Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.99 KB, 94 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths. Bùi Thị Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi Việt Nam ra nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát
triển đáng kể, là “mảnh đất” hấp dẫn thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, các ngành dịch vụ trong nước cũng
phải được nâng cao để phù hợp với điều kiện này và đáp ứng được yêu cầu quản lý
nhằm minh bạch hóa tình hình tài chính. Từ yêu cầu đó, ngành kiểm toán tại Việt
Nam đang phát triển hết sức mạnh mẽ không chỉ về quy mô mà cả loại hình dịch vụ
cung cấp. Cũng xuất phát từ hội nhập kinh tế với sự cạnh tranh của các công ty kiểm
toán lớn và có uy tín trên thế giới, các công ty kiểm toán Việt Nam đang phải nỗ lực
hết sức để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, đáp ứng được yêu cầu chung trên
thế giới. Vấn đề đặt ra cho các công ty kiểm toán là làm thế nào để nâng cao chất
lượng của dịch vụ cung cấp, tạo niềm tin đối với khách hàng, chiếm lĩnh được thị
trường. Chính vì vậy việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để
nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí cuộc kiểm toán nói chung, kiểm toán cáo
cáo tài chính nói riêng là một vấn đề không thể thiếu được đối với bất cứ một công
ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình.
Bằng chứng kiểm toán là các tài liệu, thông tin kế toán, mà kiểm toán viên thu
thập liên quan đến cuộc kiểm toán là cơ sở cho ý kiến của mình. Có thể nói bằng
chứng kiểm toán là yếu tố quyết định đến thành công của cuộc kiểm toán. Trong thế
kỷ mới khi kỷ nguyên kiểm toán đang mở rộng và phát triển thì việc nâng cao chất
lượng cuộc kiểm toán là một yếu tố hàng đầu của các công ty kiểm toán. Muốn làm
được điều này thì việc nâng cao chất lượng bằng chứng là một điều tất yếu. Chính vì
vậy việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để nâng cao chất
lượng và giảm thiểu chi phí cuộc kiểm toán nói chung, kiểm toán cáo cáo tài chính
nói riêng là một vấn đề không thể thiếu được đối với AASC cũng như đối với bất cứ
một công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán,
với những kiến thức đã học ở trường đại học và qua quá trình thực tập tại Công ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) em đã lựa chọn đề tài


1
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths. Bùi Thị Ngọc
“Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Với mục đích nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của kiểm toán
độc lập, Chuyên đề phân tích, đánh giá thực trạng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán BCTC nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán độc lập
tại công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi đề tài nghiên cứu là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán BCTC do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC)
thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với nhiều phương pháp khác nhau : Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp khảo sát thực tiễn…
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm tổ chức kiểm toán và tổ chức quản lý có ảnh hưởng đến kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty AASC.
Chương 2: Thực trạng việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và
kiểm toán AASC
Chương 3 : Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện
Do còn hạn chế trong nhận thức và kinh nghiệm thực tiễn, chuyên đề của em

không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
2
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths. Bùi Thị Ngọc
ST
T
Nội dung Chữ viết
tắt
1 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán
AASC
2 Báo cáo kết quả kinh doanh BCKQKH
3 Bảng cân đối kế toán BCĐKT
4 Báo cáo tài chính BCTC
5 Doanh nghiệp DN
6 Doanh nghiệp nhà nước DNNN
7 Thành viên Ban giám đốc T/v BGĐ
8 Xây dựng cơ bản XDCB
9 Kiểm toán viên KTV
10 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
11 Ủy ban chứng khoán Nhà nước SSC
12 Ngân hàng Thế giới WB
13 Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB
14 Tổ chức thương mại thế giới WTO
15 Báo cáo kiểm toán BCKT
16 Kiểm soát nội bộ KSNB
17 Chuẩn mực kiểm toán CMKT

18 Hoạt động kinh doanh HĐKD
19 Hoạt động tài chính HĐTC
20 Đầu tư dài hạn ĐTDH
21 Biên bản xác nhận BBXN
22 Cân đối phát sinh CĐPS
22 Mã số thuế MST
23 Kết quả kinh doanh KQKD
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI
CÔNG TY AASC.
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA AASC
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán
Tên giao dịch quốc tế: Accounting and Auditing Financial Consultancy Service
Company- AASC
3
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths. Bùi Thị Ngọc
Trụ sở chính
Địa chỉ: Số 1 Lê Phụng Hiểu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
ĐT:84-4-8241990/1
Fax:84-4-8253973
Email:
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) - Bộ Tài chính được thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định
số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính. AASC là Công ty Kế toán Kiểm toán
được thành lập và duy nhất giữ vững truyền thống sinh ra và trưởng thành từ Bộ Tài
chính - Việt Nam thực hiện các dịch vụ về kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và

thuế. Hiện nay, AASC có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh
và Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh
Quá trình hình thành và phát triển của công ty AASC gắn liền với 3 giai đoạn:
1.1.1. Giai đoạn 1: Từ 01/04/1991 đến tháng 8 năm 1993
Doanh nghiệp nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC) được thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB
của Bộ trưởng BTC. AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính. Lúc ấy,
AASC có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và các chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố
trên lãnh thổ Việt Nam. Ngày 14 tháng 9 năm 1991, Công ty chính thức đi vào hoạt
động.
1.1.2. Giai đoạn 2: từ 14/9/1993 đến tháng 09/2007
Ngày 14/9/1993 Bộ trưởng BTC đã ra Quyết định số 639 TC/QĐ/TCCB, thành
lập lại công ty Dịch vụ kế toán, đổi tên thành Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
Chính kế toán và Kiểm toán (AASC) với tổng số vốn ban đầu gần 300 triệu đồng.
Tháng 3/1992, Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh
và đến tháng 3/1995, được phép của BTC, chi nhánh này tách ra khỏi Công ty
AASC và thành lập Công ty CP Kiểm Toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC).
4
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths. Bùi Thị Ngọc
Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Thanh Hóa
và Quảng Ninh.
1.1.3. Giai đoạn 3: Từ 09/2007 đến nay
Thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO), AASC đã
chuyển đổi thành công từ Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài chính thành Công ty
TNHH có 2 thành viên trở lên và vẫn là một trong 6 công ty kiểm toán hoạt động tại
Việt nam có doanh thu hàng năm, có hệ thống khách hàng và có số lượng kiểm toán
viên và nhân viên lớn nhất hiện nay (52 kiểm toán viên Nhà nước, 35 cán bộ đang
theo học chứng chỉ ACCA của Vương quốc Anh, 07 thẩm định viên về giá và trên

