Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

luận văn thạc sĩ hóa học Bùi Văn Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.2 MB, 111 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------





BÙI VĂN BÌNH






NGHIÊN CỨU HOÁ HỌC VÀ
NHẬN DẠNG MỘT SỐ NHÓM CHẤT
CÓ TRONG CÂY ĐỎ NGỌN
(CRATOXYLUM PRUNIFOLIUM KURTZ)






L
L
U
U



N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


H

H
O
O
Á
Á


H
H


C
C












THÁI NGUYÊN - 2008

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------





BÙI VĂN BÌNH




NGHIÊN CỨU HOÁ HỌC VÀ
NHẬN DẠNG MỘT SỐ NHÓM CHẤT
CÓ TRONG CÂY ĐỎ NGỌN
(CRATOXYLUM PRUNIFOLIUM KURTZ)


Chuyên ngành: Hoá hữu cơ
Mã số: 60.44.27



L
L
U
U


N
N



V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


H
H
O
O
Á
Á



H
H


C
C





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM VĂN THỈNH





THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

SKLM : Sắc kí lớp mỏng
UV : Ultraviolet spectrocopy
MS : Mass Spectroscopy
EI-MS : Electron Impact Mass Spectroscopy
LC-MS : Liqud chromatography - Mass Spectroscopy
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy
NMR : Nuclear Magnetic Resonance

1
H-NMR :
1
H-Nuclear Magnetic Resonance
13
C-NMR :
13
C- Nuclear Magnetic Resonance
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
COSY : Correlated Spectroscopy
HSQC : Heteronuclear Spectroscopy- Quantum Coherence
HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation
HIV : Human Immunodeficiency Virus
U : Unit


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, gió mùa, mưa thuận gió hoà nên
hệ thực vật rất phong phú, đa dạng. Đó là nguồn tài nguyên sinh học quý giá
thuộc loại có thể tái tạo được. Ngay từ xa xưa cha ông ta đã biết khai thác
nguồn tài nguyên quý báu này để làm đồ ăn, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật
liệu xây dựng và nhiên liệu phục vụ cuộc sống.
Trong thế giới thực vật ấy có những loài cung cấp thức ăn cho chúng ta,
có những loài cung cấp vật liệu, có loài cung cấp hương thơm, quả ngọt, có
nhiều loài được dùng để làm thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu, cung cấp nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp thực phẩm, mĩ phẩm và dược phẩm.
Việt nam có một vị trí thuận lợi về thiên nhiên như vậy nên nền Y học
dân tộc cổ truyền phát triển từ lâu đời, chiếm vị trí đặc biệt trong việc bảo vệ

sức khoẻ nhân dân trong suốt hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Tiếp thu truyền thống quý báu của các thế hệ cha ông, ngày nay Đảng
và Nhà nước ta đã xây dựng nhiều chính sách, nhiều hình thức động viên
nhằm kế thừa và phát huy tốt nguồn tài nguyên quý báu có thể tái tạo được
phục vụ con người có hiệu quả nhất.
Nhiều cây cỏ đã được trồng để dùng làm thuốc, nhiều loài dùng làm
nguyên liệu cung cấp tinh dầu cho công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm như
bạc hà, thanh hao hoa vàng, hoa hồi…, có loại được dùng làm thực phẩm
chức năng đồ uống như các loại trà, các loại sâm v.v... Trong số đó có cây đỏ
ngọn (Cratoxylum prunifolium) thuộc loại cây mọc hoang dại và phổ biến
khắp các vùng trên lãnh thổ nước ta. Đặc biệt cây đỏ ngọn có nhiều ở các
tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Bộ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Cây đỏ ngọn đã và đang được dùng để làm thuốc và làm nước uống
trong phạm vi dân gian một cách khá phổ biến ở các nước châu Á, ở Việt
Nam đặc biệt vùng đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc nước ta. Gần đây
người ta phát hiện dịch chiết của lá cây đỏ ngọn có tác dụng chữa bệnh gan,
có tác dụng tốt với hệ thần kinh và tác dụng của nó không thua kém gì các
thuốc nhập ngoại.
Cây đỏ ngọn được dùng trong dân gian đã có từ lâu, nghiên cứu hoá
thực vật cây đỏ ngọn thì mới chỉ được các nhà khoa học chú ý đến trong một
số năm gần đây, để góp phần làm rõ thêm thành phần hoá thực vật của cây đỏ
ngọn tạo thuận lợi cho việc dùng, sử dụng cây thuốc này làm dược liệu và
nguyên liệu cho các mục đích khác, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu hóa
học và nhận dạng một số nhóm chất có trong cây đỏ ngọn (Cratoxylum
prunifolium). Đối tượng nghiên cứu là cây đỏ ngọn mọc hoang, thu hái vào
tháng 11 năm 2007 tại xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên .



