Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

luân văn thạc sĩ hóa học Nguyễn Thị Hồng Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

----------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG THÁI

NGHIÊN CỨU HĨA HỌC CÁC HỢP CHẤT
CĨ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG
QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA
(XANTHIUM STRUMARIUM L.)

Chuyên ngành: Hoá học hữu cơ.
Mã số: 60.44.27

LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Văn Thỉnh

Thái Nguyên 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

.v


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG THÁI


NGHIÊN CỨU HĨA HỌC CÁC HỢP CHẤT
CĨ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG
QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA
(XANTHIUM STRUMARIUM L.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HỐ HỌC

Thái Ngun 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

.v


MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ CÚC (ASTERACEAE) VÀ CHI XANTHIUM .......................... 3

1.1.1. Họ cúc (asteraceae) ....................................................................... 3
1.1.2. Chi xanthium.................................................................................. 3
1.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY KÉ ĐẦU NGỰA ........................... 4


1.2.1. Đặc điểm thực vật......................................................................... 4
1.2.2. Đặc điểm sinh thái ....................................................................... 4
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT CHI XANTHIUM ................................... 5

1.3.1. Một số nghiên cứu hoá thực vật quả Ké đầu ngựa ................. 5
1.3.2. Sử dụng trong y học dân gian .................................................. 8
1.3.3. Một số bài thuốc dân gian từ quả Ké đầu ngựa .................... 9
1.4. CÁC DẠNG AXIT BÉO HAY GẶP TRONG TỰ NHIÊN .......................................10

CHƢƠNG 2: PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................18

2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phƣơng pháp
sử lý mẫu .................................................................................... 18
2.1.2. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết ......... 20
2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học
các hợp chất ................................................................................ 20
2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ...........................................20

2.2.1. Dụng cụ và hố chất ................................................................. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2.2.2. Thiết bị nghiên cứu .................................................................. 22
2.3. CÁC DỊCH CHIẾT TỪ QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA
(XANTHIUM STRUMARIUM L.) ..............................................................................22


2.3.1. Các dịch chiết............................................................................ 22
2.3.2. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
(antimicrobial activity) ................................................................ 24
2.3.3. Phát hiện định tính các nhóm chất ........................................ 25
2.3.3.1. Các ancaloit ................................................................. 25
2.3.3.2. Các sterol .................................................................... 26
2.3.3.3. Các flavonoit ............................................................... 26
2.3.3.4. Các saponin ................................................................ 26
2.3.3.5. Các cumarin .............................................................. 26
2.3.3.6. Các tanin .................................................................... 27
2.3.3.7. Các glucozit trợ tim .................................................... 27
2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT ..................................................................28

2.4.1. Phân tích thành phần các axit béo trong dịch chiết n-hexan
của quả Ké đầu ngựa trên GC ................................................................... 29
2.4.2. Phân lập và tinh chế các chất trong dịch chiết

n-hexan;

etylaxetat của quả ké đầu ngựa bằng phƣơng pháp sắc ký cột ............... 31
2.4.2.1.  – Sitosterol (KĐN.H8) ................................................. 31
2.4.2.2. 3-O- -D-glucopyranosyl--Sitosterol (KĐN.E33) ......... 32
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG ............................................................................................ 35
3.2. PHÁT HIỆN CÁC NHÓM CHẤT CÓ TRONG DỊCH CHIẾT N-HEXAN, DỊCH
CHIẾT ETYLAXETAT VÀ DỊCH CHIẾT METANOL CỦA QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA
(XANTHIUM STRUMARIUM L.) .................................................................................36
3.3. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT KIỂM ĐỊNH DỊCH CHIẾT
N-HEXAN, DỊCH CHIẾT ETYLAXETAT VÀ DỊCH CHIẾT METANOL CỦA
QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA (XANTHIUM STRUMARIUM L) .............................................36

