khi KSCL một cuộc kiểm toán bao
gồm: giao việc, hướng dẫn, giám sát và soát xét lại. Cụ thể, theo nguyên tắc
Kiểm toán Quốc tế số 7 IAPC cũng như VSA số 220 thì KSCL một cuộc kiểm
tốn phải dựa trên các tiêu chuẩn: (Trích nguồn 03)
Giao việc:
- Bất cứ công việc nào giao cho các trợ lý đều phải đảm bảo chắc chắn rằng
những cán bộ thực hiện các công việc này là những người có kỹ năng, có khả
năng độc lập và có trình độ nghiệp vụ tương xứng với u cầu cơng việc.
- Kiểm tốn viên và những trợ lý có trách nhiệm giám sát phải xem xét kỹ
năng, trình độ của các trợ lý trong quá trình họ thực thi các phần việc được giao
để xác định phạm vi hướng dẫn, giám sát và soát xét lại từng nghiệp vụ một
cách thích hợp.

Hướng dẫn:
- Những trợ lý được giao việc đều phải được hướng dẫn một cách cặn kẽ.
Việc hướng dẫn bao gồm: thông báo cho các trợ lý biết trách nhiệm mà họ phải
23


gánh vác, mục đích và các bước cơng việc mà họ phải thực hiện. Ngồi ra cịn
phải thơng báo cho họ các vấn đề chẳng hạn như đặc điểm kinh doanh của
doanh của doanh nghiệp và những vụ việc có thể phát sinh của kiểm toán kế
toán sẽ ảnh hưởng tới nội dung, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm
tốn có liên quan đến các trợ lý.
- Văn bản ghi chương trình của kiểm tốn là cơng cụ quan trọng để truyền
đạt các hướng dẫn chỉ đạo kiểm toán. Kế hoạch phân bổ thời gian, các bản ghi
nhận kế hoạch cũng giúp ích nhiều cho việc truyền đạt các hướng dẫn kiểm toán.
Giám sát:
- Việc giám sát có quan hệ chặt chẽ cả với hướng dẫn và sốt xét lại, cũng
có thể giám sát có quan hệ đến một vài yếu tố của hướng dẫn và soát xét lại.
- Trong quá trình thực thi một cuộc kiểm toán, các cán bộ giám sát phải
thực hiện các chức năng sau:
a) Giám sát q trình cơng việc để xác định rằng:
+ Các trợ lý tỏ ra có đầy đủ kỹ năng, trình độ nghiệp vụ cần thiết để thực
hiện các nghiệp vụ được giao phó.
+ Các trợ lý hiểu rõ các hướng dẫn kiểm tốn
+ Các cơng việc đang được tiến hành phù hợp với chương trình kiểm tốn
và các tài liệu kế hoạch khác.
b) Nắm bắt được các vấn đề kế toán và kiểm toán phát sinh trong một cuộc
kiểm toán, đánh giá tầm quan trọng của các vấn đề này và sửa đổi, điều chỉnh
chương trình kiểm toán ởnhững phần xét thấy cần thiết.
c) Giải quyết sự khác nhau về mặt xét đoán nghiệp vụ giữa các cán bộ cùng
tham gia một cuộc kiểm toán.

Soát xét lại:
- Các phần việc do các trợ lý thực thi thì cần phải được người thứ hai có
trình độ tương đương hoặc cao hơn soát xét lại để xác định xem:
a) Cơng việc có được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực nghiệp vụ và
các chuẩn mực của hãng không?
24


×