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Mô tả thực vật
Theo tài liệu về phân loại thực vật, cây đỏ ngọn còn gọi là cây thành
ngạnh, lành ngạnh tuỳ thuộc vào từng địa phương tên khoa học là
“Cratoxylum prunifolium Kurtz” thuộc họ Ban “Hypericaceae” [1, 2, 5, 8, 11]
Cây đỏ ngọn phân bố rộng rãi ở vùng Nhiệt đới, Cận Nhiệt đới, Ôn đới,
chủ yếu ở vùng ôn đới bán cầu Bắc. Chi Cratoxylum ở Việt Nam có 5 loài:
Cratoxylum maingayi Kurz có tên là lành ngạnh nhỏ, phân bố ở Bắc Trung Bộ
và Lâm Đồng; Cratoxylum prunifolium Kurz lành ngạnh lá hẹp phân bố ở
vùng Đông Nam Bộ trên lãnh thổ VIệt Nam; Cratoxylum prunifolium Kurtz
cây đỏ ngọn, còn gọi là thành ngạnh đẹp mọc phổ biến ở vùng Đông Bắc
nước ta; Cratoxylum polyanthum Korth hay Cratoxylum ligustrinum Blume
lành ngạnh; Cratoxylum cochinchinense Blumer còn gọi là lành ngạnh Nam
Bộ. Hai loài cuối chủ yếu mọc ở Nam Bộ song cũng khá phổ biến ở các tỉnh
Đông Bắc Bộ.
Cây đỏ ngọn - Cratoxylum prunifolium Kurtz thường thấy mọc tự nhiên
ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam có nhiều ở Xuân
Mai - Ba Vì, Hà Tây, Sapa, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Vĩnh
Phú. Cây đỏ ngọn cũng phân bố phổ biến ở các nước Châu Á như: Trung
Quốc, Malaysia, Philippin, Ấn Độ, Indonexia, Myanma, Thái Lan.
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây đỏ ngọn:
Cây đỏ ngọn là loại cây nhỏ, thân gỗ, có gai ở gốc (trong rừng lâu năm
cây có thể cao và to) cành non có lông tơ, màu đỏ nên gọi là đỏ ngọn [11]. Lá
hình mác dài 12 - 13 cm, rộng 3,5 - 4 cm, mọc đối xứng, cuống ngắn 3 - 5
mm. Mặt gân chính màu đỏ đến 1/3 lá non, gân lá và lá có màu đỏ đến quá



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
nửa. Hoa mọc trên những cành ở kẽ lá màu trắng hoặc hồng có lông màu tía.
Quả nang dài 15mm, rộng 7 - 8mm. Hạt hình trứng dài 6mm, rộng 3mm












Hình 1.1. Ảnh cây đỏ ngọn (Cratoxylum Prunifolium Kurt, Hypericaceae)
1.2. Một số công dụng của chi Cratoxylum
Hầu hết các loài thực vật thuộc chi Cratoxylum đều được nhân dân
sử dụng làm các bài thuốc dân gian để chữa bệnh, để chăm sóc và bồi
dưỡng sức khoẻ.
Cây đỏ ngọn Cratoxylum prunifolium mới thấy dùng trong phạm vi
nhân dân, làm thuốc kích thích tiêu hoá, ăn ngon hàng ngày hoặc sau khi đau
yếu, sau khi sinh. Kinh nghiệm cho thấy ngày uống chừng 15 - 30 g lá khô
dưới hình thức sắc hoặc pha như trà. Có khi phối hợp với lá vối nấu nước
uống cho tiêu cơm đã đem lại hiệu quả cao cho sức khoẻ con người [11].
Nhân dân ta ở các vùng đã thu hái lá cây đỏ ngọn vào dịp tết Đoan Ngọ phơi
khô để nấu nước uống mỗi khi cảm thấy cơ thể mệt mỏi..