230 nhân viên). Trong gần 19 năm hoạt động, dù dưới hình thức DNNN hay công ty
TNHH, tôn chỉ hoạt động của AASC vẫn luôn là cung cấp những dịch vụ có chất
lượng cao nhất vì lợi ích hợp pháp của khách hàng. Hiện nay, Công ty AASC có trụ
sở chính đặt tại Hà Nội, chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Văn phòng đại diện tại
Quảng Ninh.
1.2. CÁC DỊCH VỤ CHUYÊN NGÀNH CỦA AASC
1.2.1. Phương châm dịch vụ của AASC
AASC luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ của trong mọi lĩnh vực và phương châm
dịch vụ của AASC là: Độc lập, Hiệu quả, và Bảo mật tuân theo các qui định của
Nhà nước Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
được chấp nhận tại Việt Nam.
1.2.2. Dịch vụ AASC cung cấp
5
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
DỊCH VỤ
CHUYÊN NGÀNH
Dịch vụ
kế toán
Tư vấn
tài chính,
thuế
Thẩm định
giá
Đào tạo,
hỗ trợ
tuyển dụng,
Dịch vụ khác
Kiểm toán
Xác định giá
trị doanh

nghiệp và tư
vấn cổ phần
hóa DN
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths. Bùi Thị Ngọc
Sơ đồ 1.1: Dịch vụ AASC cung cấp
Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán gồm các loại hình sau:
Kiểm toán BCTC: Là một trong những dịch vụ cơ bản làm nên thương hiệu
AASC
Kiếm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư: Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết
toán vốn đầu tư của AASC đã góp phần giúp các chủ đầu tư loại bỏ được các chi phí
bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà nước và cho chủ đầu tư hàng ngàn tỷ đồng.
Dịch vụ kế toán:
AASC được hình thành và phát triển từ khởi đầu là một đơn vị chuyên cung cấp
các dịch vụ kế toán. AASC đã cung cấp cho các khách hàng nhiều loại dịch vụ kế
toán, bao gồm: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế
toán cho DN; Rà soát, cải tổ bộ máy kế toán đã có sẵn…
Dịch vụ tư vấn:
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, AASC đã thực hiện đa dạng nhiều loại hình
dịch vụ tư vấn được khách hàng đánh giá cao như: Tư vấn lập BCTC doanh nghiệp,
báo cao dự án, báo cáo quyết toán vốn đầu tư; tư vấn xây dựng, lựa chọn mô hình kế
toán DN, soạn thảo hồ sơ thành lập DN…
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa:
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước về việc chuyển đổi hình thức sở
hữu các doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ phần, từ năm 2003 đến nay AASC
đã có những bước phát triển vượt bậc trong hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá
trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá.
Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng.
6
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths. Bùi Thị Ngọc
AASC đã trực tiếp tổ chức thực hiện hoặc hợp tác với các trường đại học, các
ngành, các địa phương ở trong nước và các tổ chức quốc tế, mở các khoá bồi dưỡng,
đào tạo và nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm
toán, về phân tích đầu tư, chứng khoán, về thuế và bảo hiểm... cho hàng trăm kế toán
viên, kế toán trưởng và các kiểm toán viên nội bộ.
Hướng dẫn, cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài chính kế toán
và kiểm toán.
AASC đã thực hiện chỉ dẫn, giải thích và cung cấp các văn bản pháp quy về chủ
trương, chế độ và các qui định về quản lý kinh tế tài chính kế toán, kiểm toán....
nhằm giúp cho các doanh nghiệp hiểu và áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính, kế
toán phù hợp với hoạt động của mình.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY AASC
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
7
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
Hội đồng thành viên
Ban thường trực HĐTV
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốcPhó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng
kiểm
toán 1
Phòng
đầu tư
nước
ngoài
Phòng

kiểm
toán 2
Phòng
kiểm
toán 5
Phòng
kiểm
toán 3
VP đại
diện ở
Quảng
Ninh
Phòng
kiểm
toán 6
Chi
nhánh
TP
HCM
Phòng
tổng
hợp và
Đào tạo
Phòng
kiểm
toán
xây
dựng cơ
bản
Phòng

kế toán
tài
chính
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty AASC
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty có chức năng quyết định phương hướng phát triển công ty, quyết định
phương thức đầu tư và dự án đầu tư, thông qua BCTC hàng năm, phương án sử
dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty, quyết định cơ cấu
tổ chức quản lý công ty.
Ban thường trực hội đồng thành viên bao gồm một số thành viên của hội đồng
thành viên, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và thay mặt hội đồng thành
viên giải quyết những công việc quan trọng của công ty nhưng chưa đến mức cần
thiết phải họp hội đồng thành viên.
Ban kiểm soát được thành lập nhằm mục đích kiểm soát các hoạt động của công
ty, nhằm phát hiện ra những sai sót và những yếu điểm trong cơ cấu tổ chức cũng
như vận hành của công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước hội đồng thành
viên
Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty, tổng giám đốc có toàn quyền quyết
định về mọi mặt hoạt động của Công ty, đại diện hợp pháp cho Công ty trước pháp
luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phó giám đốc: Thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ với các
chi nhánh và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ tư vấn cho Giám đốc Công ty.
AASC gồm bốn phó giám đốc chịu trách nhiệm về quản lý nhất định trong Công ty:
Phó giám đốc 1: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 1 và phòng đầu tư nước
ngoài.
Phó giám đốc 2: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 2 và phòng kiểm toán5
Phó giám đốc 3: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 3 và văn phòng đại diện ở
Quảng Ninh.
Phó giám đốc 4: Giám sát và quản lý phòng kiểm toán 6 và chi nhánh tại thành

