Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

luận văn thạc sỹ hóa học Nghiêm Thị Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.57 KB, 51 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------




NGHIÊM THỊ HƢƠNG






NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÓ TRONG
CÂY HÀN THE (DESMODIUM HETEROPHYLLUM)
HỌ CÁNH BƢỚM (PAPILIONACEAC)







L
L
U


U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ



H
H
O
O
Á
Á


H
H


C
C







Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN THỈNH












Thái Nguyên - 2009



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------




NGHIÊM THỊ HƢƠNG






NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÓ TRONG
CÂY HÀN THE (DESMODIUM HETEROPHYLLUM)
HỌ CÁNH BƢỚM (PAPILIONACEAC)



Chuyên ngành: HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 60.44.27



L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C

C


S
S
Ĩ
Ĩ


H
H
O
O
Á
Á


H
H


C
C








Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN THỈNH










Thái Nguyên - 2009



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Mô tả thực vật ...................................................................................... 3
1.2. Một số công dụng của chi Desmodium .................................................. 4
1.3.Tình hình nghiên cứu hoá học thực vật của chi Desmodium .................. 5
1.3.1. Một số đại diện các ancaloit. .......................................................... 5
1.3.1.1. Các ancaloit có bộ khung indol ................................................ 5
1.3.1.2. Các ancaloit không chứa dị vòng hay còn gọi là các bazơ amin8
1.3.1.3. Các ancaloit có bộ khung pirol .............................................. 10
1.3.2. Một số đại diện hợp chất flavonoit ............................................... 11
1.3.3. Một số đại diện nhóm dẫn xuất polyphenol .................................. 16

CHƢƠNG II: THỰC NGHIỆM ......................................................................... 18
2.1. Nguyên tắc chung............................................................................... 18
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .............................................. 18
2.2.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu ......... 18
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết ................. 19
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ...... 19
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu ............................................ 20
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất .................................................................... 20
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ...................................................................... 20
2.3. Các dịch chiết từ cây hàn the (Desmodium heterophyllum - Papilionaceac) .......... 21
2.3.1. Các dịch chiết .............................................................................. 21
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ................................................. 22
2.3.2.1. Xác định đường khử. ............................................................. 22
2.3.2.2. Xác định định tính ankaloit. ................................................... 22
2.3.2.3. Xác định định tính steroit....................................................... 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
2.3.2.4. Xác định định tính flavonoit .................................................. 23
2.3.2.5. Xác định định tính poliphenol. ............................................... 23
2.3.2.6. Xác định định tính cumarin.................................................... 23
2.3.2.7. Xác định định tính glycozit tim. ............................................. 24
2.3.2.8. Xác định định tính saponin. ................................................... 24
2.4. Phân lập, tinh chế các chất từ cây hàn the (Desmodium heterophyllum –
Papilionaceac) ............................................................................................ 24
2.4.1. Dịch chiết n-hexan ....................................................................... 24
2.4.1.1. Chất PH
1
(Stigmasterol) ........................................................ 25

2.4.1.2. Chất PH
2
: Glycozit của stigmasterol ..................................... 25
2.4.2. Dịch chiết Clorofom (PC
1
) .......................................................... 25
2.4.3. Dịch chiết Etylaxetat (PE
1
) ......................................................... 26
CHƢƠNG III: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 28
3.1. Xác định định tính các nhóm chất thiên nhiên trong cây hàn the
(Desmodium heterophyllum – Papilionaceac) ................................................ 28
3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau
của cây hàn the.......................................................................................... 29
3.2.1. Chất PH
1
: Stigmast-5,22-dien-24R-3

-ol .................................... 29
3.2.2. Chất PH
2
: 3-O-

-D- glucopyranozyl stigmasterol ....................... 32
3.2.3. Chất PC
1
:

-sitosterol-3-


-D-glucopyranozit .............................. 34
3.2.3. Chất PE
1
:8-C-

-D-glucopyranozyl apigenin (Vitexin) ................ 36
KẾT LUẬN..................................................................................................... 40
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 41