3.4. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA QUẢ KÉ
ĐẦU NGỰA ..................................................................................................................38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.4.1. Các axit béo ................................................................................... 38
3.4.2. Các hợp chất sterol ....................................................................... 41
3.4.2.1. β-sitosterol hay 24R-stigmast-5 en-3-õ-ol (KĐN.H8) .................. 41
3.4.2.2. 3-O--D-glucopyranosyl--sitosterol (KĐN.E33) ............... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 46
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Lời cảm ơn
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Phạm Văn
Thỉnh người thầy đã chỉ ra hướng nghiên cứu, hướng dẫn tận tình, động viên
và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị
Hồmg Minh, phịng Hoạt chất sinh học, Viện Hố học - Viện khoa học và
cơng nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tơi hồn thành cơng việc nghiên cứu của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn Phịng Phân tích cấu trúc - Viện Hóa học,
Phịng Hố - Sinh Biển Viện Hố học các hợp chất thiên nhiên, đã giúp tôi
thực hiện các phép phân tích phổ và phân tích thành phần axit béo trong mẫu
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ trong bộ mơn hố hữu cơ, các
thầy, cơ trong khoa Hố học, các phịng ban của trường ĐHSP Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian tơi học tập và hồn thành luận
văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình,
các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên , ngày 20 tháng 9 năm 2007
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
 Các phương pháp sắc ký
SKLM

: Sắc ký lớp mỏng

CC

: Column chromatography

 Các phương pháp phổ
UV

: Ultraviolet spectroscopy

GC

: Gas Chromatography

GC - MS

: Gas Chromatography - Mass Spectroscopy

EI - MS

: Electron Impact Mass Spectroscopy


ESI - MS

: Electron sprayionisation - Mass Spectroscopy

FAB - MS : Fast Atom Bombardment Mass spectroscopy
FT-IR

: Fourier Transform Infrared Spectroscopy

NMR

: Nuclear Magnetic Resonance

1

: 1H-Nuclear Magnetic Resonance

H-NMR

13

C-NMR

DEPT
COSY

: 13C- Nuclear Magnetic Resonance
: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
: Correlated Spectroscopy


HMQC

: Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence

HMBC

: Heteronuclear multiple - Bond Correlation

NOESY

: Nuclear Overhauser and Exchange Spetroscopy

MIC :

Minimum inhibitory concentration

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
TRONG LUẬN VĂN
Nội dung

Hình

Trang


Và sơ đồ
Hình 1.1

Cơng thức dạng tổng qt của các chất I, II, III

7

Hình 1.2

Cấu trúc của chất I

8

Hình 2.1

Cây Ké đầu ngựa

19

Hình 2.2:

Quả Ké đầu ngựa

19

Sơ đồ 2.1

Quy trình ngâm chiết mẫu

23


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ chung nghiên cứu một số thành phần hoá học quả