phố Hồ Chí Minh.
Phòng hành chính tổng hợp và Đào tạo: Có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ
chức nhân sự, đào tạo, bảo vệ tài sản và cung cấp hậu cần cho Công ty…
Phòng kế toán tài chính: Trợ giúp cho ban Giám đốc trong công tác điều hành,
quản lý công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các
báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên đi công
tác, …
9
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
Phòng kiểm toán số 1, 2, 3, 5, 6: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính cho các Công ty, định giá doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ khách hàng về tài chính,
kế toán, …
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các hạng mục công trình, các dự án đầu
tư, ..
Phòng đầu tư nước ngoài: Cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các
tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ, công ty liên doanh nước ngoài… Hiện nay,
lĩnh vực kiểm toán các dự án tại Công ty đang rất phát triển và đóng góp 1 phần
đáng kể cho doanh thu của toàn Công ty.
Mô hình tổ chức Công ty theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Theo cơ cấu này,
Tổng giám đốc được sự giúp sức của các Phó giám đốc đế chuẩn bị các quyết định,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Tổng giám đốc vẫn chịu trách
nhiệm về mọi mặt công việc và toán quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cơ cấu này sẽ khiến TGĐ phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ
giữu bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Ngoài ra mỗi khi Phó giám đốc lãnh
đạo các bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau, tranh luận căng thẳng cũng
khiến TGĐ không đưa ra được quyết định có hiệu quả như mong muốn.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Khách hàng của Công ty AASC rất đa dạng, bao gồm tất cả các lĩnh vự kinh tế,

thành phần kinh tế: Tập đòan kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty có vốn đầu tư
nước ngoài, Công ty niêm yết, Công ty cổ phần, Ngân hàng thương mại, các Dự án
có sử dụng vốn vay, vốn viện trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB) và các tổ chức tín dụng quốc tế khác, các công trình đầu tư
XDCB.
Khả năng cạnh tranh: Trên thị trường cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính kế toán
và kiểm toán, Công ty AASC cũng đạt được những thành công nhất định:
AASC là một trong số ít các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam
được lựa chọn vào danh sách ngắn của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB), cũng như các tổ chức tín dụng khác để kiểm toán các dự án do
các tổ chức này tài trợ;
10
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
AASC là nhà cung cấp dịch vụ đứng thứ 5 trên thị trường, chỉ sau Big4 trong lĩnh
vực kiểm toán và các dịch vụ chuyên ngành khác (theo thống kê của Hội KTV hành
nghề Việt Nam);
AASC là một trong các công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam được Ủy ban
chứng khoán Nhà nước (SSC) chấp thuận cho kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và các tổ chức kinh doanh chứng khoán;
Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức trở thành thành viên của Mạng lưới kế toán
quốc tế (INPACT), một tổ chức gồm liên kết các công ty kiểm toán, kế toán độc lập
uy tín trên toàn thế giới. Cũng như các thành viên khác của INPACT trên toàn thế
giới, AASC cam kết cung cấp các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất cho các khách hàng
của mình;
Tháng 12/2007, AASC được Bộ Công thương Việt Nam trao giải thưởng “Top
Trade Service” cho các doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ đáp ứng các cam kết của
WTO.
AASC là công ty kiểm toán có nhiều khách hàng và có doanh số về dịch vụ kiểm
toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành lớn nhất hiện nay.

Khen thưởng của cơ quan nhà nước: Do những thành tích và những đóng góp
của Công ty AASC đối với ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Đảng
và Nhà nước đã có nhiều quyết định khen thưởng cho Công ty cũng như các cá nhân
của Công ty:
Công ty AASC là Công ty kiểm toán độc lập đầu tiên và duy nhất của Việt Nam
liên tục hai lần vinh dự được Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ tặng thưởng Huân
chương lao động hạng Nhì, hạng Ba. Ban Giám đốc Công ty được tặng thưởng Huân
chương lao động hạng Ba và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
1.4. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY AASC TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.
Vốn điều lệ của công ty: 9.683.000.000 VNĐ.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của AASC trong giai đoạn 2005- 2009
11
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
Doanh thu của AASC tăng đều qua các năm, sở dĩ doanh thu tăng nhanh là do
hiện nay yêu cầu về minh bạch tình hình tài chính là mối quan tâm hàng đầu, vì vậy
nhu cầu về kiểm toán cũng tăng cao. Đây cũng là lĩnh vực chiếm tỷ trọng doanh thu
lớn nhất trong doanh thu về cung cấp dịch vụ hàng năm của AASC.
Để đạt được kết quả như trên là do sự cố gắng của ban lãnh đạo trong công tác
quản lý, điều hành và sự đóng góp nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công nhân viên có
trình độ kinh nghiệm chuyên môn trong nghề, đưa thương hiệu AASC ngày càng lớn
mạnh, nâng cao uy tín của công ty.
(*) Công ty AASC thực hiện công tác chuyển đổi từ năm 2007. Năm tài chính
đầu tiên có niên độ bắt đầu từ 01/7/2007. Niên độ kế toán công ty từ 01/10 năm
trước đến 30/9 năm sau.
1.5. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY AASC.
1.5.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán của công ty AASC
Trong mỗi cuộc kiểm toán khác nhau thì quy mô đoàn kiểm toán cũng khác nhau.
Tuy nhiên bất cứ cuộc kiểm toán nào cũng phải đảm bảo có: Thành viên Ban tổng

