Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình hướng dẫn sử dụng các giao thức GIGP trong Router phần 8 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.24 KB, 6 trang )

342

Phân đoạn mạng bằng bridge giúp giảm số lợng ngời dùng trên một

segment.

bridge nhận frame, giữ frame rồi chuyển frame đi dựa theo địa chỉ Lớp 2.

343

Không phụ thuộc vào giao thức Lớp 3

Tăng thời gian trễ trên mạng.

4.2.3. Phân đoạn mạng bằng router.

Phân đoạn mạng bằng router sẽ làm tăng thời gian trễ của mạng lên 20% đến

30%. Thời gian trễ này cao hơn bridge vì router hoạt động ở lớp Mạng và sử dụng

địa chỉ IP để quyết định chọn đờng tốt nhất đến máy đích.
Bridge và switch chỉ phân đoạn mạng trong một mạng đơn nay trong một

subnet thôi. Còn router cung cấp kết nối giữa các mạng và các subnet với nhau.

Router không chuyển gói quảng bá trong khi swich và bridge bắt buộc phải

chuyển gói quảng cáo.

344


- Dễ quản lý hơn, chức năng nhiều hơn, nhiều đờng đi hơn
- Thu nhỏ khích thớc miền quảng bá

- Hoạt động ở lớp 3

4.2.4. Phân đoạn mạng bằng switch

Chuyển mạch LAN giúp giảm đi tình trạng thiếu hụt băng thông và nghẽn

mạch. Switchsẽ phân đoạn mạng LAN thành các vi đoạn (microsegment), thu nhỏ

tối đa kích thớc miền đụng độ. Tuy nhiên tất cả các host kết nối vào một switch

vẫn nằm trong cùng một miền quảng bá.

345

Trong mạng Ethernet LAN thuần chuyển mạch, các node thực hiện chức

năng truyền và nhận gióng nh là trong mạng chỉ có duy nhất mình nó vậy. Khi hai

node thiết lập kế nối, một mạch ảo đợc thiết lập giữa chúng và cuing cấp toàn bộ

băng thông mạng. Mạch ảo này chỉ tồn tại trong switch khi các node cần trao đổi.

Các kết nối bằng switch cung cấp nhiều thông lợng hơ so với Ethernet LAN kết
nối bằng bridge hay hub.

-
Swithc loại trừ đụng độ bằng cách phân đoạn cực nhỏ (microsegement).


- Tời gian trễ thấp và tốc độ chuyển trang frame cao trên mỗi port.

-
Hoạt động tốt với card mạng và cáp có sẵn của chuẩn 8
02.3 (CSMA/CD).

4.2.5. Hoạt động cơ bản của switch.

Chuyển mạch là một kỹ thuật giúp giảm tắc nghẽn trọng mạng Ethernet,

Token Ring và FDDI (Fiber Distributed Data Inteface). Chuyển mạch thực hiện

đợc việc này bằng cách giảm giao thông và tăng băng thông. LAN switch thờng
đợc sử dụng để thay thế cho hub và vẫn hoạt động tốt với các cấu trúc cáp có sẵn.

Switch thực hiện hoạt động chính sau:

- Chuyển mạch frame

-
Bảo trì hoạt động chuyển mạch.

346

-
Khả
năng truy cập riêng biệt trên port

- Loại trừ đợc đụng độ và tăng thông lợng đờng truyền


- Hỗ trợ đợc nhiều phiên giao dịch cùng một lúc
- Chuyển frame dựa trên bảng chuyển mạch

+ Chuyển frame dựa theo địa chỉ MAC (Lớp 2).

- Hoạt động ở Lớp 2 của mô hình OSI.

-
Học vị trí kết nối của từng máy trạm bằng cách ghi nhận địa chỉ nguồn trên

frame nhận vào.

+ Chuyển frame ra tất cả các port khi địa chỉ đích là quảng bá, multicast

hoặc là một địa chỉ mà switch không biết.

+ Chỉ chuyển frame ra port khác khi địa chỉ đích nằm ở port khác với port

nhận vào.

347

Hình 4.2.5.b. Hoạt động cơ bản của switch. Ta xét hoạt động của switch từ lúc

ban đầu cha có thông tin gì trong bảng chuyển mạch. ở hình này, máy A thực
hiện gửi gói dữ liệu cho máy B.

Hình 4.2.5.c. Switch nhận đợc frame từ máy A vào port số 3. Switch kiểm tra
địa chỉ nguồn trong frame nhân đợc và ghi nhận vào bảng chuyển mạch: địa

chỉ MAC của máy A tơng ứng với port số 3.

×