28

Ké đầu ngựa thuộc chi Xanthium strumarium L.
Sơ đồ 2.3

Phân lập chất từ dịch chiết n-Hexan của quả Ké đầu ngựa

31

Sơ đồ 2.4

Phân lập chất từ dịch chiết Etylaxetat của quả Ké đầu ngựa

33

Sơ đồ 3.1

Sự phân mảnh EI – MS của chất KĐN.H8

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Tên bảng

Nội dung

Trang

Bảng 1.1

Các dạng axit béo no thường gặp trong tự nhiên

13

Bảng 1.2

Các axit béo không no thường gặp trong tự nhiên

15

Bảng 2.1

Khối lượng cặn chiết từng phân đoạn của quả Ké đầu ngựa

24

(Xanthium strumarium L.)
Bảng 2.2

Kết quả thử hoạt tính sinh học các dịch chiết từ quả

25


Ké đầu ngựa
Bảng 2.3

Phát hiện định tính các nhóm chất

27

Bảng 2.4

Kết quả thành phần axit béo

30

Bảng 3.1

Các cấu tử có hàm lượng axit béo trên 1% trong quả Ké

39

đầu ngựa
Bảng 3.2

Các cấu tử có hàm lượng axit béo dưới 1% trong quả Ké

39

đầu ngựa
Bảng 3.3


Số liệu phổ

13

C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của õ-sitosterol

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

43




1

MỞ ĐẦU

Nước ta có khí hậu và thảm thực vật khá phong phú và đa dạng. Dân
tộc Việt Nam có truyền thống về sử dụng các loài thảo mộc làm thuốc chữa
bệnh. Những năm gần đây xu hướng tìm kiếm một số hoạt chất trong các lồi
thảo mộc có tác dụng chữa bệnh ngày một tăng, thu hút các nhà khoa học
nghiên cứu.
Theo các số liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên
12000 lồi, trong số đó có trên 3200 lồi thực vật được sử dụng làm thuốc
trong Y học dân gian [1], [2], [3], [4], [5].
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho con người. Ngày nay những hợp
chất tự nhiên có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ đã được ứng dụng
trong rất nhiều ngành công nghiệp, nơng nghiệp và chăm sóc sức khoẻ con
người. Chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật,

làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v... Mặc dù
công nghệ tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt
dược khác nhau sử dụng trong công tác phịng, chữa bệnh, nhờ đó giảm tỷ lệ
tử vong rất nhiều, song những đóng góp của các thảo dược cũng khơng vì thế
mà mất đi chỗ đứng trong Y học. Nó vẫn tiếp tục được dùng như là nguồn
nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những chất đầu cho cơng nghệ
bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những dược phẩm mới cho việc điều trị các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

chứng bệnh thông thường cũng như các bệnh nan y. Các số liệu gần đây cho
thấy rằng, có khoảng 60% dược phẩm được dùng chữa bệnh hiện nay, hoặc
đang thử cận lâm sàng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên [7].
Trong cơng tác phịng chữa bệnh ở nước ta, Đảng và Nhà nước ln
chủ trương và khuyến khích Đơng Tây y kết hợp để chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân, kế thừa và phát huy vốn quý của nền Y học cổ truyền trong đó có
nhiều cây thuốc quý.
Trong thế giới thực vật mn màu, nhiều lồi cây cỏ đã được sử dụng
như những dược liệu quý. Trong số đó có cây Ké đầu ngựa đặc biệt là bộ
phận quả của cây. Loài cây này mọc rất phổ biến ở Việt Nam, thường mọc ở
vùng đất hoang, bờ ruộng, bờ đường, xen kẽ với các loại cỏ khác.
Dân gian thường dùng Ké đầu ngựa chữa phong hàn, đau đầu, chân tay
đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đay, lở ngứa,
chữa đau răng, đau họng, biếu cổ, hủi, eczema [4].
Để góp phần nghiên cứu làm rõ thành phần, tính chất của các chất hố

học trong thực vật làm thuốc chữa bệnh chúng tôi chọn hướng nghiên cứu hoá
học các hợp chất thiên nhiên.
Tên đề tài là: “Nghiên cứu hố học các hợp chất có hoạt tính sinh
học trong quả Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.)”, nhằm làm rõ các
cơ sở khoa học cho việc sử dụng cây Ké đầu ngựa như một nguồn dược liệu
quý, dùng làm thuốc chữa bệnh.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên, nhiệm vụ của đề tài này là
tiến hành phân lập các chất hố học có trong quả Ké đầu ngựa, nhận dạng cấu
tạo hoá học của một số chất tách được bằng các phương pháp hoá lý hiện đại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ CÚC (ASTERACEAE) VÀ CHI XANTHIUM
1.1.1. Họ cúc (Asteraceae)
Họ cúc (Asteraceae) là họ lớn nhất trong thực vật có hoa, gồm 2 phân
họ. Ở Việt Nam có khoảng 125 chi và trên 350 lồi [1], chủ yếu là cỏ dại,
một số được trồng làm thực vật cảnh (các loại Cúc), rau ăn (Ngải cứu, Cải
cúc, Rau diếp), gia vị (Cúc tần), phẩm nhuộm (Hồng hoa).
Họ cúc gồm 2 phân họ là:
+ Phân họ hoa ống (Rubuliflorae): Trên cụm hoa chỉ có hoa hình ống,
hoặc hoa hình ống ở giữa, hoa hình lưỡi nhỏ ở xung quanh đầu. Cây khơng có