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn của cây hàn
the (Desmodium heterophyllum – Papilionaceac) ............................................. 22
Bảng 3.1: Phát hiện các nhóm chất trong cây hàn the .................................. 28
Bảng 3.2: Số liệu phổ
13
C-NMR (DMSO-C13CPD) của PE
1
........................ 37
Hình 1.1: Ảnh cây Hàn the Desmodium heterophyllum, Papilionaceac .............. 3
Hình 3.1:Phổ
1
H-NMR của Stigmast-5,22-dien-24R-3

-ol ......................... 31

Hình 3.2: Phổ
1
H-NMR của: 3-O-

-D- glucopyranozyl stigmasterol .......... 33
Hình 3.3: Phổ
1
H-NMR của:

-sitosterol-3-

-D-glucopyranozit. ................ 35
Hình 3.4: Phổ
1
H-NMR của:8-C-

-D-glucopyranozyl apigenin ................... 38
Hình 3.5: Phổ
13
C-NMR của:8-C-

-D-glucopyranozyl apigenin .................. 39
Sơ đồ 2.1: Quy trình ngâm chiết mẫu ........................................................... 22



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU


Việt Nam ta là một nước nhiệt đới, nóng, ẩm và mưa nhiều, có nguồn
dược liệu rất phong phú, đa dạng và một nền y học dân tộc phát triển lâu đời.
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết cách sử dụng nhiều loại thảo dược trong việc
dưỡng thương, trị bệnh và bồi bổ cơ thể. Như vậy, những cây thuốc dân gian
đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống hằng ngày của con người.
Ngày nay, khi thuốc biệt dược của nền y học hiên đại được sử dụng
rộng rãi, nhiều loài cây cỏ trong tự nhiên vẫn được sử dụng trong dân gian để
chữa bệnh rất có hiệu quả. Rất nhiều loại bệnh tật đã được chữa khỏi nhờ thảo
dược, rất nhiều thực vật được dùng để chế biến thành thực phẩm chức năng
quý giá.
Trong thời gian qua, những hợp chất tự nhiên được phân lập từ cây cỏ
đã được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp,
chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm
nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v... Mặc dù
công nghệ tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt
dược khác nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa bệnh, song nhu cầu sử
dụng cây cỏ xung quanh để làm thuốc cũng ngày càng tăng lên, vì khoa học
hiên đại đã chứng minh được trong chúng có chứa những biệt dược rất khó
tổng hợp, và hầu như rất ít khi có tác dụng phụ.
Có nhiều bộ môn khoa học nghiên cứu về cây thuốc ra đời. Việc
nghiên cứu cây thuốc đã giúp cho chúng ta hiểu rõ về thành phần và cấu trúc
hóa học, hoạt tính sinh học, tác dụng dược lí của cây thuốc. Trên cơ sở các
nghiên cứu đó có thể tạo ra chất mới có hoạt tính sinh học cao như mong
muốn để làm thuốc chữa bệnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Cây hàn the là loại cây cỏ mọc hoang ở khắp nơi. Trong Y học dân tộc

cây này được nhân dân dùng làm thuốc để chữa nhiều loại bệnh như: làm
thuốc trong chữa sốt nóng, ho có đờm, tiêu sưng, tiêu viêm, cầm máu. Dùng
ngoài giã nát đắp vết thương. Rễ làm thông hơi, bổ, lợi tiểu, lá lợi sữa. Chữa
các chứng lậu ra máu, đái buốt, bí tiểu tiện do cơ thể bị nhiệt quá, dùng giải
nhiệt chữa sốt và ho khò khè, đau dạ dày, viêm loét hành tá tràng... Cây hàn
the còn được dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng toàn thân cây sắc
nước uống chữa bí tiểu tiện, chữa sỏi thận… rất có hiệu quả.
Thực vật hàn the có nhiều ứng dụng quan trọng nhưng gần đây mới
được một vài nhà khoa học các nước quan tâm chọn làm đối tượng nghiên
cứu, còn ở nước ta hầu như không có công trình nghiên cứu nào về thành
phần hóa học và dược lí học của cây hàn the.
Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu thành phần hóa học các hợp chất
có hoạt tính sinh học của cây hàn the, góp phần làm tăng thêm sự hiểu biết về
thành phần hoá học của nguồn thực vật làm thuốc phong phú và quý giá của
Việt Nam. Chúng tôi chọn cây hàn the (Desmodium heterophyllum,
Papilionaceac) làm đối tượng nghiên cứu cho công trình này. Tên đề tài
là:“Nghiên cứu thành phần hóa học có trong cây hàn the (Desmodium
heterophyllum) họ cánh bướm (Papilionaceac)”