12
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
STT Năm
Doanh thu
(VND)
2 2005 42.465.532.719
3 2006 59.064.868.269
4 1/1/2007→1/7/2007 13.131.845.245
5 2/7/2007→30/09/2008 (*) 72.151.181.331
6 01/10/2008→30/09/2009 76.811.440.101
7 01/10/2009→30/09/2010 86.778.867.867
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
giám đốc, trưởng/phó phòng phụ trách soát xét chất lượng, một trưởng nhóm và các
trợ lý kiểm toán trực tiếp thực hiện công việc tại công ty khách hàng. Thành viên
trực tiếp đến kiểm toán tại đơn vị khách hàng gồm trưởng nhóm kiểm toán và các
kiểm toán viên. Tại phòng kiểm toán 3, trưởng phòng Cát thị Hà là người sắp xếp,
bố trí nhóm kiểm toán làm việc và thường gồm 3 thành viên: Trưởng nhóm và 2 trợ
lý kiểm toán.
Mô hình tổ chức nhân sự cho một cuộc kiểm toán BCTC:
Mỗi một thành viên trong đoàn kiểm toán đều có một chức năng và nhiệm vụ rõ
ràng đã được vạch sẵn đó là:
Thành viên Ban tổng giám đốc có trách nhiệm đứng ra ký kết các hợp đồng
kiểm toán với khách hàng, lập kế hoạch kiểm toán và là người soát xét cao nhất các
công việc của nhóm kiểm toán và BCKT trước khi phát hành
Trưởng/phó phòng phụ trách là người chuyên về việc soát xét quá trình kiểm
soát chất lượng trong toàn bộ cuộc kiểm toán từ lúc chuẩn bị đến khi kết thúc kiểm
toán. Đồng thời tham gia giải đáp thắc mắc những khó khăn gặp phải của nhóm
kiểm toán.
Trưởng nhóm: Là người có vai trò rất quan trọng: Là KTV chính trong cuộc
kiểm toán, là người phân công công việc cho các KTV khác, là người hướng dẫn,

kiểm tra công việc của các KTV còn ít kinh nghiệm hoặc các trợ lý kiểm toán. Đồng
thời trưởng nhóm là người lập báo cáo kiểm toán, gửi các bút toán điều chỉnh, thư
quản lý đối với khách hàng, là người giao dịch sau cùng với khách hàng về các sự
việc phát sinh sau ngày kết thúc hợp đồng kiểm toán.
Các trợ lý kiểm toán: Là người thực hiện kiểm toán phần hành dưới sự phân
công của trưởng nhóm kiểm toán và báo cáo kết quả cho trưởng nhóm kiểm toán. Số
lượng KTV tham gia cuộc kiểm toán tùy thuộc vào quy mô cuộc kiểm toán, thời
gian, mức độ đánh giá trọng yếu, rủi ro của đối tượng kiểm toán.

13
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
Trưởng nhóm kiểm
toán
Khách hàng
Trợ lý kiểm
toán
Trợ lý kiểm
toán
Trợ lý kiểm
toán
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức đoàn kiểm toán
Mô hình tổ chức nhân sự cho một cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu
tư và báo cáo quyết toán công trình xây dựng hoàn thành: Tổ chức nhân sự của
cuộc kiểm toán đối tượng này tương tự kiểm toán BCTC. Ngoài những nhân tố trên
kiểm toán loại này còn có thêm các Kỹ sư xây dựng, các kỹ sư xây dựng có nhiệm
vụ kiểm tra bản vẽ thiết kế, tính toán khối lượng dự toán của công trình và tư vấn
những vấn đề liên quan đến chuyên môn xây dựng.
1.5.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
1.5.2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán

Trong mỗi cuộc kiểm toán khác nhau thì quy mô đoàn kiểm toán cũng khác nhau.
Tuy nhiên bất cứ cuộc kiểm toán nào cũng phải đảm bảo có: Thành viên Ban tổng
giám đốc, trưởng/phó phòng phụ trách soát xét chất lượng, một trưởng nhóm và các
trợ lý kiểm toán trực tiếp thực hiện công việc tại công ty khách hàng. Tại phòng
kiểm toán 3, trưởng phòng Cát thị Hà là người sắp xếp, bố trí nhóm kiểm toán làm
việc và thường gồm 3 thành viên: Trưởng nhóm và 2 trợ lý kiểm toán.
Mỗi một thành viên trong đoàn kiểm toán đều có một chức năng và nhiệm vụ rõ
ràng đã được vạch sẵn đó là:
Thành viên Ban tổng giám đốc có trách nhiệm đứng ra ký kết các hợp đồng
kiểm toán với khách hàng, lập kế hoạch kiểm toán và là người soát xét cao nhất các
công việc của nhóm kiểm toán và BCKT trước khi phát hành
Trưởng/phó phòng phụ trách là người chuyên về việc soát xét quá trình kiểm
soát chất lượng trong toàn bộ cuộc kiểm toán từ lúc chuẩn bị đến khi kết thúc kiểm
toán. Đồng thời tham gia giải đáp thắc mắc những khó khăn gặp phải của nhóm
kiểm toán.
Trưởng nhóm là người có vai trò rất quan trọng. Trưởng nhóm sẽ chỉ đạo trực
tiếp cuộc kiểm toán, phân công trách nhiệm cho các trợ lý, chịu trách nhiệm soát xét
chất lượng kiểm toán, thực hiện các phần hành phức tạp như doanh thu… và lập
BCKT.
14
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
Các trợ lý kiểm toán phụ trách chu trình bán hàng, mua hàng, công nợ… Những
người này sẽ được phân công một cách rõ ràng thực hiện các phần hành và phải thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán lưu vào file, giấy làm việc nhằm chứng minh ý
kiến của mình tại phần hành kiểm toán đó.
1.5.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Quy trình chung của công tác kiểm toán gồm có 3 bước:
Sơ đồ 1.4: Quy trình chung tổ chức công tác kiểm toán
Thứ nhất, Giai đoạn chuẩn bị: Gồm công tác khảo sát, đánh giá khách hàng và