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Trong những năm gần đây một số tác giả đã nghiên cứu tác dụng chữa
bệnh của dịch chiết toàn phần lá và thân cây đỏ ngọn. Nhóm nghiên cứu của
Học viện Quân Y - Hà Nội cho biết cây đỏ ngọn ít độc, dịnh chiết toàn phần
của lá và thân cây đỏ ngọn có tác dụng chống ôxi hoá tốt, hoạt tính đạt 69%
trong khi tanakan chỉ đạt 48% [9] và có tác dụng hoạt huyết, làm lưu thông
máu, giảm đông ở những trường hợp tăng đông [12].
Bộ môn Dược học quân sự - Học Viện Quân Y trên cơ sở nghiên cứu lâm
sàng dịnh chiết của lá đỏ ngọn Cratoxylum prunifolium trên chuột nhắt trắng và
thỏ có so sánh với thuốc tanakan do hãng Beaufour Ipsen của Pháp sản xuất đã
đưa ra kết luận:
Dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn và dịch chiết etylaxetat lá đỏ ngọn đều
có ảnh hưởng lên hoạt động của hệ thần kinh ở các mức độ khác nhau:
- Dịch chiết etylaxetat và dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn, Tanakan đều
có tác dụng hoạt hoá hệ thần kinh thực vật, thể hiện ở sự tăng rõ hàm lượng
Catecholamin trong máu động vật thí nghiệm sau khi uống các thuốc này.
- Dịch chiết etylaxetat lá đỏ ngọn có tác dụng tương đương Tanakan
gây hoạt hoá đồng bộ các tế bào não ở thỏ thực nghiệm, thể hiện làm giảm
thành phần sóng chậm delta, tăng thành phần sóng alpha trên điện não đồ, còn
dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn không thể hiện rõ tác dụng hoạt hoá hệ thần
kinh trung ương.
- Dịch chiết etylaxetat lá đỏ ngọn có tác dụng làm tốt cả hai quá trình
hưng phấn và ức chế có điều kiện ở não bộ động vật thí nghiệm (thông qua
hoạt động phản xạ có điều kiện), tương đương với Tanakan và tốt hơn tác
dụng này của dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn.
- Mức độ ảnh hưởng làm tăng cường chức năng hệ thần kinh trung
ương của các chất theo thứ tự giảm dần: dịch chiết etylaxetat lá đỏ ngọn,

Tanakan, dịch chiết toàn phần lá đỏ ngọn [4].


S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
6
i vi cao nc (cn tng) 30 - 80 mg/kg cú hot tớnh khỏng khun
vi cỏc vi khun staphylococcus auresu, Escherichia coli, Salmonella typhi.
Dịch chiết tổng số từ lá cây Cratoxylum cochinchinense ở Thái Lan đã
c ng-ời ta thử nghiệm và cho thấy chúng có tác dụng chống nhim khun,
chng ụxi hoỏ, nhng hot ng ca t bo [22, 23, 24].
Singapo dch chit cõy Cratoxylum cochinchinense c s dng
trong nhõn dõn cú tỏc dng chng cỏc gc t do cha cỏc bnh liờn quan n
s cng thng, mt mi [25].
Ti Nht Bn, t r cõy ca mt s loi thuc chi Cratoxylum ngi ta
bo ch thnh thuc lm tng trớ nh, chng lóo hoỏ, mt ng ngi gi.
Trung Quc, lỏ ca cõy ngn ngi ta ch bin thnh tr pha
nc ung hng ngy v s dng mt cỏch rng rói. T phn dch chit
etylaxetat ca lỏ cõy ngn ó tỏch c cỏc xanthone cú tỏc dng khỏng u
trựng ca mui gõy st da vng hn c cht rotenon, khụng nhng th cỏc
cht ny cũn cú nhiu trin vng lm thuc chng mi [28].
Phn dch chit etylaxetat ca Cratoxylum cochinchinense cú tỏc dng
kỡm hm peroxit hoỏ lipit mng t bo gan, kỡm hóm s xut hin lipit ỏc tớnh
gõy viờm gan v cú tỏc dng bo v gan tt [27].
Theo cỏc lng y, cõy ngn cú v ngt, tớnh mỏt b phn dựng lỏ
non, v cõy, v r. Ngi b au bng n khụng tiờu, ung nc nu ca lỏ
lnh ngnh giỳp tiờu hoỏ tt thng dựng 100g lỏ non nu mt lớt nc, thay
nc ung hng ngy. Khi b cm nng, st thỡ dựng lỏ non 50g nu vi 1 lớt
nc ung.
Trong dõn gian Vit Nam, cõy ngn mi thy dựng trong phm vi nhõn
dõn lm thuc kớch thớch tiờu húa, phc hi sc kho khi m au, sinh , bo v