nhựa mủ,
+ Phân họ hoa lưỡi nhỏ (Liguliflorae, Cichorioideae) : Tất cả các hoa
trong cụm hoa đầu là hoa lưỡi nhỏ, khơng có hoa ống. Cây có nhựa mủ.
Họ cúc là họ có số lồi làm thuốc lớn nhất trong thực vật giới, có
khoảng 51 lồi thường làm thuốc, trong đó có 18 lồi dùng trong công nghiệp
dược là: Atiso, Bạch truật, Cỏ nhọ nồi, Cỏ ngọt, Cúc hoa, Cúc tần, Hồng hoa,
Hy thiêm, Ké đầu ngựa, Khoản đông hoa, Mần tưới, Mộc hương, Ngải cứu,
Ngưu bàng, Sài đất, Thương truật, Thanh cao hoa vàng, Tử uyển.
1.1.2. Chi xanthium
Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.): Thân xù xì, lá chia 3-5 thuỳ
hay hình bầu dục có khía răng. Quả Ké đầu ngựa có răng móc, cây thường
mọc ở ven đường bãi hoang ven sông, suối. Quả dùng làm thuốc gọi là
Thương nhĩ tử, chữa phong tê thấp, mụn nhọt. Theo Đỗ Tất Lợi quả Ké đầu
ngựa là thành phần thuốc nam thiết yếu trong một số bài thuốc Y học cổ
truyền Việt Nam. Trên thế giới có 25 lồi cịn ở Việt Nam có 2 lồi đó là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Xanthium Strumarium L. là loài rất phổ biến, mọc hoang ở mọi nơi trong
nước ta, được dùng làm nguyên liệu cho Đơng y và Xanthium Inaequilaterum
DC., lồi này phân bố từ miền Trung trở vào, cũng được làm thuốc như loài
trên [6].
1.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY KÉ ĐẦU NGỰA

1.2.1. Đặc điểm thực vật.

Cây Ké đầu ngựa còn gọi là thương nhĩ (tên Trung Quốc), phắt ma
(Thổ). Tên khoa học là Xanthium strumarium L. thuộc họ cúc (Asteraceae).
Cây Ké đầu ngựa mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, từ vùng núi cao
tới vùng trung du, đồng bằng. Trên thế giới loài này cũng được phân bố ở hầu
hết các nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mọc nhiều ở các nước
Châu Á như Trung Quốc, Malaixia, Ấn độ. Ngồi ra, Xanthium strumarium
cịn được biết đến ở Brazin, Mỹ. Ở Việt Nam Xanthium strumarium là một
loài rất phổ biến.
1.2.2. Đặc điểm sinh thái.
Cây Ké đầu ngựa là một cây nhỏ, cao độ 2m, thân có khía rãnh, lá mọc
so le, phiến lá hơi 3 cạnh, mép có răng cưa có chỗ khía hơi sâu thành 3-5
thuỳ, có lơng ngắn cứng. Hoa tự hình đầu có thứ lưỡng tính ở phía trên, có thứ
chỉ gồm có 2 hoa cái nằm trong hai lá bắc dầy và có gai. Quả giả hình thoi, có
móc, có thể móc vào lơng động vật, cắt đơi ở trong có hai quả thực [4].
Cây Ké đầu ngựa có thể sống trên nhiều loại đất khác nhau, cây bắt đầu
mọc vào mùa Xuân sinh trưởng và phát triển nhanh trong mùa mưa ẩm, sang
Hạ cây ra hoa, kết trái, cuối Hạ sang Thu quả chín. Cây ưa ánh sáng và có thể
chịu hạn, thường mọc thành đám ở ven đường, vùng đồi, bãi hoang, bờ sông .
Mùa Xuân, nhân dân thường trồng cây Ké đầu ngựa bằng cách đào lỗ
nhỏ cho vào 3-4 hạt mỗi hố cách nhau chừng 50-60cm, phủ ít đất lên và tưới
ẩm, độ 10 ngày sau cây mọc [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT CHI XANTHIUM