công tác hậu cần:
Công tác khảo sát, đánh giá khách hàng và Dự thảo, ký hợp đồng: Khi khách
hàng có nhu cầu tìm đến và đặt yêu cầu cung cấp dịch vụ với Ban Giám đốc,Ban
Giám đốc sẽ chỉ đạo cho Trưởng/phó phòng phụ trách khảo sát đánh giá sơ bộ về
công ty khách hàng, thu thập được các thông tin cơ bản về khách hàng, nắm bắt
được những thông tin sơ bộ về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách thể kiểm
toán, lập Báo cáo khảo sát.
Công tác chuẩn bị hậu cần: Trưởng/phó phòng phụ trách sẽ phân công nhóm làm
việc với khách hàng gồm có trưởng nhóm và các trợ lý kiểm toán. Sau đó trưởng
nhóm sẽ chuẩn bị xin phê duyệt các giấy tờ sau: Giấy đi đường, giấy đề nghị tạm
ứng và đề nghị xin văn phòng phẩm.
Thứ hai, Giai đoạn triển khai: Sau khi thống nhất các điều khoản và ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán, lãnh đạo phòng phụ trách sẽ tổ chức đoàn kiểm
toán gồm có trưởng nhóm và các trợ lý. Trưởng nhóm sẽ phân công công việc cho
các trợ lý và trong quá trình làm việc sẽ trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc
lẫn nhau. Trưởng nhóm còn có trách nhiệm trao đổi với khách hàng về thông tin và
15
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn triển khai
Giai đoạn kết thúc
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
thống nhất kết quả kiểm toán; Trao đổi thông tin với các thành viên trong nhóm
trong quá trình thực hiện; Báo cáo kết quả thực hiện công việc.
Giai đoạn này gồm có 3 bước được mô tả trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5 : Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC
Bước một là lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán: Giai đoạn này
bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được cơ sở pháp lý, kế hoạch
kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho công tác kiểm toán. Cụ thể:
Tìm hiểu, khảo sát về hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty: Đối

với các khách hàng lâu năm, AASC đã nắm rõ về đặc điểm ngành nghề, tính chất
kinh doanh và có nền tảng cơ sở dữ liệu được lưu trong các hồ sơ kiểm toán từ các
cuộc kiểm toán trước, AASC sẽ chỉ thiên về xem xét, đánh giá những thay đổi đáng
kể, có ảnh hưởng lớn tới khách hàng và trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán như
một sự thay đổi lớn về nhân sự, quy mô vốn hay mở rộng đáng kể về thị trường;
Riêng đối với những khách hàng mới, AASC tiến hành tìm hiểu, đánh giá về hoạt
động chung của ngành kinh doanh như sản phẩm, thị trường tiêu thụ, cơ cấu tổ chức,
các hoạt động chính… Dựa trên những hiểu biết và kinh nghiệm các Trưởng phòng
sẽ có sự bố trí phù hợp về nhân sự cho mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Bên cạnh đó các
điều kiện về vật chất cũng được chuẩn bị một cách chu đáo tạo điều kiện thuận lợi
cho tiến hành cuộc kiểm toán.
Tiếp theo, Công ty sẽ tiến hành đánh giá hệ thống KSNB. KTV sẽ thu thập đầy
đủ các thông tin về môi trường kiểm soát của doanh nghiệp (các quy định, chính
sách của đơn vị, cơ chế kiểm tra giám sát đang thực hiện tại đơn vị, các thông tin về
việc chấp hành các quy định, chính sách, các hình thức khen thưởng, kỷ luật, đã
16
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
Bước 1
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp
kiểm toán
Bước 2
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 3
Hoàn thành kiểm toán và công bố BCKT
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
nhận, các vụ việc liên quan đến việc tuân thủ Pháp luật…), và nhận xét của Ban
giám đốc. Bên cạnh đó KTV sẽ lập bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB của bộ
phận kế toán. Bảng câu hỏi này không những giúp KTV xác định mức độ trọng yếu
khi kiểm toán BCTC của khách hàng mà còn giúp KTV trong việc lập kế hoạch
kiểm toán. Bảng câu hỏi bao gồm những nội dung như số nhân viên, chức vụ, thời

gian đảm nhiệm chức vụ của từng người, trình độ kế toán, thâm niên công tác, việc
cập nhật các chế độ chính sách của nhân viên phòng kế toán… Cuối cùng, KTV đưa
ra kết luận về hệ thống KSNB của khách hàng.
Lập kế hoạch kiểm toán (kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và thiết kế
chương trình kiểm toán): Đây là công việc cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán. Lập kế
hoạch kiểm toán được tiến hành chu đáo, chuẩn xác quyết định phần nhiều tới thành
công của một cuộc kiểm toán. Vì vậy AASC đặc biệt chú trọng đến bước công việc
này. Thông thường người tiến hành lập kế hoạch kiểm toán là Trưởng nhóm kiểm
toán dưới sự giám sát và phê duyệt của Trưởng đoàn kiểm toán.
Nội dung của Kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi phù hợp mục đích, phạm vi
và tính chất của từng cuộc kiểm toán. Thông thường nó bao quát các vấn đề: Thông
tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán; Các điều
khoản trong hợp đồng cần nhấn mạnh; Hiểu biết về hệ thống kế toán và KSNB;
Đánh giá rủi ro; Xác định mức độ trọng yếu; Phương pháp kiểm toán đối với khoản
mục; Yêu cầu nhân sự; Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Bước tiếp theo dựa vào kế hoạch kiểm toán tổng thể để xây dựng chương trình
kiểm toán. Chương trình kiểm toán sẽ bao gồm các bước công việc cụ thể cần phải
tiến hành được Trưởng nhóm kiểm toán giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong
nhóm nhằm đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch kiểm toán đã đề ra.
Bước hai là thực hiện kế hoạch kiểm toán: Bắt đầu một cuộc kiểm toán, đoàn
kiểm toán sẽ phải tiến hành họp triển khai chương trình với ban giám đốc, phòng kế
toán và đại diện các phòng ban chức năng nhằm thống nhất mục tiêu, nội dung
chương trình kiểm toán, ngày giờ kiểm toán, địa điểm làm việc, trách nhiệm của các
bộ phận liên quan đến cuộc kiểm toán…
Tiếp theo, trưởng nhóm sau khi xem xét bảng cân đối số phát sinh sẽ phân công
công việc cho các trợ lý trong nhóm kiểm toán tùy theo năng lực, trình độ của các
17
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
thành viên trong nhóm. Các trợ lý kiểm toán theo phân công công việc sẽ thực hiện