thnh mch, chng lóo hoỏ, tng trớ nh ngi cao tui. Ngi ta thu hỏi lỏ
ngn vo dp Tt mng 5 thỏng 5 (Tt oan Ng) lm thc vt nu nc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
uống hoặc có thể ủ sau đó đem phơi khô mới dùng. Gần đây có một vài tác giả ở
Việt Nam đã nghiên cứu và cho thấy lá đỏ ngọn có tác dụng chữa bệnh, có tác
dụng chống gốc tự do, bảo vệ thành mạch, bảo vệ tế bào gan chống mù loà,
chống ôxi hoá và miễn dịch invitro khá rõ [7].
Tại cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thành phẩm, thực phẩm chức năng
Y học cổ truyền Thái Nguyên, Bác sĩ Hoàng Sầm đã sử dụng dịch chiết của lá
đỏ ngọn để làm thực phẩm chức năng, thay chè làm nước uống, chữa các bệnh
nan y như: ngứa, ghẻ lở, ronan thần kinh, mất ngủ, miệng đắng ăn không
ngon, giảm trí nhớ…
1.3. Tình hình nghiên cứu hóa học thực vật chi Cratoxylum
1.3.1. Các hợp chất có khung triterpen
Theo tài liệu [19] từ dịch chiết n-hexan của thực vật Cratoxylum
cochinchinense đã tách được ngoài các triterpen có 5 vòng ngưng tụ nhóm
lupeol và β-mangostin còn phân lập được các triterpen có hai vòng ngưng tụ.
Sau khi tách bằng các phương pháp sắc kí và dựa vào kết quả phân tích các
phổ của các chất được tách ra người ta đề nghị công thức cấu tạo của 7 hợp
chất triterpen hai vòng là:

R

I.a: (13E,17E)-polypoda-8 (26),13,17,21-tetraen-3β-ol; (R= β-OH).
I.b:

-polypodatetraene; (R= H).



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
30
27 28 29
26
R
25


II.a: (13E,17E)-polypoda-7,13,17,21-tetraen-3β-ol; (R= β - OH).
II.b:

- polypodatetraene; (R = H).
II.c: (13E,17E)-3β-axetoxypolypoda-7,13,17,21-tetraene; (R= β - OAc).
II.d: (13E,17E)-polypoda-7,13,17,21-tetraen-3-one; (R= O).

R

III.a: Polypoda-13,17,21-trien-8

-ol; (R=H).
III.b: Polypoda-13,17,21-trien-3-one; (R =β - OH).
III.c : Polypoda-13,17,21-trien-3β, 8

-diol; (R= O).
1.3.2. Các chất axit hữu cơ
Từ lá một loại rau thuộc loài Cratoxylum formosum ở Thái Lan Pilchaon
Maisuthisakul [23] đã phân lập được hai axit hữu cơ IV, V và cho biết các

hợp chất ấy đều có hoạt tính chống oxi hóa. Sau khi tách, phân lập tác giả
đã đề nghị cấu trúc của nó có công thức là:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
COOH
HO
OH
HO O
O
OH
OH