1.3.1. Một số nghiên cứu hoá thực vật quả Ké đầu ngựa.
Trong quả Ké đầu ngựa có nhiều iốt và vitamin C, ngồi hai chất
này trong quả Ké đầu ngựa cịn có các glucoza, -sitosterol, -(D,L)-glucozit
có tác dụng chống viêm [11].
Trong quả Ké đầu ngựa ở Liên Xơ có chứa ancaloit nhưng theo sự
phân tích của Viện Y học Bắc Kinh (1958) thì trong quả Ké đầu ngựa có chất
saponin (glucozit), khơng có ancaloit [6].
Theo Khafagy trong quả Ké đầu ngựa có một số secqiutecpen - lacton
chưa no có khung xanthonolit: xanthinin (nhiệt độ nóng chảy 123- 1240),
xanthanol và izoxanthanol [5].
Trong quả Ké đầu ngựa có 30% dầu béo. Nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy có hoạt tính giảm đường huyết của chuột bình thường, ức chế thần kinh
trung ương, kháng khuẩn Gr (-), kháng nấm [11].
Theo Wehmer trong quả Ké đầu ngựa có 1,27% một glucozit
(xanthostrumarin) tương ứng với chất datixin, chưa rõ hoạt tính, 3.3% nhựa
và vitamin C.
Quả Ké đầu ngựa có chứa:
+ Carboxy atractylozit ở dạng muối có tác dụng hạ đường huyết rất
mạnh, có độc tính.
+ Xanthetin và Xanthamin là những chất có tác dụng kháng khuẩn
[4].
Theo nghiên cứu của Ying-Tsun Ma, Mu-Chi Huang và các cộng sự,
họ đã tìm ra hai chất mới thiazinediones cùng với năm chất đã biết được tách
ra từ quả của Xanthium strumarium L.
Cấu trúc của 2 chất mới này đã được xác định là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

* 7-Hydroxymethyl-8,8-dimethyl-4,8-dihydrobenzol [1,4] thiazine3,5-dione-11-0--D-glucopyranoside (chất I).
* 2-Hydroxy-7-hydroxymethyl-8,8-dimethyl-4,8-dihydrobenzol
[1,4] thiazine-5,5-dione-11-0-- D-glucopyranoside (chất II).
Năm chất đã biết được xác định là:
* Xanthiazone (chất III)
* chlorogenic acid (chất IV)
* Ferulic acid (chất V)
* Fomononetin (chất VI)
* Ononin (chất VII).
Trên thế giới chi Xanthium có 25 loài [10]. Các loài Xanthium được sử
dụng như một loại thuốc thảo mộc cổ truyền trong một thời gian dài ở các
nước phương Đơng. Xanthium strumarium L. là lồi chính được tìm thấy
nhiều ở Trung Quốc, quả của nó là Fructus Xanthi (Tên Trung Quốc là CangEr-Zi), người dân Trung Quốc sử dụng quả này để chữa viêm xoang, đau đầu
do cảm lạnh, viêm khớp [9]. Từ Xanthium strumarium L người ta đã phân lập
và nhận dạng được một số chất thuộc các nhóm sau:
* Diterpenoit
* Secquiterpen lacton
* Caffeoylquinic axit
* Thiazinedion
Các chất trên đã được I. R. Chu công bố năm 1965.
Các hợp chất dầu trong hạt của Xanthium strumarium L. đã được V. K.
Kapoor công bố năm 1976.
Chất I: R1= - D-Glu; R2=H
Chất II: R1= - D-Glu; R2=OH
Chất III: R1=H; R2=H

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

Hình 1.1 Cơng thức cấu tạo tổng qt của các chất I, II, III.

