Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

“Other” có giống với “Another”? Cả Other và Another đều có nghĩa là doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.87 KB, 3 trang )

“Other” có giống với “Another”?

Cả Other và Another đều có nghĩa là “khác”, tuy nhiên cách sử dụng lại khác
nhau. Other đề cập tới một cái gì đó khác biệt, phân biệt giữa cái này và cái kia,
còn Another đề cập tới một cái gì đó mang tính chất “thêm vào”.
John & Linh: Xin chào các bạn!
Linh: Hôm nay John & Linh sẽ cùng chia sẻ với các bạn về thắc mắc của bạn đọc ở địa chỉ
hoai_nha@***.com đã gửi về hòm thư:
“Các bạn có thể giúp mình phân biệt từ OTHER, ANOTHER, OTHERS được không? Cảm ơn
nhiều!”
John: Cả Other và Another đều có nghĩa là “khác”, tuy nhiên cách sử dụng lại khác nhau. Có thể
trong quá trình bắt đầu đọc, các bạn sẽ chưa hiểu rõ sự khác biệt nhưng khi đọc hết, các bạn sẽ tự
có sự so sánh và nhận biết được sự khác nhau.
Linh: Other (the other) - Đề cập tới một cái gì đó khác biệt, phân biệt giữa cái này và cái kia:
- They have 2 sons. You’ve just met Jack. The other boy, Nick, is even more intelligent.
(Họ có 2 cậu con trai. Anh vừa gặp Jack đấy. Thằng bé còn lại, Nick, thậm chí còn thông minh
hơn).

John: Others - Other cũng có thể sử dụng như một danh từ, others là dạnh số nhiều, trong những
trường hợp không cần thiết phải có danh từ ở sau.
- Only 2 out of 10 balls are red. The others are all green. (Chỉ có 2 trong số 10 quả bóng là
màu đỏ. Các quả còn lại đều màu xanh)
Linh: Another - Được ghép từ An Other, đề cập tới một cái gì đó mang tính chất “thêm vào”:
- Do you want another drink? (Ông có muốn một cốc nữa không? - Ông đã uống 1 hoặc
nhiều cốc rồi, ông có muốn thêm 1 cốc khác nữa không?).
John: Để rõ hơn về sự khác biệt, ta hãy xét các ví dụ:
1. There are different kinds of fruit in the basket. One is apple, one is pineapple and the other
is banana.
2. There are different kinds of fruit in the basket. One is apple, one is pineapple and another is
banana.
Linh: Ở ví dụ 1, người đọc sẽ hiểu là chỉ có 3 loại quả trong giỏ mà thôi. 1 loại là táo, 1 loại là


dứa và “loại kia” là chuối.
John: Ở ví dụ 2, người đọc sẽ hiểu là có nhiều hơn 3 loại quả trong giỏ. 1 loại là táo, 1 loại là
dứa, 1 loại “nữa” là chuối, còn 1 hoặc nhiều loại khác nữa chưa đề cập tới.
1. That was question number one. Now, the other is that…
2. That was question number one. Now, another one is that…
Linh: Tương tự, ở ví dụ 1, người đọc sẽ hiểu rằng người nói đề cập là chỉ có 2 câu hỏi mà thôi
còn ở ví dụ 2 thì không.
1. You take this and I will take the other. (Anh lấy cái này đi và tôi sẽ lấy cái kia)
2. You take this and I will take another one. (Anh lấy cái này đi và tôi sẽ đi lấy thêm 1 cái
nữa)
Tóm lại Other được sử dụng để nói đến những cá thể trong một tập thể xác định còn Another nói
đến một sự bổ sung trong một tập thể mà chưa xác định (tương tự như sự khác nhau giữa các
mạo từ The - A, An).

John: Một số trường hợp hay dùng:
On the other hand - mặt khác: I’d like more money but on the other hand, I think my health can’t
afford to work 2 jobs. (Tôi cũng muốn có thêm thu nhập nhưng mặt khác, tôi nghĩ rằng sức khỏe
của tôi không đủ để làm 2 công việc.)
“The others” hay được dùng để chỉ “những người khác, những người còn lại”:
I was sick so I slept all day while the others enjoyed the holiday!
(Tôi bị ốm nên tôi đã ngủ cả ngày trong khi những người khác tận hưởng kỳ nghỉ)
Linh: Each other - dùng với nhóm 2 đối tượng:
My grandparents have been together for more than 50 years and they still love each other as
always. (Ông bà tôi đã ở bên nhau hơn 50 rồi mà vẫn luôn yêu thương nhau)
John: One another - dùng với nhóm nhiều hơn 2 đối tượng:
Let’s make groups of five and talk to one another! (Hãy đứng 5 người 1 nhóm và nói chuyện với
nhau)
John & Linh: Chúc các bạn ngày một sử dụng thành thạo tiếng Anh hơn nữa.
Xin chào và hẹn gặp lại!


×