IV: Acid chlorogenic

HO
HO
O
OH
OH
O
HO
O
OHHO
O
O

V: Acid dicaffeoylquinic
1.3.3. Các chất có khung xanthone

Các xanthone là nhóm chất lớn nhất, phổ biến nhất có ở hầu hết các
loài thuộc chi Cratoxylum [6, 14, 17, 19, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 29, 30].
Đã phát hiện ra là các xanthone và dẫn xuất dưới dạng C-glycoside của
chúng. Từ loài Cratoxylum cochinchinense [25] Soon Yew Tang cùng với các
cộng sự đã phân lập được C-glicoside của xanthone và xác định được công
thức cấu tạo của nó có dạng VI.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

O OH
OH
HO
OH O
O
HO
HO
OH

VI: 1,3,6,7-tetrahydroxyxanthone- C
2
-β-D-glycoside.
Từ loài Cratoxylum formosum Nawong Boonnak cùng các cộng sự [22]
cũng đã phân lập được các xanthone có cấu trúc VII dưới đây:
O OCH
3
HO
O
O OH


OHO
O OH
MeO
R
1

VII.a: Dulxis-xanthone VII.b: Β-mangostin; (R
1
= OMe)
VII.c:

-mangostin; (R
1
= OH)

O OH
R
1
O OH
OH

VII.d: Formoxanthone A; (R
1
= ).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
O O

MeO
HO
O OHR
1

VII.e: 3-isomangostin; (R
1
= ).
VII.e
1
: 3,4-dihidro- 5,9-dihidroxy-8-methoxy-7-(3-methoxy-3-methylbutyl)-
2,2- dimethyl-2H,6H-pyrano-[3,2-β] xanthen-6-one; (R
1
= ).
VII.e
2
: 3,4-dihidro-5,9-dihidroxy-7-(3- hidroxy-3-methybutyl)-8-methoxy-
2,2- dimethyl-2H,6H-pyrano-[3,2-β] xanthen-6-one; (R
1
= ).

O R
2
R
1
O OH
OH
HO

VII.f: Isocudraniaxanthone B; (R

1
= H; R
2
= OMe).
VII.f
1
: Gerontoxanthone I; (R
1 =
; R
2
= OH).

O O
R
2
O OH
OH R
1

VII.g: 10-O-methylmaclur-xanthone; (R
1
= ; R
2
= OMe).
VII.g
1
: Macluraxanthone; (R
1
= ; R
2

= OH).
OMe
OH


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
VII.g
2
: Xanthone V
1
. (R
1
= ; R
2
= OH).

VII.g
3
: 6 - deoxyjacreubin; (R
1
= H; R
2
= H).

O
R
1
O OH
OH

O


VII.h: Formoxanthone B; (R
1
= ).
Từ loài Cratoxylum cochinchinese của miền Nam nước ta Lê Thị Diệu
Nguyên và Leslie J. Harrison [19] đã phân lập được ngoài các triterpen I, II và
III. Hai nhà nghiên cứu xác định được các xanthone có cấu trúc VIII.a,VIII.b.

O
R
O OH
HO
OH

VIII.a: 1,3,7-trihydroxy-2,4-di (3-methyl-but-2-enyl) xanthone; (R = prenyl).
VIII.b: 2-geranyl-1,3,7- trihydroxy-4-3- methylbut-2-enyl) xanthone; (R=geranyl).
Từ loài Cratoxylum maingayi [14] người ta cũng phân lập được một số
hợp chất xanthone (IX), các chất này có cấu trúc đơn giản nhưng đều có tác
dụng như các chất có hoạt tính chống oxi hoá tốt.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
O
O OH
R
HO


IX.a: 1-7- dihidroxyxanthone; (R = H).
IX.b: 1,7- dihidroxy - 4- methoxyxanthone; (R = OMe).

O
O OMe
OH
OH
8
7
6
5
8
'
10
'
4
'
9
'
1
3
2
4

IX.c: 2,8 - dihidroxy - 1- methoxyxanthone.

O
O OMe
OMe
OMe

OMe
RO
1
2
3
4
5
6
7
9
'
4'
10
'
8
'
8


IX.d: 7-hidroxy-1,2,3,8 -tetramethoxyxanthone; (R = H).
Từ loài Cratoxylum formosanum người ta cũng phát hiện được các
xanthone có cấu trúc phân tử như sau [21, 22] .
O
OMe
OMe
R
3
R
1
R

2
O

X.a: 1,7-dihidroxy-5,6-dimethoxy xanthone; (R
1
= R
2
=R
3
= OMe).
X.a
1
: 1,2,3,8-tetramethoxy xanthone; (

R
1
= R
3
= OH; R
2
= H).
X.a
2
: 1,2,3,4,8-pentamethoxy xanthone; (R
1
=R
3
=OMe;R
2
=H).