10

9

R1O

11

8a
7

6

5

4a

R2

S

1

4
N

2
3
O

H
O

Trong những năm gần đây các nhà khoa học của trường Đại học Y
Thượng Hải tiếp tục nghiên cứu về hoạt tính sinh học của các hợp chất này.
Họ tách được các chất từ Xanthium strumarium L., bằng cách phân chia
chúng trên cột sắc ký silicagel kết hợp với cột sephadex LH-20 trong các hệ
dung môi khác nhau, kết quả thu được hai chất mới: 7-hydroxymethyl-8,8dimethyl-4,8-dihydrobenzol[1,4]thiazine-3,5-dione-11-0--D-glucopyranoside
(chất I) và 2-hydroxy-7-hydroxymethyl-8,8-dimethyl-4,8-dihydrobenzol [1,4]
thiazine-5,5-dione-11-0--D-glucopyranoside (chất II), cùng với năm chất đã
biết là: Xanthiazone (chất III), chlorogenic acid (chất IV), ferulic acid (chất
V) từ phần chiết trong n-butanol, fomononetin (chất VI) và ononin (chất VII)
từ phần chiết trong ethyl acetate.
Hợp chất I thu được là chất bột mầu trắng vơ định hình, có nhiệt
độ nóng chảy là: 180-1820C, phổ tử ngoại-khả kiến có ởmax (MeOH) là: 280
nm; phổ khối ion hố bụi electron (ESI) cho tín hiệu m/z = 402 [M+H]+, cơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8


thức hoá học là C17H23N2SO8, được xác định bằng phổ khối phân giải cao.
Phổ hồng ngoại của chất I chỉ ra sự hiện diện của nhóm hydroxyl (3369cm-1)
và hai nhóm cacbonyl (1680 cm-1 ,1655cm-1).
Từ các dữ liệu về phổ IR, UV, nhất là phổ NMR và phổ MS, Ting
Han đã đề xuất cấu trúc hợp chất I là glucozit. Liên kết glucozit với gennin
được thực hiện ở nhóm OH tại C-11. Đường tham gia tạo liên kết là đường
glucoza và liên kết glucozit là õ-glucozit.
Hình 1.2: Cấu trúc của chất (I)
12

H

CH2 OH O

O

13

H

9

8

11

6

OH

HO

10

H

S

2
7

HO

1

H

5

4
N

H

3
O

H
O


1.3.2. Sử dụng trong y học dân gian
Quả Ké đầu ngựa (Thương nhĩ tử) có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính
ấm, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp. Lương y Việt Cúc ghi
nhận về Ké đầu ngựa như sau: Thương nhĩ thảo ấm, giải phong nhiệt thấp tê,
bổ não tuỷ, chữa nhức đầu, viêm mũi dị ứng bạch đới, lâm lậu [4].
Hiện nay Ké đầu ngựa là một vị thuốc thường dùng trong nhân dân
Việt Nam, được dùng chủ trị các bệnh ngoài da, bệnh mũi xoang, bệnh xương
khớp.
Trong bài thuốc Y học cổ truyền của Trung Quốc quả Ké đầu ngựa
được dùng để chữa viêm xoang, đau đầu do cảm lạnh, viêm khớp, ung thư
phát bối (sau lưng), đau răng, viêm mũi [12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

Nhân dân Liên xô cũ dùng Ké đầu ngựa để chữa bướu cổ, các bệnh
mụn nhọt, nấm tóc, hắc lào, lỵ và đau răng.
Nhân dân ta và Trung Quốc thường chế Ké đầu ngựa thành cao
thương nhĩ để chuyên chữa lỏ loét, mụn nhọt.
Ở Ấn Độ, người ta dùng Ké đầu ngựa trị sốt rét, làm tốt mồ hơi, trị
bệnh tràng nhạc, ung thư, quả làm dịu kích thích, trị bệnh đậu mùa.
Một số lồi của chi Xanthium có nguồn gốc từ Bắc Mỹ được dùng trong y
học.
1.3.3. Một số bài thuốc dân gian từ quả Ké đầu ngựa
Chữa phong tê thấp, tay chân co rút: Quả Ké đầu ngựa 12g giã nát
sắc uống [6].