kiểm toán phần hành đã được giao bằng cách thu thập các bằng chứng hay các ghi
chép trên giấy tờ làm việc. Trong quá trình làm việc, các trợ lý phải cố gắng hoàn
thành phần việc của mình và luôn luôn liên hệ với các thành viên khác trong nhóm
để cùng đối chiếu, kiểm tra các phần hành có liên quan với nhau tránh trường hợp
kiểm tra trùng các nghiệp vụ. Trưởng nhóm phải tham gia thực hiện trao đổi cùng
các KTV khác khi họ gặp khó khăn với các khoản mục cần có sự chắc chắn và am
hiểu sâu rộng. Các thành viên của nhóm kiểm toán sau khi thực hiện xong các phần
hành đều phải chuyển cho nhóm trưởng kiểm tra, soát xét và nếu thấy cần sẽ phải
thực hiện thêm các thủ tục cần thiết để hoàn thiện theo yêu cầu của nhóm trưởng.
Kết thúc đợt kiểm toán, trưởng/phó phòng phụ trách sẽ làm việc cùng nhóm kiểm
toán để tổng hợp lại các nội dung tồn tại, các bút toán điều chỉnh đồng thời soát xét
lại toàn bộ kết quả kiểm toán trước khi có cuộc họp trao đổi kết quả kiểm toán với
khách hàng…
Cuối cùng, nhóm kiểm toán sẽ họp cùng ban giám đốc, bộ phận kế toán và đại
diện các phòng ban của khách hàng để thông báo kết quả kiểm toán, trao đổi các
thông tin trên biên bản ghi nhớ do nhóm trưởng lập về những vấn đề tồn tại, đề xuất
các biện pháp xử lý, các bút toán điều chỉnh cũng như các biện pháp hoàn thiện hệ
thống KSNB… của khách hàng. Nhóm trưởng cùng kế toán trưởng công ty khách
hàng phải thống nhất với nhau về các bút toán điều chỉnh. Báo cáo được hoàn tất khi
hai bên đã đồng ý với các nội dung bên trong biên bản trao đổi với khách hàng.
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn các KTV sẽ tiến hành cuộc kiểm toán theo kế
hoạch đã đề ra. Với việc tập trung vào khách hàng và rất chú trọng đến kế hoạch
kiểm. Trong giai đoạn này các KTV được giao nhiệm vụ làm kiểm toán phải triển
khai công việc của mình theo kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán. Các
bước công việc cụ thể sẽ phải thực hiện như kiểm tra đối chiếu chứng từ, kiểm tra sổ
và báo cáo kế toán, đối chiếu hợp đồng, đối chiếu công nợ, đối chiếu với ngân hàng,
kiểm kê tài sản, vật tư, giá cả, tính toán phân tích các chỉ tiêu… Trong giai đoạn này,
chủ yếu là thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản theo
chương trình kiểm toán đã được thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
18

SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
Một là thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành
sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, khi đó thủ tục kiểm soát được
triển khai nhằm thu thập các bằng chứng về thiết kế và thực hiện của hệ thống
KSNB. Công ty AASC đã thiết kế mẫu nội dung thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
liên quan đến tất cả các khoản mục làm tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho các kiểm
toán và trợ lý khi thực hiện công việc. KTV trong quá trình thực hiện có những thay
đổi các thủ tục cho phù hợp với mô hình thiết lập hệ thống KSNB của khách hàng
để đảm bảo thu được bằng chứng tin cậy về sự thiết kế phù hợp.
Nếu qua kiểm tra hệ thống KSNB các KTV phát hiện không phù hợp với đánh giá
ban đầu trong kế hoạch kiểm toán thì cần thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung.
Hai là thực hiện thử nghiệm cơ bản, cụ thể:
Thực hiện thủ tục kiểm soát: rà soát tình hình kiểm soát nội bộ và rà soát đánh giá
việc tuân thủ pháp luật.
Thực hiện các thủ tục phân tích: xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu thông
tin tài chính, nghiệp vụ bằng cách sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính, ước tính các giá trị
ước tính và giá trị ghi sổ, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân chênh lệch.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết : tuỳ từng phần hành và khoản mục mà chọn
mẫu kiểm tra hay kiểm tra toàn bộ, sử dụng phương pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết để
thực hiện kiểm tra đối với khoản mục đã chọn. Xác định chênh lệch và các biện pháp xử
lý .
Kết thúc giai đoạn này là công việc đánh giá các phát hiện, đưa ra các bút toán điều
chỉnh.
Bước ba là hoàn thành kiểm toán và công bố BCKT: Kết thúc kiểm toán là
bước cuối cùng của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, các KTV sẽ tiến hành
xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, tổng hợp và đánh giá các bằng
chứng thu thập được trong quá trình kiểm toán để đưa ra ý kiến xác nhận về tính
trung thực hợp lý của BCTC cũng như việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành trên BCKT.