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
O
OH
R
1
O
HO
R
2

X.b: 1,7-dihidroxy-4-methoxy xanthone; (R
1
= OMe; R
2
= H).
X.b
1
: 1,7-dihidroxymethoxy xanthone; (R
1
= R
2
= H).
X.b
2
: 1,7-dihidroxy-8-methoxy xanthone; (

R

1
= H; R
2
= OMe).
O
O OH
O
OH
HO

O
OMeO
MeO
MeO
OMe

X.c: Maclurathone X.d: 1,5,6,7-tetramethoxy xanythone
O
O
OHHO
OMe OMe

X.e: 2,7-dihidroxy-1,8-dimethoxy xanthone.

O
O
HO
OMe OH
OH


X.f: 1,4,7-trihidroxy-8-methoxy xanthone.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

O
O
HO
OH
OH

O
O OH
HO
OH
OH

X.g: 1,4,7-trihydroxy xanthone. X.h: 1,3,5,6-tetrahidroxy xanthone.
O
O O
HO OCH
3
R
H
3
CO
2
'
1

'
1
A
3
4'
4
''
9
'
8
'
B


X.i: Fruniflorone; (R= ) [22]
1.3.4. Một số đại diện của khung anthraquinon
Từ loài Cratoxylum formosum ngoài việc xác định các xanthone
Nawong Boonnak, Chatchanok Karalai và các cộng sự [22] còn phân lập
được các anthraquinon có các cấu trúc XI. Các tác giả còn cho biết các chất
này có hoạt tính sinh học rất cao. Chúng có tác dụng tốt trong việc điều trị
bệnh tiểu đường, viêm nhiễm, hạ đường huyết [20].

OHOOH
OR
O

XI.a: 3-geranyloxy-6-methyl-1,8-dihidroxy-anthraquinon;
(R= )
XI.a
1

: madagascin; (R = )
5
''
4
'''
OH
2
''
1''
3''


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
XI.a
2
: physcion; (R = Me)
XI.a
3
: emodin; (R = H )







XI.b: 11-hidroxyl-5-methoxy-2,2,9-trimethyl-2H-anthra-[1,2-β] pyran-7, 12-dion.



OMe
OHO
O
OH

O
O OH
O
OH
HO

XI.c: Vismiaquinon XI.d: 3,4 - dihidrojacareubin
1.3.5. Một số đại diện của khung flavonoit
Từ loài Cratoxylum cochinchinense, Cratoxylum formosanum nhiều tác
giả đã phân lập được 2 flavonoit XII.a và XII.b [18, 13, 15]. Chúng có hoạt
tính kìm hãm peroxit hoá lipit màng tế bào gan, có tác dụng tăng khả năng
thải độc của gan, có tác dụng kìm hãm sự xuất hiện lipit ác tính.

O
HO
OH O
OH
OH

OHO
OH O
OH
OH
OH


XII.a: Đihiđrokampherol XII.b: Taxifolin
OOOH
OMe
O


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.4. Những nghiên cứu hoá thực vật loài Cratoxylum prunifolium.
Từ lá của loài Cratoxylum prunifolium, Xue-Li-Cao, Yoichiro Ito đã
dùng phương pháp sắc kí khí lỏng tốc độ cao phân lập được epigallocatechin
gallat (XIII.a) và epicatechin gallat (XIII.b) [27].
O
C
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
HO
O

XIII.a: Epigallocatechin-3-O- gallate
O
C
O
OH

OH
OH
OH
OH
OH
HO
O

XIII.b: Epicatechin-3-O-gallate
Theo Nguyễn Liêm và các cộng sự [10], bằng các phản ứng định tính
cho biết Cratoxylum prunifolium có chứa các flavonoit, tanin pyrocatechic
phitosterol saponin triterpen và các axit hữu cơ, đường khử. Tác giả còn cho
biết ở cây đỏ ngọn của Việt Nam không thấy có ancaloit và anthraquinon
Từ vỏ cây đỏ ngọn Cratoxylum prunifolium. Phạm Đình Hùng, Nguyễn
Diệu Liên Hoa và các cộng sự tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
đã phân lập được macluraxanthone, 1,7-đihidroxanthone và hai xanthone mới