Chữa đau răng: Sắc nước quả Ké đầu ngựa, Ngậm lâu lại nhổ.
Ngậm nhiều lần [6].
Chữa mũi chảy nước trong, đặc: Quả Ké đầu ngựa sao vàng tán
bột. Ngày uống 4-8g [6].
Chữa thuỷ thũng, bí tiểu tiện (lợi tiểu): Thương nhĩ tử, thiêu tồn tính;
đình lịch. Hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Uống với nước mỗi lần 8g, ngày hai
lần [2].
Chữa biếu cổ: Ngày uống 4-5g quả Ké đầu ngựa dưới dạng thuốc sắc
(đun sôi, giữ sôi 15 phút ) (Đỗ tất lợi )
Chữa tổ đỉa: Quả Ké đầu ngựa 50g, hạ khô thảo 50g, vỏ núc nác
30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g, được tán bột làm viên. Ngày uống
20-25g.
Chữa các bệnh phong, dị ứng gan, mẩn ngứa, mày đay: Ké đầu ngựa 15g,
kinh giới bông 10g, muồng trâu 15g, cỏ mần trầu 15g, cam thảo đất 10g,
bạc hà 10g, cỏ hôI 10g, bèo tai tượng 10g, chổi đực 10g, nghề bà 10g. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

vị hiệp chung 1 thang, đổ 1 bát nước, sắc còn 8 phần, uống ngày 1 thang
(bài thuốc ở An Giang).
Các bệnh ngoài da do dị ứng, chàm (BS. Nguyễn Xuân Sơn, khoa da
liễu Bệnh viện Việt- Tiệp): Ké đầu ngựa 9kg, thổ phục linh 9kg, cồn
benzoic 10% 300ml. Nước vừa đủ 23lit. Nếu khơng dùng đường thì nấu
nước, cơ cao, tán bột làm viên. Đã điều trị 124 trường hợp cho kêt quả tốt.
Chữa ung thư não: Thương nhĩ tử 15g, thất diệp nhất chi hoa (cây 7 lá 1

hoa) 16g, viễn chi 10g, xương bồ 6g, sắc uống ngày 1 thang [6].
1.4. CÁC DẠNG AXÍT BÉO HAY GẶP TRONG TỰ NHIÊN [7]
Lipit là những hợp chất hữu cơ tự nhiên rất phổ biến trong tế bào các
cơ thể sống, trong động vật, thực vật và vi sinh vật. Chúng có thành phần hố
học và cấu tạo khác nhau nhưng cùng có tính chất chung là khơng hồ tan
trong nước mà hồ tan tốt vào các dung mơi hữu cơ như: ete, clorofom,
benzen, ete dầu hoả…
Cấu trúc đa dạng của lipit được bắt nguồn từ các axit béo khác nhau
tham gia vào trong thành phần của nó. Ngày nay, đã phát hiện được hơn 500
axit béo khác nhau ở mức độ và đặc điểm phân nhánh của mạch hydrocacbon,
số lượng và vị trí các nối đơi trong mạch, vị trí và số lượng các nhóm chức,
độ dài của mạch hydrocacbon.
Các axít béo có mặt trong thành phần lipit thực vật, động vật, thường
có từ 16-20 nguyên tử cacbon trong phân tử. Theo Ackman trong sinh vật
biển số lượng nguyên tử các bon của axít béo cịn nhiều hơn có khi đến 30
nguyên tử cacbon.
Hầu hết các axit béo no có mặt trong tự nhiên có cấu tạo mạch thẳng
với số nguyên tử cacbon chẵn. Các axit với số nguyên tử cacbon từ C 2-C30
được biết đến, nhưng phổ biến và quan trọng nhất là C 12-C22. Chúng có thể
được gọi tên theo tên thường và tên khoa học hoặc gọi theo kí hiệu số như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×