Cùng với việc phát hành BCKT về BCTC của đơn vị khách hàng AASC còn phát
hành Thư quản lý để đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp Ban lãnh đạo khách hàng
19
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB.
Thứ ba, Giai đoạn kết thúc: KTV hoặc trợ lý được phân công làm báo cáo sẽ
chuyển cho Trưởng/phó phòng phụ trách để tiến hành soát xét báo cáo ở cấp phòng.
Tiếp theo báo cáo chuyển lên Tổng giám đốc/Phó tổng giám đốc phụ trách để soát
xét báo cáo cấp công ty. Sau các bước soát xét, KTV/Trợ lý được phân công làm báo
cáo sẽ lấy sổ báo cáo và đóng dấu tại Phòng tổng hợp rồi gửi cho khách hàng.
Sau khi hoàn tất các bước công việc trên, Công ty AASC sẽ tiến hành viết hoá
đơn và lập thanh lý hợp đồng.
1.5.2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán số 230 “HỒ SƠ KIỂM TOÁN” (Ban hành kèm theo
Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ trưởng BTC) có ghi: “Hồ
sơ kiểm toán: Là các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài
liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện
tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo qui định của pháp luật
Tại AASC, hồ sơ kiểm toán được lưu trữ tại Cục Lưu trữ quốc gia trong thời gian
20 năm. Hồ sơ được sắp xếp theo trình tự thời gian và theo từng hợp đồng.
Có 2 loại hồ sơ kiểm toán, đó là:
Thứ nhất, Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin
chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài
chính của một khách hàng.
Hồ sơ kiểm toán chung giúp cho KTV có cái nhìn xuyên suốt về khách hàng kể từ
khi bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán hiện thời. Bởi vậy, hồ sơ kiểm toán
chung luôn được cập nhật hàng năm và không phải chuyển vào kho lưu trữ. Hồ sơ
kiểm toán chung tại công ty AASC gồm:

Bảng 1.2: Bảng ký hiệu tham chiếu trong hồ sơ kiểm toán chung
Nội dung Ký hiệu
Các thông tin chung TTI
Các tài liệu pháp luật TTII
Các tài liệu về thuế TTIII
Các tài liệu về nhân sự TTIV
Các tài liệu về kế toán TTV
20
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
Các tài liệu về hợp đồng TTVI
Các thủ tục TTVII
Thứ hai, Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về
khách hàng chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán
năm là cơ sở trực tiếp cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của KTV, giúp đánh giá
chất lượng cuộc kiểm toán và là thông tin cho việc lập kế hoạch của cuộc kiểm toán
năm sau.
Hồ sơ kiểm toán năm tại Công ty AASC gồm: Thông tin chung về cuộc kiểm
toán; Các vấn đề chung về cuộc kiểm toán và các phần hành.
Các vấn đề chung về cuộc kiểm toán gồm 11 vấn đề, được sắp xếp theo ký hiệu
tham chiếu đánh số thứ tự La Mã như bảng sau:
Bảng 1.3: Bảng ký hiệu tham chiếu các vấn đề chung về cuộc kiểm toán
Nội dung

hiệu
Từ trang -
Đến trang
BCKT, Thư quản lý I
Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ II
Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành BCKT năm trước III

Những vấn đề chưa rõ, cần được giải quyết IV
Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán của năm được
kiểm toán
V
Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau VI
Các bản giải trình của doanh nghiệp VII
Kế hoạch kiểm toán VIII
Các biên bản họp với khách hàng IX
Các biên bản họp HĐQT X
Các tài liệu khác XI
Hồ sơ kiểm toán năm các phần hành kiểm toán bao gồm các phần hành kiểm toán
chi tiết cho các khoản mục, tài khoản chi tiết được thực hiện trong năm. Các phần
hành kiểm toán được đánh ký hiệu tham chiếu theo chữ cái từ A đến Y như bảng
sau:
Bảng 1.4: Bảng ký hiệu tham chiếu các phần hành kiểm toán
Nội dung Ký
hiệu
Phần
tổng
Phần
chi tiết
Người
thực
21
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
hợp (từ-
đến)
(từ-đến) hiện
BCTC của khách hàng A

Tóm tắt hệ thống KSNB của khách hàng B
Tiền C
Các khoản đầu tư tài chính D
Các khoản phải thu E
Hàng tồn kho FA
Chi phí sản xuất, tính giá thành, SPDD FB
Tài sản ngắn hạn khác G
Bất động sản đầu tư H
Tài sản cố định I
Chi phí XDCB dở dang J
Tài sản dài hạn khác K
Công nợ nội bộ L
Lương và các khoản theo lương M
Các khoản nợ phải trả khác N
Các loại thuế O
Các khoản Vay/Nợ P
Nguồn vốn, quĩ và lợi nhuận chưa phân phối Q
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ R
Giá vốn hàng bán S
Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính T
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
U
Thu nhập và chi phí khác V
Khác Y
1.5.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty AASC
Đối với hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán là một hệ thống
chính sách và biện pháp để nắm bắt và điều hành hoạt động kiểm toán đạt chuẩn
mực chung, bao gồm: quan điểm về kiểm soát, các quy định nghiệp vụ kiểm toán và
kiểm soát, cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát, chính sách về nhân sự, các hoạt động