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
[6] và cho biết chúng đều có tác dụng diệt muỗi gây sốt rét và có tác dụng tốt
trong việc diệt mối.
Từ vỏ và rễ cây Cratoxylum prunifolium trồng ở tỉnh Nông Khai miền
Nam Thái Lan, Nawong Boonnak và các cộng sự đã chiết bằng điclometan,
phân lập các chất bằng sắc kí đã tách được 10 xanthone với sự khác nhau chỉ
là ở các mạch nhánh (R
1
và R
2
) [22] và tác giả đã gọi tên chúng là các

prunifloron được đánh số từ 1 đến 10. Công thức của chúng có cấu trúc XIV.
O
OR
1
R
2
OH
OR
RO
HO

Prunifloron XIV; R
1
≠ R
2
và đều là gốc ankyl hoặc dẫn xuất của nó.
R: là H hoặc CH
3

Tên của chúng lần lượt là: XIV.1 Pruniflorone A; XIV.2 Pruniflorone
B; XIV.3 Pruniflorone C; XIV.4 Pruniflorone D; XIV.5 Pruniflorone E;
XIV.6 Pruniflorone F; XIV.7 Pruniflorone G; XIV.8 Pruniflorone H; XIV.9
Pruniflorone I; XIV.10 Pruniflorone J.
Cũng từ rễ của thực vật Cratoxylum prunifolium các tác giả Thái Lan
lại phát hiện được một anthraquinon mà cấu trúc của nó được tác giả mô tả có
dạng XV.
OOH OH
O
O
OH


XV: Anthraquinon


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Chương 2
PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu gồm lá cây đỏ ngọn, thu hái vào tháng 11
năm 2007 tại xã Thịnh Đức - Thành phố Thái Nguyên.
Cây đỏ ngọn, còn gọi là cây thành ngạnh đẹp, lành ngạnh đẹp, có tên
khoa học là: “Cratoxylum prunifolium Kurtz ”, họ Hyperaceas hay họ Ban.
Mẫu cây tươi thu hái gồm cả cành nhỏ và lá được đem sấy ở 80
0
C để
diệt men, sau đó sấy khô ở nhiệt độ 50
0
C cho tới khi khô hoàn toàn. Mẫu khô
được chia riêng thành các phần lá, và cành. Chọn mẫu lá làm đối tượng
nghiên cứu. Nghiền nhỏ mẫu ngâm, chiết trong etanol 90
o
ở nhiệt độ phòng
nhiều lần.
Sau khi cất loại dung môi, cặn cô được dưới dạng xiro, chiết lần lượt
bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng dần: clorofom, etylaxetat,
n-butanol, metanol, các dịch chiết được bay hơi dung môi bằng thiết bị cất
quay ở nhiệt độ 50
0

C dưới áp suất thấp. Các cặn thô được phân chia bằng sắc
kí cột với các hệ dung môi rửa giải có độ phân cực tăng dần để phân lập các
chất có độ phân cực gần giống nhau, kết tinh phân đoạn và kết tinh lại trong
hệ dung môi thích hợp để thu được các chất sạch .
2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết
Để phát hiện, phân lập được những hợp chất sạch từ các dịch thô khác
nhau của cây đỏ ngọn chúng tôi đã phối hợp sử dụng các phương pháp sắc kí
và kết tinh lại trong dung môi thích hợp, các phương pháp gồm:
- Sắc kí lớp mỏng (SKLM).
- Sắc kí cột silicagen thường dùng Merck 63- 200nm.
- Kết tinh phân đoạn và kết tinh lại.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Các chất kết tinh phân lập ra được xác định những tính chất vật lý đặc
trưng: màu sắc, mùi vị, hệ số R
f
, điểm nóng chảy, ghi các loại phổ như: phổ tử
ngoại (UV), phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H- NMR,
phổ
13
C- NMR, tuỳ theo từng loại chất. Các số liệu phổ thực nghiệm của các
chất sạch được dùng để nhận dạng cấu trúc hoá học của chúng.
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất
Các loại dung môi dùng để ngâm, chiết mẫu là các loại tinh khiết