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Mô tả thực vật
Cây hàn the (còn gọi là Sơn lục đậu) có tên khoa học là: Desmodium
heterophyllum, thuộc họ Cánh bướm- Papilionaceac [4]
Phân bố địa lý: Là loại cây mọc hoang dại ở các bãi cỏ, ven bờ ruộng ở
khắp nơi nước ta. Trên thế giới còn thấy mọc hoang ở nhiều nước nhiệt đới
vùng Đông Nam Á. Đồng cỏ có nhiều cây hàn the được coi là đồng cỏ tốt.

Hình 1.1: Ảnh cây Hàn the Desmodium heterophyllum, Papilionaceac
Mô tả cây: Hàn the là loại cây mọc bò sát đất, phân cành từ gốc, cành
trải ra mặt đất. Lá mọc so le, thường có 3 lá chét, các lá dưới chỉ có 1 lá chét,
lá chét hình trái xoan ngược, mặt trên xanh sẫm, nhẵn, mặt dưới màu nhạt, lá
kèm hình trái xoan nhọn, có nhiều vân. Cụm hoa rất ngắn, mọc ở nách lá, ít
hoa, không cuống, hoa nhỏ màu tím hồng. Quả thuôn không cuống, có 4-5
đốt, mỗi đốt chứa 1 hạt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Thu hái và chế biến: Nhân dân ta dùng toàn cây dạng tươi hay phơi
khô, sấy khô. Mùa thu hái gần như quanh năm [4].
1.2. Một số công dụng của chi Desmodium
Hầu hết các loài thực vật thuộc chi Desmodium đều được nhân dân sử dụng
làm các bài thuốc dân gian để chữa bệnh, chăm sóc và bồi dưỡng sức khoẻ.
Cây hàn the (Desmodium heterophyllum): Theo Đông y (Y học cổ truyền
Tuệ Tĩnh), lá hàn the có vị hơi chua chát, tính mát. Trong nhân dân, cây hàn
the được dùng làm thuốc trong chữa sốt nóng, ho có đờm, tiêu sưng, tiêu
viêm, cầm máu. Dùng ngoài giã nát đắp vết thương. Rễ làm thông hơi, bổ, lợi
tiểu, lá lợi sữa. Cây hàn the được dụng chữa các chứng lậu ra máu, đái buốt,

bí tiểu tiện do cơ thể bị nhiệt quá, dùng giải nhiệt chữa sốt và ho khò khè, đau
dạ dày, viêm loét hành tá tràng... Cây hàn the còn được dùng phối hợp với các
vị thuốc khác (cây huyết dụ, bông mã đề, cỏ tranh, cây ké đầu ngựa…) được
các lương y chế thành rất nhiều vị thuốc hay, đặc biệt trong chữa bệnh tiết
niệu, sỏi thận. Dùng toàn thân cây sắc nước uống chữa bí tiểu tiện, mẩn ngựa
tiêu độc, các bệnh về thận.
Ở Việt Nam, cùng chi với cây hàn the là cây mắt trâu (Desmodium
styracifolium). Cây mắt trâu đã được các lương y khắp nơi dùng làm thuốc
chữa bệnh, dân gian dùng cây và lá mắt trâu chữa các chứng bệnh như giải
độc, tiêu viêm, tiêu sạn, ghẻ ngứa… Do có nhiều công dụng nên cây mắt trâu
đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đã tìm ra nhiều chất hoá học có
trong loài này. Y học cổ truyền đã ứng dụng và sản xuất đại trà các vị thuốc
có tên Kim tiền thảo dùng chữa nhiều loại bệnh và có kết quả tôt.
Trên thế giới, từ nhiều loài của chi Desmodium, các nhà khoa học đã
nghiên cứu và thử hoạt tính sinh học của nhiều chất được phân lập trong chi này có
một số tác dụng dược lí đáng chú ý. Ví dụ:
Từ loài Desmodium pulchellum đã tách được một số chất có tác dụng kháng
độc, có khả năng gây ảo giác giống như ma tuý [10]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Tại Nhật Bản, từ rễ cây của một số loài thuộc chi Desmodium người ta
bào chế thành thuốc chữa tâm thần phân liệt, chất làm tăng hưng phấn thần
kinh, thuốc chữa các bệnh nội tạng như gan, mật, thận..[20]
1.3.Tình hình nghiên cứu hoá học thực vật của chi Desmodium
1.3.1. Một số đại diện các ancaloit.
Ancaloit là 1 nhóm lớn các hợp chất hữu cơ trong phân tử chứa nitơ,
có tính kiềm, được tách ra từ thực vật, vi sinh vật và động vật. Nhiều
ancaloit có tác dụng sinh lí đối với cơ thể sống của người và động vật, nên