kiểm tra, soát xét, thu thâp thông tin, xác nhận... Kiểm soát chất lượng kiểm toán
được thực hiện trong toàn bộ quá trình kiểm toán của một cuộc kiểm toán, do nhiều
cấp độ kiểm soát tiến hành, với nhiều phương pháp kiểm soát khác nhau. Việc thực
hiện kiểm soát chất lượng được thực hiện cả bên trong và bên ngoài Công ty:
22
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
Một là, Hoạt động kiểm soát bên trong: Hoạt động kiểm soát bên trong do
phòng Đào tạo và phòng Tổng hợp trong công ty đảm nhiệm. Kiểm soát chất lượng
bắt đầu ngay từ ngày làm việc đầu tiên của KTV và sẽ được duy trì cho đến ngày
làm việc cuối cùng của họ. Đó không phải là một công việc tách biệt mà là một quá
trình xuyên suốt nhằm củng cố mọi phương diện hoạt động của Công ty AASC. Nội
dung, quy mô và trình tự tiến hành thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
được vận dụng tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng cuộc kiểm toán. Tuy nhiên,
có những chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán mà Công
ty AASC đã xây dựng và thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán để phù hợp với CMKT
Việt Nam hoặc CMKT quốc tế được Việt Nam chấp nhận, bao gồm:
Trước hết, KTV phải tuân thủ nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp: Công ty
AASC trong quá trình đào tạo luôn nhấn mạnh với tất cả các nhân viên của mình
phải tuân thủ các nguyên tắc về tính độc lập, chính trực, khách quan, bảo mật, các
quy định chung và tư cách nghề nghiệp.
Sau đó, KTV cần phải thoả mãn các tiêu chuẩn về kỹ năng và năng lực chuyên
môn. Công ty AASC xây dựng các bài kiểm tra cùng với chương trình phỏng vấn
(do các KTV có kinh nghiệm của công ty thực hiện) nhằm tuyển dụng những nhân
viên có năng lực và sau đó các KTV này tiếp tục được đào tạo thường xuyên về mặt
chuyên môn. Có thể nói nhân viên của Công ty AASC khá chuyên nghiệp, mốt số
đạt được những bằng cấp chuyên môn nhất định trong quá trình phát triển nghề
nghiệp của mình.
Tiếp đến, Phụ trách kiểm toán giao việc, hướng dẫn và tham khảo ý kiến. Công
việc kiểm toán được giao cho những nhân viên có kỹ năng chuyên môn cần thiết, có

trường hợp là kỹ năng chuyên sâu để hoàn thành công việc một cách xuất sắc. Tiếp
đó, công việc kiểm toán được chỉ đạo, giám sát và soát xét ở tất cả các cấp - không
để chỉ một cấp nào đảm đương toàn bộ một cuộc kiểm toán. Các trưởng/phó phòng
kiểm toán phân công công việc cho các nhân viên trong phòng nhưng họ không thể
chuyển giao trách nhiệm của mình cho nhóm kiểm toán. Một trong những quy trình
kiểm soát chất lượng chủ yếu là tất cả các công việc được soát xét bởi một thành
viên cao cấp hơn trong nhóm kiểm toán.
23
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc
Kế đến, KTV phụ trách việc ra quyết định duy trì và chấp nhận khách hàng: Danh
tiếng của Công ty kiểm toán phụ thuộc vào khách hàng mà công ty đó phục vụ, sự
đánh giá thấu đáo về khách hàng tiềm năng và việc thường xuyên đánh giá lại khách
hàng đang có là một phần việc quan trọng, chủ yếu của quản lý chất lượng.
Cuối cùng, KTV thực hiện công tác kiểm tra: Công ty AASC thường xuyên kiểm
tra tính hiệu quả của các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động của
công ty.
Một thủ tục rất quan trọng để duy trì chất lượng cuộc kiểm toán tại Công ty
AASC là hệ thống soát xét được thực hiện qua 3 cấp. Sau quá trình làm việc tại công
ty khách hàng, KTV sẽ tập hợp bằng chứng kiểm toán, giấy làm việc vào file và đưa
ra ý kiến của mình. Tiếp theo Trưởng/phó phòng phụ trách sẽ soát xét lại file và đưa
ra ý kiến trước khi trình lên Ban tổng giám đốc soát xét lần cuối. Sau khi đủ 3 cấp
soát xét và được phê duyệt, Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán cho khách
hàng.
Hai là, Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài : Đó là các hoạt động quản lý từ cơ quan
quản lý Nhà nước và Hiệp hội nghề nghiệp. Hoạt động quản lý bên ngoài thực hiện thông
qua cơ chế giám sát hoạt động đối với việc tuân thủ các chuẩn mực và quy định pháp lý.
24
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD : Ths. Bùi Thị Ngọc

STT Các vấn đề
Ý kiến của KTV
Ý kiến của
Trưởng/Phó Phòng
Ý kiến của Ban Giám
Đốc
Ý kiến Thamchiếu
Ý kiến Ký/ ngày Ý kiến Ký/ngày
I Kết quả kiểm toán năm trước


Báo cáo do Cty Kiểm toán AASC thực hiện với ý kiến chấp nhận
toàn phần


II Các sai sót phát hiện

1. Tài sản cố định


- Khoản chi lắp đặt hệ thống điều hòa đơn vị đang hạch toán tăng
TSCĐ,nhưng thực chất là chi phí mua 02 máy điều hòa loại 10.000
BTU và 04 máy điều hòa 12.000 BTU cùng vật tư phụ để lắp đặt
(đơn giá cho mỗi máy điều hòa < 10 tr đ). Đề nghị điều chỉnh tăng
chi phí trả trước dài hạn,giảm tài sản cố định hữu hình
Bút toán điều
chỉnh




- Server IBM đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ đang được
đơn vị theo dõi trên TK242 và phân bổ và chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Đề nghị điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
Bút toán điều
chỉnh



- Đơn vị đang hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ là chi phí sửa chữa
văn phòng số tiền 46.582.222 đ. Đề nghị điều chỉnh sang TK242 và
thực hiện phân bổ trong 02 năm
Bút toán điều
chỉnh


… … … …
… … … …
Bảng 1.5: Trích bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
25
SVTH : Nguyễn Thị Thu Hương – Đ3 KT6

×