(pure), còn các loại dung môi dùng để sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng hay dùng
trong phân tích là loại tinh khiết phân tích (PA).
Sắc kí lớp mỏng dùng tấm mỏng đế nhôm DC - Alufolien Kiesegel 60
F
254
Art.5554 tráng sẵn, độ dày 0,2mm được sử dụng để xác định sơ bộ số
thành phần có trong các dich chiết, các phân đoạn chạy cột và kiểm tra sơ bộ
độ sạch của sản phẩm thu được.
Các hệ dung môi khai triển SKLM:

1. n-Hexan - etylaxetat 90:10 Hệ A
2. n-Hexan - etylaxetat 95:10 Hệ B
3. Clorofom - metanol 90:10 Hệ C
4. Clorofom - metanol 50:10 Hệ D
5. Clorofom - metanol 20:10 Hệ E
Các tấm SKLM sau khi sấy khô được soi dưới đèn tử ngoại (UV-
BIOBLOCK ) ở bước sóng

= 254nm và 365nm. Thuốc thử để hiện màu là
vanilin 1% trong dung dịch metanol-H
2
SO
4
, sau đó sấy ở nhiệt độ trên 100
0
C



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21
Các giá trị R
f
trong hệ dung môi triển khai có biểu thức:


2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy Boetus (Đức) hoặc trên máy
Eletronthermal IA - 9200.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410.
- Phổ UV đo trên máy UV 1700 Phamaspec.
- Phổ khối ghi trên máy MS- Engine - 5989- HP ion hoá bằng va chạm
eletron (LC- MS) 70ev và sử dụng ngân hàng dữ liệu DATABASE/
WILLEY 250L.
- Phổ
1
H- NMR và
13
C- NMR ghi trên máy Bruker 500MHz nội chuẩn
TMS, dung môi CDCl
3
, MeOD.
2.3. Các dịch chiết từ cây đỏ ngọn (Cratoxylum prunifolium Kurtz)
2.3.1. Các dịch chiết
Lá cây đỏ ngọn đã sấy khô, nghiền nhỏ được ngâm chiết kiệt bằng
etanol 90
0
ở nhiệt độ phòng cho đến khi thu được dịch không màu. Dịch chiết
được cất loại hết dung môi ở áp suất giảm cho đến dạng cao lỏng, xác định
khối lượng cặn khô, sau đó thêm nước vào cặn và lần lượt chiết với các loại

dung môi clorofom, etylaxetat, n-butanol, cuối cùng đuổi hết nước và hoà tan
bằng metanol.
Các dịch chiết trên được làm khô bằng Na
2
SO
4
lọc và cất dung môi
bằng thiết bị cất quay dưới áp suất giảm ở nhiệt độ 50
0
C. Cặn được sấy khô
và cân để xác định trọng lượng.
chiều dài di chuyển của chất thử
chiều dài di chuyển của dung môi
R
f
=


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Như vậy từ lá cây đỏ ngọn đã thu nhận được 04 phân đoạn cặn là: cặn
trong clorofom (ĐC), cặn trong etylaxetat (ĐE), cặn trong butanol (ĐB) và
cặn trong metanol (ĐM). Sơ đồ 2.1


1. Etanol
2. Cặn trong nước

CHCl
3

EtOAc BuOH MeOH








Sơ đồ 2.1. Quy trình ngâm chiết

Bảng 2.1. Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn lá cây đỏ
ngọn (Cratoxylum prunifolium Kurtz)

Khối lượng mẫu lá
(gam)
Cặn chiết
Clorofom Etylaxetat n-Butanol Metanol
787,4 52,264 34,654 40,411 26,604
100% 6,63% 4,40% 5,13% 3,38%

MẪU KHÔ
Cặn CHCl
3

(ĐC)
Cặn BuOH
(ĐB)
Cặn EtOAc
(ĐE)


Cặn MeOH
(ĐM)
ĐC
1
ĐE
1

ĐC
2
ĐC
3

×