một số ancaloit được bào chế để sản xuất thuốc chữa bệnh, chất gây mê,
thuốc kích thích.
Các ancaloit có nhiều trong thực vật chi Desmodium, có trong lá, thân,
hoa, quả, rễ. Hàm lượng ancaloit cũng thay đổi theo mùa, thời tiết, khí hậu...
Một số ancaloit được tìm ra trong thực vật chi Desmodium như sau:
1.3.1.1. Các ancaloit có bộ khung indol


Theo tài liệu [8], từ loài Desmodium pulchellum, các tác giả U.S.Pat,
1993 và Lam.Y.K.T, 1994 đã phân lập được 1 ankaloit có bộ khung indol, cấu
trúc được xác định là: 3-(Dimethylaminomethyl)indole, có công thức phân tử
là C
11
H
14
N
2
, có điểm chảy được xác định là 138-139
0
C. Có tác dụng như một
tác nhân kháng độc.
Các tác giả Moriyasu.M,1997 và Roseghini.M,1976 và các cộng sự [9]
lại tách được cũng từ loài Desmodium pulchellum hợp chất N-Oxide, công
thức phân tử C
12
H
16
N
2
O điểm chảy đo được là 123-128

0
C, dạng tinh thể ngậm
nước. N-Oxide còn được phân lập trong loài Desmodium triflodium và
Desmodium other. Cấu trúc của 2 chất này được xác định là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6


1. 3-(Dimethylaminomethyl)indole 2. N-Oxide
Năm 1958, từ loài Desmodium pulchellum, Wilkinson.S.J.C.S và các cộng
sự [10] đã phân lập được hợp chất 5-Methoxy-N,N-dimethyltryptamine, công
thức phân tử C
13
H
18
N
2
O, dạng tinh thể kết tinh trong (C
2
H
5
)
2
O/ n-C
6
H
14
, cũng

là một ankaloit khung indol. Được xác định có tác dụng như một tác nhân gây
độc, tạo ra chứng chóng mặt, hoa mắt, choáng váng.


3. 5-Methoxy-N,N-dimethyltryptamine.
Theo tác giả Moriyasu.M, năm1997, từ loài Desmodium arundo donax,
Mimosa hostilis [11] đã phân lập được chất N,N-Dimethyltryptamine, công
thức phân tử C
12
H
16
N
2
, có điểm chảy rất thấp 48-

49
0
C, được xác định là chất
có khả năng gây ảo giác, dễ bị lạm dụng như lạm dụng ma tuý, có độc tính
cao. Bằng các phương pháp quang phổ tác giả đã xác định được cấu trúc hoá
học của nó là:

4. N,N-Dimethyltryptamine

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Từ các loài Desmodium pulchellum và Desmodium caudatum, tác giả
Roseghini.M và các cộng sự đã phân lập được chất Bufotenine N-oxide, công
thức phân tử là C

12
H
16
N
2
O
2
, dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy cao 214-
215
0
C. Bufotenine N-oxide còn được tìm thấy trong nọc của con cóc, trong
nấm amanita và một số loài thực vật khác [12]. Cấu trúc được xác định là:

5. Bufotenine N-oxide
Theo Cahill.W.M và các cộng sự [13], từ hạt cây Desmodium
tiliaefolium đã phân lập được chất N-metyltryptophan, công thức phân tử
C
12
H
14
N
2
O
2
có khả năng tan trong H
2
O, C
2
H
5

OH nhưng không tan trong ete
(C
2
H
5
)
2
O. Tác giả đã xác định được cấu trúc là:



6. N-metyltryptophan
Một chất được xác định là có khả năng ức chế tăng trưởng ở thực vật,
tên là N,N-Dimethyltryptophan, công thức phân tử C
13
H
16
N
2
O
2
, được tác giả
Mandava.N đã phân lập từ loài Desmodium triflorum [14]. Dạng tinh thể tan
trong C
2
H
5
OH, có điểm chảy cao: 243-245
0
C, cấu trúc hoá học là:


7. N,N-Dimethyltryptophan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.3.1.2. Các ancaloit không chứa dị vòng hay còn gọi là các bazơ amin
Theo tác giả Yamaguchi và các cộng sự, phân lập từ cây Desmodium
gangeticum được chất (N,N-Dimethylamino)acetophenone, công thức phân tử
C
10
H
13
NO, có nhiệt độ sôi ở 130-132
0
C [15], có công thức cấu tạo được xác
định là:

8. (N,N-Dimethylamino)acetophenone

Từ loài Desmodium styracifolium, Yang J.et al,Yaoxue Xuebao đã phân
lập được một amit mà cấu trúc của nó được xác định là 3-Acetamidodihydro-
4,5-dimethyl-2(3H)-furanone. Còn được gọi là Desmodilactone, công thức
phân tử C
8
H
13
NO
3,
là chất có nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, 84-85

0
C [16]

9. 3-Acetamidodihydro-4,5-dimethyl-2(3H)-furanone
Từ loài Desmodium triflorum, Konno.C cùng với các cộng sự đã phân
lập được chất coryneine, công thức phân tử C
11
H
18
NO
2
+
, là chất được xác
định có khả năng là một tác nhân kích thích giao cảm [17]

10. Coryneine

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Theo Ranieri.R cùng với các cộng tác viên [18] đã phân lập được từ
loài Desmodium tiliaefolium, được chất 3,4-Dimethoxy phenethylamine. Tinh
thể kết tinh trong C
6
H
6
hoặc ete petrol, công thức phân tử C
10
H
15

NO
2
. Có
nhiệt độ nóng chảy ở 124
0
C, là chất có hoạt tính sinh học cao. Công thức cấu
tạo được nhận dạng là một amin bậc nhất.


11. 3,4-Dimethoxy phenethylamine

Theo các tác giả Ghosal.S. Bruhn, J.G và Ranieri.R.N, từ nguồn
Desmodium tiliaefolium đã phân lập được chất Normacromerine, cấu trúc
được xác định là N-Methyl-3,4-dimethoxy-hydroxy phenethylamine, công
thức phân tử C
11
H
17
NO
3
[19]. Normacromerine còn được phân lập từ các loài
Coryphantha macromeris, Coryphantha calipensis và Dolichothele
longimamma.

12. Normacromerine. N-Methyl-3,4-dimethoxy-hydroxy phenethylamine
Được phân lập từ các nguồn Desmodium several, trichocereus
candicans, trichocereus spachianus, tác giả Gven.K.C [20] đã tách được hợp
chất N-Me, còn có tên là candicine, công thức phân tử C
11
H

18
NO
+
, được xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
định là chất có khả năng ức chế hạch thần kinh, làm co mạch, ảnh hưởng đến
hoạt động thần kinh, độc tính giống như nicotin, có cấu trúc được xác định là:


13. N-Me

Theo tác giả Rondest.J và các cộng sự, hợp chất có tên 4-Hydroxy
phenethylamine, công thức phân tử C
8
H
11
NO là chất được xác định là có khả
năng giúp co mạch máu, là chất phổ biến ở sinh vật, được tìm thấy ở nhiều
loại cây như: Desmodium và Magnolia, Pisum sativum, ở mô động vật đang
phân huỷ, còn được tìm thấy trong nước tiểu của bệnh nhân bệnh parkison và
trong nhiều loài cây khác [21]. Cấu trúc được xác định là:


14. 4-Hydroxy phenethylamine
1.3.1.3. Các ancaloit có bộ khung pirol
Đại diện cho ancaloit khung pirol là chất Desmodimine, công thức phân
tử C

12
H
15
NO
4
, được tác giả Yang.J.S và các cộng sự phân lập từ loài
Desmodium styracifolium [22]. Bằng các phương pháp quang phổ đã nhận
dạng được cấu trúc hoá học của nó là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

15. Desmodimine
1.3.2. Một số đại diện hợp chất flavonoit
Từ thân và rễ loài Desmodium canum, tác giả Botta.B [23], đã phân
lập được các hợp chất Desmodianone D

và Desmodianone E, đều có cùng
công thức phân tử: C
26
H
28
O
6,
cả 2 đều tồn tại dạng chất rắn vô định hình,
chúng có phổ UV rất giống nhau nhưng có nhiệt độ nóng chảy khác nhau.
Người ta đã phân lập và nhận dạng được chúng đều là các iso flavanon có
vòng A giống nhau nhưng ở vòng B có các nhóm thế ở vị trí 4
,

khác nhau.
Botta. B đã đặt tên cho cho chúng là Desmodianone D và E với công thức
cấu tạo tương ứng là:
,
16. Desmodianone D

17.Desmodianone E

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Theo tác giả Ahluwalia.V, từ loài preferred genus name Desmodium,
phân lập trong dịch chiết etylaxetat được chất 2',4',5-Trihydroxy-7-methoxy-
6-methylisoflavanone, công thức phân tử C
17
H
16
O
6
, tồn tại dạng tinh thể hình
kim vàng nhạt [24]


18. 2',4',5-Trihydroxy-7-methoxy-6-methylisoflavanone
Ngoài hợp chất trên, theo tài liệu [25] cũng từ loài preferred genus name
Desmodium, các tác giả Bohlmann.F và Kalidhar.S.B đã tách được một iso
flavanonol khác có công thức phân tử C
20
H
20

O
6
, dạng tinh thể hình phiến khi
kết tinh trong C
6
H
6
, cấu trúc được nhận dạng là:


19. 3,4
,
,5.7-Tetrahydroxy-8-preylflavanone
Năm 2003, từ loài Desmodium canum, tác giả Botta.B, đã phân lập
được hợp chất 6-Methyltetrapterol A, có công thức phân tử C
26
H
24
O
6
, là chất
dạng bột vô định hình [26], bằng các phương pháp phổ hiện đại tác giả đã xác
định được cấu trúc như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

20. 6-Methyltetrapterol A


Cũng năm 2003, tác giả Tasanuo.M.K và các cộng tác viên đã tách được
từ loài Desmodium uncinatum [27] hợp chất được xác định là 6-(2,4-
Dihydroxyphenyl)-2,3,6,7-tetrahydro-4-hydroxy-2-(1-methylethenyl)-5H-furo[3,2-
g][1]benzopyran-5-one), (tên khác: Uncinanone B), công thức phân tử C
20
H
18
O
6

chất 2'-Me ether (Uncinanone C) công thức phân tử C
21
H
20
O
6
.

Cấu tạo của
Uncinanone Bvà C là:




21. Uncinanone B


22. Uncinanone C

Theo các tác giả Mizuno.M và Lin.Y-L, từ thành phần của lá loài

Desmodium oxyphyllum, đã phân lập được 4 chất dạng bột, cụ thể là
Desmoxyphyllin B, có công thức phân tử C
16
H
10
O
6
;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
7-O-D-Glucopyrano side, có công thức phân tử C
22
H
20
O
11
; 5- hidroxy, có
công thức phân tử C
16
H
10
O
7
, dạng bột màu vàng và 5-hidrroxy,7-0-D-
glucopyranoside, công thức phân tử C
22
H
20

O
12
cũng ở dạng bột màu vàng.
[28]. Cấu trúc phân tử được xác định lần lượt là :



23. Desmoxyphyllin B 24. 5-hidroxy


25. 7-O-D-Glucopyrano side
Từ loài Desmodium canum, tác giả Monache.G.D và các cộng sự
[29]đã phân lập được 2 hợp chất là Desmodianone A, có công thức phân tử
C
26
H
28
O
6
và Desmodianone C, có công thức phân tử C
26
H
30
O
6
, cả 2 chất đều
có tác dụng như một tác nhân kháng khuẩn. Nhờ các phương pháp phổ hiện
đại, tác giả đã đưa ra công thức cấu tạo của 2 chất là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15

26. Desmodianone A


27. Desmodianone C
Theo tác giả Ueno.A từ loài Desmodium caudatum đã phân lập được chất
Desmodol, chất dạng bột màu vàng có công thức phân tử C
21
H
18
O
6
, có điểm
chảy tương đối cao 281-282
0
C và từ loài Desmodium sequax,tác giả Khan.H
đã phân lập được chất: Lanceolatin B. Công thức phân tử : C
17
H
10
O
3,
tinh thể
kết tinh trong hỗn hợp C
6
H
6
/C

6
H
12
, có điểm chảy thấp hơn: 138-140
0
C.[30]


28. Desmodol 29. Lanceolatin B

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Từ năm1973, trên tạp chí Soedin, tác giả Chernobrovaya.N.V thông báo
đã phân lập từ loài Desmodium canadense, tách được 2 chất công thức được
chỉ ra là 2''-O--D-Xylopyranosyl (tên khác:Homoadonivernite), công thức
phân tử: C
26
H
28
O
15
và 2''-O--D-Xylopyranosyl( tên khác: Desmodin), công
thức phân tử: C
26
H
28
O
14,
cả 2 chất có điểm chảy tương đương 198-203

0
C [7].
Cấu trúc được xác định là:



30. Homoadonivernite 31. Desmodin
1.3.3. Một số đại diện nhóm dẫn xuất polyphenol
Theo các tác giả Purushothaman.K.K, Brin.A.J và Kitagawa.I, từ loài
Desmodium gangeticum, phân lập được 4 chất cụ thể là: Gangetin, công thức
phân tử C
26
H
28
O
5
, tồn tại dạng tinh thể kết tinh trong hỗn hợp dietylete/hexan,
chất có tên Gangetinin, công thức C
26
H
26
O
5
, Desmodin có công thức phân tử
C
22
H
22
O
6

và 3-Me ether (Desmocarpin), công thức C
16
H
14
O
5
, dạng tinh thể
không tan trong H
2
O và hexan, tan trong CH
3
OH, CH
3
COOC
2
H
5
[31]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17


32. Gangetin 33. Gangetinin




34. Desmodin 35. Desmocarpin













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
CHƢƠNG II
THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên tắc chung
Để phân lập được các hợp chất trong bất kỳ một thực vật nào mà không
làm ảnh hưởng tới thành phần hoá học có trong nó thì trước khi ngâm chiết
bằng dung môi hữu cơ, mẫu thực vật phải được đưa đi khử men ngay sau khi
thu mẫu và sấy khô ở điều kiện thích hợp.
Về nguyên tắc việc ngâm chiết mẫu thực vật có thể tiến hành theo 2
cách phổ biến sau:
1. Chiết và phân lập các hợp chất từ mẫu thực vật bằng các loại dung
môi có độ phân cực tăng dần: ete dầu hỏa hoặc n-hexan, clorofom, etylaxetat,
metanol hoặc etanol vv...
2. Chiết tổng bằng các ancol (metanol, etanol) hay hệ dung môi ancol :
nước. Sau đó sàng lọc các hợp chất bằng các loại dung môi có độ phân cực
tăng dần như phương pháp 1 để thu được các dịch chiết có chứa các hợp chất

có độ phân cực tương đối giống nhau.
Việc chiết mẫu thực vật là cây hàn the (Desmodium heterophyllum -
Papilionaceac) được thực hiện theo phương án 2 (Sơ đồ 2.1).
2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phƣơng pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu gồm toàn bộ phần trên mặt đất ( thân, lá)
của cây hàn the, thu hái vào tháng 11, 12 năm 2008 tại các bãi cỏ trong khuôn
viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Thành phố Thái Nguyên.
Cây hàn the (còn gọi là Sơn lục đậu) được các nhà khoa học ở khoa Sinh
trường ĐHSP Thái Nguyên xác định có tên khoa học là: Desmodium
heterophyllum, thuộc họ Cánh bướm- Papilionaceac.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
Mẫu cây tươi sau khi thu hái gồm cả thân, lá được rửa sạch, sau đó sấy
khô ở nhiệt độ 40-50
0
C cho tới khi khô hoàn toàn. Mẫu khô được cắt nhỏ và
ngâm chiết trong etanol 90
o
ở nhiệt độ phòng nhiều lần, liên tục trong 15
ngày, 1 ngày chiết dịch 1 lần.
Sau khi cất loại dung môi bằng máy cất quay, áp suất thấp, nhiệt độ
50
0
C cặn được cô đến đặc dưới dạng xirô. Tiếp theo, cặn được lắc, chiết lần
lượt bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, clorofom
etylaxetat và n-butanol. Các dịch chiết được đuổi kiệt dung môi bằng thiết bị
cất quay ở nhiệt độ 50

0
C dưới áp suất thấp. Các cặn thô được phân chia bằng
sắc kí cột nhồi silicagel với các hệ dung môi rửa giải có độ phân cực tăng dần
để phân lập các chất có độ phân cực gần giống nhau, kết tinh phân đoạn và
kết tinh lại trong hệ dung môi thích hợp để thu được các chất sạch .
2.2.2. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết
Để phát hiện, phân lập được những hợp chất sạch từ các dịch thô khác
nhau của cây hàn the chúng tôi đã phối hợp sử dụng các phương pháp sắc kí
và kết tinh lại trong dung môi thích hợp. Cụ thể các phương pháp gồm:
- Sắc kí lớp mỏng (SKLM).
- Sắc kí cột silicagel, dùng silicagel Merck 63- 200nm.
- Kết tinh phân đoạn và kết tinh lại.
2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Các chất kết tinh phân lập ra được xác định những hằng số vật lý đặc
trưng: màu sắc, mùi vị, hệ số R
f
, điểm nóng chảy, ghi các loại phổ như: phổ
hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H- NMR, phổ
13
C- NMR
và các phổ phân giải cao. Các số liệu phổ thực nghiệm của các chất sạch được
dùng để nhận dạng cấu trúc hoá học của chúng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất

Các loại dung môi dùng để ngâm chiết mẫu là các loại tinh khiết (pure),
còn các loại dung môi dùng để sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng, dùng để kết tinh
lại là hoá chất loại tinh khiết phân tích (PA).
Sắc kí lớp mỏng dùng bản mỏng đế nhôm DC – Alufolien Kiesegel 60
F
254
tráng sẵn, độ dày 0,2mm được sử dụng để xác định sơ bộ số thành phần
có trong các dịch chiết, các phân đoạn chạy cột và kiểm tra sơ bộ độ sạch của
sản phẩm thu được.
Các hệ dung môi khai triển SKLM:
1. n-hexan – etylaxetat 85: 15 Hệ A
2. n-hexan – etylaxetat 20:80 Hệ B
3. clorofom – metanol 90:10 Hệ C
4. clorofom – metanol 30:10 Hệ D
5.n-butanol- axit axetic -nước 4:1:5 Hệ E
6. dung dịch HCl 2N

Các bản SKLM sau khi sấy khô được soi dưới đèn tử ngoại (UV-
BIOBLOCK ) ở bước sóng

= 254nm và 365nm. Thuốc thử để hiện màu là
vanilin 1% trong dung dịch metanol-H
2
SO
4
5%, sau đó sấy trên 100
0
C .
Các giá trị R
f

trong hệ dung môi triển khai có biểu thức:


2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy Boetus (Đức), hoặc trên máy
Eletronthermal IA–9200.
chiều dài di chuyển của chất thử
chiều dài di chuyển của dung môi
R
f
=

×